Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát
triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP hàng năm từ 7-8(%/ năm).
Trong đó nhiều ngành nghề có tốc độ phát triển vượt bậc như dệt may, thuỷ
sản, da giày…Trong đó dệt may được coi là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt
may đạt 4.8 tỷ USD và trong 6 tháng đầu năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của
ngành đạt 2 tỷ USD tăng gần 40(%) so với cùng kỳ năm 2005. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành, các vùng kinh tế của đất nước thì ngành
dệt may đã có những bước phát triển vượt bậc với gần 1.000 các doanh
nghiệp thu hút trên 2 triệu lao động. Sự phát triển của ngành đã góp phần giải
quyết vấn đề việc làm cho người lao động vốn vẫn là vấn đề lan giải của thị
trường lao động Việt Nam. Trong các thị trường xuất khẩu của dệt may Việt
Nam thì thị trường EU được đánh giá là một trong những thị trường rộng lớn,
tiềm năng những cũng rất khó tính cho ngành dệt may Việt Nam khi xuất
khẩu sản phẩm vào thị trường này. Việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam vào thị trường này trong những năm gần đây đã có những phát triển
mạnh mẽ, song việc xuất khẩu sang thị trường này vẫn còn những khó khăn
nhất định chưa tương xứng với sự phát triển của ngành dệt may và với một thị
trường rộng lớn và đầy tiềm năng này. Do vậy đề tài “ xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam sang thị trường EU ” đã được em lựa chọn để nghiên cứu với
mục tiêu sẽ đóng góp phần nào phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nhưng cơ hội
và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm sang thị
trường này để từ đó đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trường này sao cho tương xứng với sự phát triển của ngành và thị trường rộng
lớn này, đề tài được nghiên cứa bằng phương pháp thống kê, phân tích. Trong
quá trình nghiên cứu đề tài em đã có rất nhiều cố gắng song sự hiểu biết của
em còn hạn chế nên việc nghiên cứu đề tài còn nhiều thiếu sót do vậy em rất
mong được sự chỉ bảo của các thầy, các cô cùng các bạn sinh viên để em có
thể nghiên cứu đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo. Th.s Cấn Anh Tuấn
đã nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
I. Khái quát chung về hoạt xuất khẩu.
1. Khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là sự dịch chuyển sản phẩm ra khỏi phạm vi biên giới một
quốc gia và nươc có sản phẩm thu ngoại tệ về phục vụ cho việc tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp và mục đích phát triển kinh tế của đất nước có sản
phẩm xuất khẩu.
Có rất nhiều các nguyên nhân dẫn đén các doanh nghiệp ngày càng đẩy
mạnh hoạt đông xuất khẩu của mình, các doanh nhiệp không chỉ xuất khẩu
các sản phẩm sang thị trường truyền thống mà còn luôn luôn tìm cách để mở
rộng và phát triển thị trường mới của mình. Các nguyên nhân đó là:
Doanh nghiệp có thể thu đươc ngoại tệ để từ đó có thể tái sản xuất và
mở rộng hoạt động.
Doanh nghiệp có tài chính để trả lương cho công, nhân viên làm việc
cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể quảng bá và phát triển thương hiệu một cách tốt
nhất, để từ đó sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ còn bị bó hẹp ở các thị
trường nhỏ bé nữa và ngày càng có nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp hơn.
Nhà nước thu được thuế xuất khẩu từ đó có nguồn tài chính nhiều hơn
để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
2. Các hình thức xuất khẩu.
2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Là hình thức xuất khẩu trong đó sản phẩm dệt may được chuyển trực
tiếp đến thị trường nhập khẩu bằng các phương tiện vận chuyển mà không cần
qua bất cứ khâu trung gian nào.
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
Ưu điểm: Hàng hóa được xuất khẩu nhanh, chất lượng hàng hóa được
bảo đảm theo yêu cầu của 2 bên, thông tin từ hai phía có thể phản hồi cho
nhau một cách nhanh nhất và chính xá nhất từ đó hai bên có thể kịp thời điều
chỉnh khi có những thay đổi, quan hệ giao dịch mua bán đơn giản và thuận
tiện, quan hệ hai bên sẽ ngày càng được củng cố.
Nhược điểm: Khó có thể mở rộng thị trường và thâm nhập thị trường
mới nhất là đối với các doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu và uy
tín trên thị trường, khó có thể tiếp xuc được hết với tất cả các bạn hàng.
2.2. Xuất khẩu qua trung gian.
Là hình thức xuất khẩu sản phẩm đến nơi người nhập khẩu phải qua
một hoặc một số các trung gian như trung gian giới thiệu, trung gian bán hộ
…….
Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu này có thể giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường, tìm kiếm thêm các thị trường và bạn hàng mới, doanh nghiệp có
thể tiếp xúc với nhiều bạn hàng trong cùng một thời gian.
Nhược điểm: Hình thức xuất khẩu này làm chậm tốc độ chu chuyển của
hàng hóa, làm chậm thông tin phản hồi từ hai phía do vậy sẽ khó có thể điều
chỉnh thông tin khi có những thay đổi.
3. Vai trò của xuất khẩu .
Xuất khẩu là một hình thức có vai trò hết sức quan trọng không những
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả đât nước. Nếu một đất nước chỉ
toàn nhập khẩu mà không xuất khẩu thì đất nước đó không thể phát triển vì bị
thâm hụt cán cân thương mại. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được coi là vấn
đề sống còn của các doanh nhiệp của đất nước trong thời đại phát triển kinh
tế. Đặc biệt đối với Việt Nam một nước đang trong giai đoạn thực hiện “ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nứơc” thì xuất khẩu lại càng đóng vao trò quan
trọng, nó tạo điều kiện giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, thu
ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất………
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp có hàng xuất khẩu.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường, tranh
thủ tìm kiếm các thị trường mới, củng cố và phát triển thương hiệu của doanh
nghiệp.
Giúp doanh nghiệp có được một nguồn tài chính để trả lương cho cán
bộ, công nhân viên làm việc cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hoạt đông xuất khẩu thì sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường để từ đó có thể tồn tại và
phát triển.
Doanh nghiệp xuất khẩu được sản phẩm điều đó chứng tỏ là sản phẩm
của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận. Đây là vấn đề quyết định đến
sự tồn tại hay diệt doanh của doanh nghiệp.
3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với đất nước có sản phẩm xuất khẩu.
Tạo điều kiện thu hút lao động giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho
người lao động.
Thu ngoại tệ về cho đất nước mình để từ đó phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất nước.
Xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại giữa quốc
gia có hàng xuất khẩu với quốc gia nhập khẩu.
Tạo điều kiện phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tập chung sản xuất xuất khẩu.
Sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực. Tận dụng tối đa nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dư thừa để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế.
II. Những nội dung chính của xuất khẩu.
1. Điều tra nghiên cứa nhu cầu thị trường .
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cũng là công việc vô
cùng quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Công
việc này đòi hỏi tốn rất nhiều thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Đối với
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
các doanh nghiệp lớn thì khâu nghiên cứu thị trường được giao cho phòng
kinh doanh còn đối với các doanh nghiệp nhỏ thì khâu nghiên cứu thị trường
do cán bộ kinh doanh đảm nhận. Quá trình nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho
doanh nghiệp trả lời các câu hỏi “ cần sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, bán
với giá như thế nào ” để doanh nghiệp có thể trả lời được câu hỏi này thì công
việc nghiên cứu thị trường không phải làm cho qua loa và lấy lệ, nó đòi hỏi
trình độ và kinh nghiệm của phòng kinh doanh bởi nếu doanh nghiệp không
thể trả lời được câu hỏi này thì doanh nghiệp không thể tồn tại trong nền kinh
tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt và ác liệt này. Trong nền kinh tế thị
trường này thì doanh nghiệp cần sản xuất và bán cái mà thị trường cần chứ
không phải sản xuất và bán mà cái mình có, chỉ khi nào doanh nghiệp đáp
ứng được yêu cầu và sở thích của thị trường thì doanh nghiệp mới có thể
đứng vững trên thị trường. Khi nghiên cứu nhu cầu thị trường thì doanh
nghiệp cần phải giải đáp rất nhiếu câu hỏi như : “đâu là thị trường đối với sản
phẩm của doanh nghiệp, với mức giá nào thì phù hợp…:” Khi đã trả lời được
các câu hỏi đó thì doanh nghiệp cần tập trung cao độ vốn, nhân lực để có thể
sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho mục đích thu hồi vốn,
tạo lợi nhuận và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Lập kế hoạch xuất khẩu sản phẩm.
Lập kế hoạch xuất khẩu là một trong các khâu quan trọng của quá trình
xuất khẩu sản phẩm. Doanh nghiệp muốn chủ động, muốn xuất khẩu được
nhiều sản phẩm với lợi nhuận cao nhất thì doanh nghiệp cần có một kế hoạch
xuất khẩu cụ thể cho từng thời kỳ và cho cả một giai đoạn dài trong hoạt động
sản xuất và kinh doanh. Doanh nghiệp muốn có được một kế hoạch xuất khẩu
tốt thì doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch dựa vào công tác điều tra nghiên
cứu thị trường của doanh nghiệp, dựa vào các nguồn thông tin như báo chí,
truyền thông, dựa vào kế hoạch của chính đối thủ cạnh tranh trực tiếp… có
như vậy thì doanh nghiệp mới có được một kế hoạch xuất khẩu tốt được. Kế
hoạch xuất khẩu sản phẩm là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách nhịp nhàng, liên tục
theo kế hoạch đã định. Ngoài ra nó còn là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch hậu cần vật tư và các kế hoạch khác của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp trong quá trình xây
dựng kế hoạch xuất khẩu như: Phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ
động…Trong đó phương pháp cân đối được doanh nghiệp sử dụng là chủ yếu
và thường xuyên.
3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu.
Trong quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa. Doanh nghiệp muốn giữa
uy tín của mình với bạn hàng và khách hàng thì doanh nghiệp phải luôn luôn
chuẩn bị để có đủ hàng hóa về số lượng, chất lượng và kịp thời gian để đáp
ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của khách hàng có như vậy doanh nghiệp
mới tạo được vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị trường đặc biệt trong lĩnh
vực xuất khẩu hàng hóa thì công tác đảm bảo có đủ hàng hóa kịp thời đúng về
chất lượng,số lượng, kịp thời gian lại càng trở lên quan trọng đối với doanh
nghiệp do vậy làm tốt công tác chuẩn bị có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề sống
còn của doanh nghiệp. Để cho công tác này được tiến hành một cách liên tục
không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ ở
kho như: Tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng
hóa ở kho-bảo quản và ghép đồng bộ để xuất khẩu cho bạn hàng. Tiếp nhận
đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn nhập kho ( Từ các
phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng quy cách,
chủng loại hàng hóa. Thông thường, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt gần
nơi sản xuất sản phẩm. Nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất ( Có thể gần nơi tiêu
thụ ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công việc tiếp nhận hàng hóa bảo đảm
kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc
xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông.
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
4. Lựa chọn các hình thức xuất khẩu sản phẩm.
Có rất nhiều cách để doanh nghiệp có thể đưa hàng hóa của doanh
nghiệp mình ra thị trường và đến tay người tiêu dùng. Để hoạt động xuất khẩu
sản phẩm có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp
trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, các điều kiện vận
chuyển, bảo quản, sử dụng…
Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và bạn hàng mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn kênh xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp.
Kênh xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
sản phẩm của mình đến bạn hàng mà không qua một khâu trung gian. Kênh
xuất khẩu này có ưu nhược điểm là.
Ưu điểm: Giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm đến tay bạn
hàng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người
tiêu dùng…
Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành
nhiều công sức, thời gian vào quá trình xuất khẩu, nhiều khi làm tốc đọ chu
chuyển của vốn lưu động chậm hơn.
Kênh xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản
phẩm của mình cho bạn hàng có qua khâu trung gian. Sự tham gia nhiều hay
ít của các trung gian trong quá trình xuất khẩu sẽ làm cho kênh xuất khẩu gián
tiếp dài, ngắn khác nhau. Kênh xuất khẩu này có ưu, nhược điểm là.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể xuất khẩu với một khối lượng sản phẩm
của mình, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt …
Nhược điểm: Kênh xuất khẩu này làm cho thời gian lưu thông hàng dài
hơn, tăng chi phí xuất khẩu và đặc biệt là doanh nghiệp khó có thể kểm soát
các khâu trung gian.
Như vậy mỗi kênh tiêu thụ sản phẩm đều có ưu, nhược điểm nhất định,
nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải lựa chọn hợp lý các hình thức xuất
khẩu sản phẩm sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu có thể tiến hành được một cách nhanh chóng đạt
hiệu quả thì hoạt động xúc tiến yểm trợ có một vai trò đặc biệt quan trọng.
Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm thông tin về doanh nghiệp, về sản
phẩm, về phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được
khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như các tin tức cần thiết từ phía
khách hàng,qua đó để doanh nghiệp tìm ra cách thõa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có các hoạt động xúc tiến mua hàng
và bán hàng.
Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm
và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến bán
hàng chứa đựng trong đó các hình thức, cách thức và những biện pháp nhằm
thúc đẩy mạnh khả năng bán ra của doanh nghiệp.Xúc tiến bán hàng có ý
nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa trên thương trường, nhờ đó quá trình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp được đẩy mạnh cả về số lượng và thời gian. Yểm trợ là hoạt
động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các
mối quan hệ với khách hàng, củng cố phát triển thị trường. Những nội dung
chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng phải kể đến là: quảng cáo,
chào hàng, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm…
6. Lựa chọn đối tác để xuất khẩu.
Việc lựa có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp
do vậy doanh nghiệp chọn đối tác nào để xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải
bỏ thời gian và chi phí để nghiên cứu về đối tác có như vậy chúng ta mới có
được các thông tin về đối tác điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn
khi đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác .Theo binh pháp Tôn Tử thì “ Biết
người, biết ta trăm trận trăm thắng. Biết ta mà không biết người thì cầm chắc
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
phần thua”. Nghiên cứu đối tác ta cần thu thập thông tin từ phía đối tác, thông
tin có thể lấy từ các bạn hàng đã làm việc với đối tác, cần phải nghiên cứa về
sở thích, nhu cầu cũng như các quy định, điều lệ của đối tác. Việc lựa chọn
đối tác nào, bỏ đối tác nào tùy thuộc vào hợp đồng cũng như quy định của
doanh nghiệp.
7. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.
Đàm phán là sự bàn bạc, thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng
nhau nhất trí hay thỏa hiệp giải quyết những vấn đề về lợi ích có liên quan
đến các bên.
Sau khi doanh nghiệp đã lựa chọn được đối tác phù hợp với hợp đồng
thì doanh nghiệp cần phải tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác. Để
đàm phán và ký kết hợp đồng thành công thì doanh nghiệp cần phải chuẩn bị
thông tin về phía đối tác, phải có các chuyên gia đàm phán và tổ chức đoàn
đàm phán cho phù hợp với đoàn đàm phán của bạn. Đặc biệt với các bạn hàng
là người ngoài nươc thì doanh nghiệp càng phải chuẩn bị một cách cẩn thân
và kỹ lưỡng có như vậy đàm phá mới diễn ra một cách thuận lợi và đạt kết
quả cao nhất.
8. Tổ chức xuất khẩu.
Tổ chức hoạt động xuất khẩu là khâu cuối cùng của quá trình xuất
khẩu, sau khi các doanh nghiệp đã ký kết được các hợp đồng với đối tác về
mẫu mã, chất lượng, giá cả … thì doanh nghiệp cần tổ chức xuất hàng cho đối
tác theo đúng như quy định đã ký kết với đối tác trong hợp đồng. Trong quá
trình tổ chức hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần chú ý đến tâm lý, nhu
cầu, sở thích của đối tác cũng như các yêu cầu từ phía đối tác đề ra có như
vậy thì doanh nghiệp mới giữa uy tín của mình với bạn hàng tạo điều kiện
thuận lợi cho những hợp đồng làn sau với đối tác và có được những hợp đồng
mới với những đối tác mới thông qua sự giới thiệu của đối tác cũ của chúng
ta. Doanh nghiệp muốn xuất khẩu được nhiều hàng thì doanh nghiệp cần tìm
hiểu các thông tin về đối tác như phong cách làm việc, thái độ từ phía đối
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
tác… doanh nghiệp cần phải làm tốt khâu công tác này tạo điều kiện cho
những hợp đồng sau sẽ thuận lơi hơn.
9. Phân tích và đánh giá hiệu quả của xuất khẩu.
9.1. phân tích, đánh giá hiệu quả đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh có lợi nhuận và muốn tái sản xuất và
mở rộng kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quản lý doanh nghiệp sao cho
tối thiểu hoá chi phí. Một trong các phương pháp giúp cho doanh nghiệp tối
thiểu hoá chi phí là doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp từ đó giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh hơn hoạt
động sản xuất và xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể đánh giá thông qua lượng
hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có được mở rộng hay
không…
Kết quả của việc phân tích, đánh giá, quá trình xuất khẩu sản phẩm sẽ
là căn cứ để doanh nghiệp để doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy xuất
khẩu và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương
diện. vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác đánh giá và phải
làm rõ để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh
nghiệp trong quá trình xuất khẩu.
9.2. phân tích, đánh giá hiệu quả xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu giúp quốc gia có được một lượng ngoại
tệ, từ đó tạo điều kiện cho quốc gia nhập khẩu những mặt hàng công nghệ hiện
đại phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất từ đó lại đẩy mạnh hoạt động sản xuất
của đất nước. Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng làm giảm việc xuất
khẩu sản phẩm để từ đó có các biện pháp cải thiện và thúc đẩy xuất khẩu.
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
III. Khái quát chung về thị trƣờng EU và quan hệ thƣơng mại giữa
Việt Nam – EU.
1. Vài nét về liên minh EU.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một số chính khách châu âu nhận thấy
rằng châu âu cần phải được liên kết chặt chẽ, trước hết là về kinh tế, chính trị
để có vị trí xứng đáng hơn. Tiến tới thành lập hợp chủng quốc châu âu, từng
bước cạnh tranh với chủng quốc hoa kỳ.
Nỗ lực nhất thể hóa châu âu được hình thành từ những năm 50 thế kỷ
20. Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép ký năm 1952 đã đặt nền móng
cho việc thành lập liên minh châu âu ngày nay.
Liên minh châu âu ( EU ) là hình thức hội nhập khu vực ở trình độ cao
với nhiều triển vọng tốt đẹp cho các nước thành viên và cho toàn châu âu,
đang phát triển sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực phấn đấu trở thành khu vực
phát triển nhất hàng tinh, đủ sức đối phó với các thách thức toàn cầu trong thế
kỷ 21, có lợi cho xu thế hòa bình và hợp tác phát triển toàn cầu….
Vị trí chính trị, tiềm lực kinh tế, thương mại, tài chính, khả năng phòng
thủ của EU không ngừng tăng sau mỗi lần mở rộng, đặc biệt lần mở rộng thứ
5 thêm 10 thành viên và lần thứ 6 thêm 2 thành viên mới ở đông âu và nam
âu. Việc này đặt ra cho tất cả các thành viên EU, châu âu và thế giới rất nhiều
vấn đề cần được nghiên cứu và xử lý, không chỉ kinh tế thương mại.
Hiến pháp mới của EU được soạn thảo theo hướng minh bạch hơn, dan
chủ hơn và hiệu quả hơn đang đứng trước nguy cơ sụp đổ do những bất đồng
về quyền lực giữa các nước lớn và nhỏ, giữa chính phủ quốc gia thành viên và
bộ máy hành pháp của khối, giữa thành viên cũ và mới về khoảng cách phát
triển, về nhập cư, lao động, an ninh xã hội, thâm hụt ngân sách, chính sách
đối ngoại….
Đồng tiền chung châu âu (euro) sau 21 năm chuẩn bị đã được lưu hành
tại 12 nước thành viên từ ngày 1/1/2002, kết thúc quá trình nhất thể hóa về
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
tiền tệ, một sự việc quan trọng thứ hai sau việc mỹ chấm dứt đổi usd ra vàng,
làm cho vị thế của usd bị hạ thấp.
Đến ngày 1/1/2007 tổng số thành viên của liên minh EU là 27 thành
viên bao gồm: (Áo, Ba Lan, Bỉ, Bồ Đào Nha, Bulgaria, Cộng Hòa Séc, Đan
Mạch, Đức, Estonia, Hà Lan, Hunggary, Hy Lạp, Ireland, Síp, Látvia, Litva,
Luxembourg, Malta, Phần Lan, Pháp, Ramatia, Slovakia, Slovenia, Tây Ban
Nha, Thụy Điển, Vương Quốc Liên Hiệp Anh và bắc Ireland, Ý ) .Với diện
tích là : (4.325.675 km2 ) với số dân là 496 triệu, thu nhập bình quân đầu
người là ( 28.100 USD/năm).
Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của liên minh EU
%
2002 2003 2004 2005 2006
2007
( dự báo)
Tốc độ tăng GDP
1.2
1.2
2.4
1.5
2.5
2.4
Tốc độ tăng tiêu dùng
1.6
1.6
2.1
1.6
1.6
2.1
Tốc độ tăng vốn đầu tư
-1.2
0.8
3.0
2.3
3.5
3.6
Tốc độ tăng việc làm
0.4
0.2
0.6
0.9
1.0
1.0
Tỷ lệ thất nghiệp
8.7
9.0
9.0
8.7
8.5
8.1
Tỷ lệ lạm phát
2.1
1.9
2.1
2.3
2.2
1.9
Nợ chính phủ (% GDP)
61.4
63.0
63.4
64.1
64.2
64.3
Cán cân tài khoản vãng lai
0.3
0.1
0.0
-0.3
-0.4
-0.3
(%GDP )
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của liên minh EU
1.1. Đặc điểm chung của thị trường liên minh EU.
EU là một một thị trường rộng lớn, tính đến ngày 1/1/2007 EU bao
gồm 27 thành viên, với tổng diện tích là 4.325.675 km2 và có 496 triệu người,
thu nhập bình quân đầu người là 28.100 USD/năm. Trong đó số dân sử dụng
đồng euro là 348.6 triệu người. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu
chuyển sức lao động, hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia thành viên.
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
EU có 27 các quốc gia thành viên, mỗi thị trường lại có những đặc
điểm tiêu dùng riêng. Như vậy có thể nhận thấy rằng thị trường EU có nhu
cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Có những loại hàng hóa rât được
ưa dùng ở pháp, bỉ nhưng lại không được thị trường anh đón chào. Tuy có
những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các quốc
gia trong khối EU, nhưng 27 các quốc gia chủ yếu nằm ở khu vực Tây và Bắc
Âu nên có những điểm tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển
kinh tế, xã hội giữa các quốc gia rất đồng đều, cho nên người dân thuộc liên
minh EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Người EU
thích sử dụng và quen tiêu dùng một số loại hàng hóa sau.
Hàng may mặc và giầy dép: Người dân Áo, Đức và Hà Lan chỉ mua
hàng may mặc và giày dép không có chất nhuộc có nguồn gốc hữu cơ. Khách
hàng EU đặc biệt chỉ quan tâm đến chất lượng và thời trang của hai loại sản
phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại mang tính quyết định cao hơn nhiều
hơn so với giá cả.
Người châu âu có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn
hiệu nổi tiếng trên thế giới.Họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất
lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên những sản phẩm nổi tiếng rất an
tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Nhiều trường hợp những sản
phẩm này giá đắt, nhưng họ vẫn mua và không thích đổi sang sản phẩm
không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ hơn nhiều.
Thị trường châu âu về cơ bản cũng như thị trường một quốc gia, có ba
nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) nhóm có khả năng thanh toán ở mức
cao, chiếm gần 20 (%) dân số EU, nhóm này dùng những hàng hóa tốt nhất,
giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo. (2) nhóm có khả năng
thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68 (%) dân số, sử dụng loại hàng có chất
lượng kém hơn nhóm (1) và giá cả cũng rẻ hơn. (3) nhóm có khả năng thanh
toán ở mức thấp chiếm hơn 10 (%) dân số, tiêu dùng những loại hàng hóa có
chất lượng và giá cả thấp hơn nhóm 2. Hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
trên thị trường này gồm cả hàng hóa cao cấp lẫm hàng hóa bình dân phục vụ
cho mọi đối tượng. Đối tượng tiêu dùng hàng Việt Nam là nhóm 1 và nhóm 2.
Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng Việt Nam là hàng trung quốc và hàng
của các nước ASEAN khác.
Xu hướng tiêu dùng trên thị trường EU đang có những thay đổi như:
Không thích sử dụng đồ nhựa và thích dùng đồ gỗ, thích ăn hàng thủy hải sản
hơn ăn thịt, yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hóa thay đổi nhanh, đặc
biệt đối với những mặt hàng thời trang. Sở thích và thói quen tiêu dùng trên
thị trường này đang thay đổi rất nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học và công nghệ. Ngày nay người châu âu cần nhiều chủng loại hàng
hóa với số lượng lớn và những hàng hóa có vòng đời nhắn giá rẻ hơn và
phương thức phục vụ tốt hơn.
Hệ thống phân phối của EU về cơ bản cũng giống như hệ thống phân
phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ. Tham
gia vào hệ thống này là các công ty đa quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu
thị, các cửa hàng bán lẻ độc lập.
Hệ thống phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là
theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa
là các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng
hóa cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp
hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đoàn
thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc
cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn mình còn cung cấp hàng hóa bán lẻ
cho tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập.
Rất ít trường hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua
hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất nước ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các
nhà bán buôn và bán lẻ trên thị trường EU không phải là ngẫu nhiên mà phần
lớn là do có quan hệ tín dụng và mua cổ phần của nhau các nhà bán buôn và
bán lẻ trong hệ thống phân phối của EU thường có quan hệ làm ăn lâu đời và
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
rất ít khi mua hàng của các nhà cung cấp không quen biết. Họ liên kết với
nhau chặt chẽ thành một chuỗi mắt xích trong kinh doanh bằng các hợp đồng
kinh tế. Các cam kết trong hợp đồng được được giám sát nghiêm ngặt bởi các
chế tài của luật kinh tế. Việc đổ bể hợp đồng nhập khẩu sẽ kéo theo sự đổ bể
của các hợp đồng cung ứng nội địa. Vì vậy các nhà nhập khẩu của EU yêu
cầu rất cao về việc tuân thủ chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng, đặc biệt là
chất lượng và thời gian mua hàng.
Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp chặt chẽ và
có nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận được hệ thống phân phối này không phải là dễ
dàng đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam.
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu
dùng rất được bảo vệ khác hẳn thị trường của các nước đang phát triển. Để
đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng EU tiến hàng kiểm tra sản phẩmngay
từ nơi sản xuất và có các hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời
bãi bỏ việc kiểm tra sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua những quy định
về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản
phẩm được bán ra, cac hợp đồng quảng cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu….
1.2. Chính sách thương mại của EU.
EU ngày nay được xem là một đại quốc gia ở châu âu. Chính sách
thương mại của EU bao chính sách thương mại nội khối và chính sách thương
mại ngoại thương.
1.2.1. Chính sách thương mại nội khối.
Chính sách này tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường
chung châu âu nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên
giới hải quan để tự do lưu thông hàng hóa, sức lao động, dich vụ và vốn. thị
trường chung EU dựa theo nền tảng của việc tự do lưu chuyển 4 yếu tố cơ bản
của sản xuất: hàng hóa, sức lao động, dịch vụ và vốn.
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
1.2.2. Chính sách ngoại thương.
Chính sách ngoại thương đề cập đến việc các quốc gia thành viên của
EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước ngoài
khối. Ủy ban châu âu EC là người đại diện duy nhất cho liên minh trong việc
đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn dếp trong lĩnh vực này.
Chính sách ngoại thương EU gồm: Chính sách thương mại tự trị và
chính sách thương mại dựa trên cơ sở hiệp định, được xây dựng trên các
nguyên tác sau: Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh
công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế
quan, hạn chế số lượng và hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp
xuất khẩu.
Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện
các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu, chống hàng giả.
EU đã ban hàng chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế “ chống xuất
khẩu bán phá giá ” để đấu tranh với những trở ngại trong buôn bán với thế
giới thứ ba.
Không chỉ dừng lại việc áp dụng chống cạnh tranh không lành mạnh
trong thương mại, EU còn sử dụng một biện pháp để đẩy mạnh thương mại
với các nước đang phát triển và chậm và chậm phát triển là hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập ( GSP).
1.2.3. Những quy định của EU về xuất xứ hàng hóa.
Đối với sản phẩm hoàn toàn được sản xuất tại lãnh thổ hưởng GSP như
khoáng sản, động thực vật, thủy sản đánh bắt trong lãnh hải và các hàng hóa
sản xuất từ các sản phẩm đó được xem là có xuất xứ và được hưởng GSP.
Đối với sản phẩm có thành phần nhập khẩu: EU quy định hàm lượng
giá trị sản phẩm sáng tạo tại các nước hưởng GSP ( tính theo giá xuất khẩu )
phải đạt 60 (%) tổng giá trị hàng liên quan. Tuy nhiên đối với một số nhóm
hàng thì hàm lượng này quy định thấp hơn.
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng của một nước khác
trong cùng một tổ chức khu vực cũng được hưởng GSP thì các thành phần đó
cũng được xem là có xuất xứ từ nước lien quan.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU được hưởng ưu đãi thuế quan
phổ cập GSP từ ngày 1/7/1996 tới nay. Bắt đầu từ tháng 1 năm 2005. EU bãi
bỏ chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam vào thị trường này. Đây
là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng là
một thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao công ty, hạ
giá thành sản phẩm để cạnh tranh với hàng dệt may của các nước khác.
2. Quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và liên minh EU.
Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và liên minh EU đã có từ lâu, mối quan
hệ ấy đặc biệt phát triển nhanh, mạnh kể từ khi Việt Nam và EU thành lập
quan hệ ngoại giao năm 1990. Liên minh châu âu đã và đang trở thành đối tác
quan trọng, một thị trường rộng lớn, có khả năng tiêu thụ nhiều loại sản phẩm
của Việt Nam như giày dép, dệt may, nông sản, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ dân
dụng… Đồng thời EU cũng là một khu vực có nền kinh tế phát triển cao, có
thể đáp ứng các nhu cầu nhập khẩu thiết bị công nghệ nguồn và nguyên vật
liệu cho nhiều nghành công nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, thực
hiện yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quan hệ hợp tác đầu tiên giữa Việt Nam và Eu là chủ yếu trợ giúp
người Việt Nam hồi hương. Từ năm 1989- 1996 tổng viện trợ của EU cho
mục đích này là trên 110 triệu USD. Năm 1996 Việt Nam và OC thống nhất
chiến lược phát triển và hợp tác kinh tế nhằm chuyển đổi nền kinh tế Việt
Nam sang nền kinh tế thị trường, đồng thời giảm nhẹ chi phí xã hội trong quá
trình chuyển đổi. Đến nay EU đã cam kết tổng cộng 150 triệu euro cho chiến
lược này.
Năm 2002, EU đã thông qua chiến lược hợp tác với Việt Nam trong
giai đoạn 2002- 2006, nhằm tạo điều kiện tăng tốc xóa đói giảm nghèo trong
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
chiến lược phát triển bền vững. Theo đó EU dự kiến trợ giúp 163 triệu euro
tập trung vào 2 lĩnh vực.
Tăng cường phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt hỗ trợ một số tỉnh
nghèo thông qua hỗ trợ lĩnh vực giáo dục.
Trợ giúp cải cách kinh tế Việt Nam theo hướng cơ chế thị trường để
nhanh chóng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Ngoài ra trong chiến lược hợp tác này còn có vấn đề bảo vệ môi trường,
văn hóa, giáo dục, chất lượng, giới tính và quản lý nhà nước có hiệu quả.
Hiệp định hợp tác Việt Nam- EU ký 7/1995, tạo bước ngoặc trong tiến
trình phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai bên. Đây là hiệp
định khung dài hạn gồm 4 mục tiêu:
Đảm bảo các điều kiện cần thiết thúc đẩy quan hệ thương mại, đầu tư
trên cơ sở cùng có lợi và dành cho nhau quy tắc tối hệu quốc.
Trợ giúp kinh tế phát triển bền vững ở Việt Nam và chú trọng đến việc
cải thiện đời sống cho các tầng lớp nhân dân nghèo.
Trợ giúp các nỗ lực của Việt Nam trong việc cơ cấu lại nền kinh tế theo
cơ chế thị trường.
Trợ giúp nhằm bảo vệ môi trường và sử dụng lâu dài nguồn tài nguyên
thiên nhiên theo hướng phát triển bền vững.
Quan hệ thương mại. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước
thành viên của liên minh châu âu phát triển từ những năm đầu thập kỷ 90 sau
khi Việt Nam ký một loạt các hiệp định song phương với EU như : hiệp định
khunh về hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật ( năm 1990). Hiệp định dệt may (
năm: 1994, 1996, 1997, 2000, 2003 ), hiệp định giày dép năm 2000. Kim
ngạch buôn bán 2 chiều tăng từ 300 triệu USD năm 1990 lên trên 2 tỷ USD
năm 1995, trên 4.1 tỷ USD năm 2000, và hơn 6.3 tỷ USD năm 2003.
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU
I. Thực trạng của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trƣờng EU.
EU là một thị trường rộng lớn, đa dạng có nhiều triển vọng cho hàng
xuất khẩu dệt may của Việt Nam nhưng cũng là một thị trường “ sang trọng ”
và “ khó tính ” .Chinh phục được thị trường này không phải là một điều dễ
dàng cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm dệt may, nhất là
Việt Nam phải cạnh tranh với các quốc gia khác đặc biệt là Trung Quốc một
cường quốc về các mặt hàng xuất khẩu trong đó dệt may là một thế mạnh của
quốc gia đông dân nhất thế giới này. Khi mà thị trường xuất khẩu dệt may lớn
nhất của Việt Nam là Mỹ đang có nguy cơ giảm sút thì EU được coi là thị
trường cứu cánh cho ngành dệt may Việt Nam, trong những năm trước đây thì
EU là thị trường dệt may hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam trên 40( % ) hàng
dệt may xuất khẩu của Việt Nam là xuất sang EU, trong đó Nhật Bản là thị
trường phi hạn ngạch. Khi ký hợp đồng dệt may Việt Nam – EU, EU đã dành
cho Việt Nam mức thuế quan phổ cập ưu đãi GSP nhằm tạo điều kiện cho
hàng dệt may có xuất xứ từ Việt Nam, Từ chỗ là một nước bị cấm vận đã xuất
khẩu vào được thị trường EU với tốc độ xuất khẩu tăng nhanh từ 38 – 40 (%)
một năm.
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU ngày càng được mở rộng và
phát triển theo thời gian đăc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Việt Nam và EU
đã cùng nhau ký kết các hợp đồng trong rất nhiều các lĩnh vực tạo điều kiện
cho mối quan hệ ngày càng phát triển và tốt đẹp. Trong đó hiệp định của xuất
nhập khẩu trong lĩnh vực dệt may đã được Việt Nam và EU ký kết qua các
năm ( 1994, 1996, 1997, 2000, 2003 ) điều đó cho thấy quan hệ giữa Việt
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại
GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
Nam và EU trong lĩnh vực dệt may ngày càng phát triển, đăc biệt là ngày
1/1/2005 Việt Nam và EU đã ký kết một thõa thuận quan trọng mà được xem
điều tốt đẹp cho ngành dệt may Việt Nam đó là việc thỏa thuận bỏ hạn ngạch
cho ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu vào EU. Thỏa thuận bãi bỏ hạn
ngạch này nhằm tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu dệt may của Việt Nam
được tự do vào EU một đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam,
đồng thời tạo điều kiện cho ngành dệt may Việt Nam tiếp tục phát triển. Tuy
nhiên việc EU bãi bỏ hạn ngạch cho dệt may Việt Nam thì đồng thời EU cũng
bãi bỏ hạn ngạch cho các quốc gia thành viên WTO và một số quốc gia xuất
khẩu hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực dệt may cùng với sự kiện Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giói WTO thì đã
đặt ra những thuận lợi và khó khăn thách thức cho ngành dệt may của Việt
Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU.
II. Những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam khi
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trƣờng EU.
1. Những điểm mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trường EU.
1.1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào thị trường EU liên tục tăng qua
các năm
EU được coi là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng cho hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam các nước thuộc
thị trường EU liên tục tăng qua các năm. Sau đây là số liệu tình tình xuất khẩu
các ngành của Việt Nam vào thị trường các nước thuộc thị trường EU qua các
năm.
SV: Nguyễn Huy Sự
Lớp: Thương mại - 46B
- Xem thêm -