lOMoARcPSD|15547689
BÀI TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
lý luận văn học (Trường Đại học Thủ đô Hà Nội)
lOMoARcPSD|15547689
BÀI TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
Bài 1: So sánh Công ty cổ phần và Công ty hợp danh:
*Giống nhau :
- Hoạt động nhằm mục đích kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận,có số lượng thành viên nhiều, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Để có tư cách thành viên thì cả hai loại hình công ty này ddều cónhững đặc điểm tương tự nhau: thành lập công ty, nhận chuyển
nhượng phần vốn góp, nhận cho tặng, nhận thừa kế, nhận thanh toán nợ.
- Để chấm dứt tư cách thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp, cho tặng thanh toán nợ, thành viên cá nhân bị chết hoặc bị tòa
tuyên án là đã chết, thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản cổ đông phổ thông của công ty, cổ phần và thành viên góp vốn của công ty
hợp danh được quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác.
- Vốn điều lệ đều do các thành viên góp vốn vào thủ tục góp vốn: định giá tài sản, lập biên bản góp vốn, chuyển quyền sở hữu tài sản
đối với tài sản có đăng kí.
*Khác nhau:
Tiêu chí
Công ty hợp danh
Tên gọi: thành viên
Người góp Có 2 loại thành viên:
vốn
- Thành viên hợp danh: bắt buộc phải có, và ít nhất có 2
thành viên hợp danh. Thành viên hợp danh phải là cá nhân
- Thành viên góp vốn: không bắt buộc
Công ty cổ phần
Tên gọi: cổ đông
Số lượng tối thiểu 3 cổ đông, không giới hạn số lượng tối đa
Có các nhóm cổ đông: cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi
lOMoARcPSD|15547689
Thời hạn
góp vốn
Giới hạn
trách
nhiệm của
thành
viên/cổ
đông
Không quy định cụ thể
Chỉ quy định: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết
Trong vòng 30 ngày kểtừ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
Thành viên hợp danh: chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp
Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần
đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng
giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa
vụ của công ty đã phát sinh trong thời hạn góp vốn
Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiêp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp
Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người
khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên còn
lại
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác trừ trường hợp:
- Trong thời hạn 3 năm, kế từ ngày công ty được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này cổ đông tự
chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về
chuyển nhượn các cổ phần đó
- Điều lệ công ty quy định hạn chế về quyền chuyển nhượng
cổ phần
Không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để huy
động vốn
Được quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và
Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần
Chuyển
nhượng
vốn
góp/cổ
phần
Huy động
vốn
lOMoARcPSD|15547689
Vốn
Cơ cấu tổ
chức
đúng hạn số vốn như đã cam kết
đã bán các loại.
Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho công ty.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành
lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã
được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Công ty hợp danh bao gồm:
Tất cả các thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên.
Công ty cổ phần có thể lựa chọn 2 mô hình tổ chức quản lý
và hoạt động:
Hội đồng thành viên bầu một thành viên hơp danh là Chủ
tịch hội đồng thành viên, đồng thời làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy
định nào khác.
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp công ty có cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ
đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần công ty thì
không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên
Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm
toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.
Người đại
diện
Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật
và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty.
Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành
viên hợp danh phải phận công nhau đảm nhận các chức
danh quản lý và kiểm soát công ty.
Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp
Điều lệ không quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị
là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì
Chủ tịch Hội đồng quản trị , Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
lOMoARcPSD|15547689
Bài 2: So sánh công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên
Giống nhau
+ Đều có tư cách pháp nhân
+ Đều chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của Công ty trong phạm vi vốn góp của mình (Khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều
63)
+ Không được phép phát hành cổ phiếu
+ Được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp
+ Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, góp vốn vào Công ty và là chủ sở hữu của Công ty.
- Quy chế pháp lí thành viên :Có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình cho người khác theo quy định tại điều
44 (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên) và điều 66 (đối với công ty TNHH một thành viên)
- Vốn và chế độ tài chính :Thủ tục thành lập, giải thể và phá sản như nhau
Khác nhau:
Tiêu chí
Về số lượng thành
viên
Về thủ tục tăng giảm
vốn điều lệ công ty
Công ty TNHH 1 thành viên
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Chỉ có 1 thành viên tham gia góp vốn và
là chủ sở hữu công ty.
Có 2 thành viên đến tối đa 50 thành viên
góp vốn và là các chủ sở hữu công ty.
Công ty TNHH tăng vốn điều lệ thông
qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn
hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng
và mức tăng vốn điều lệ.
Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường
hợp sau đây:
Tăng vốn góp của thành viên;
Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên
mới.
lOMoARcPSD|15547689
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc
huy động thêm phần vốn góp của người khác,
công ty phải chuyển đổi thành loại hình công
ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ
phần.
Về chuyển nhượng
vốn góp
Về cơ cấu
tổ chức
Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển
nhượng và định đoạt toàn bộ hoặc một phần
vốn điều lệ của công ty.
Không bắt buộc phải có Hội đồng thành
viên.
Công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức
làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt
động theo một trong hai mô hình sau đây:
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
Công ty có thể giảm vốn bằng cách mua lại
phần vốn góp của thành viên.
Thành viên của công ty muốn chuyển
nhượng phần vốn góp của mình cho người khác
thì phải chào bán phần vốn đó cho các thành
viên còn lại.
Các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua
trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán và sau
đó nếu các thành viên còn lại không mua, thành
viên đó có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba
với cùng điều kiện và điều khoản đã chào bán
cho các thành viên còn lại.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
lOMoARcPSD|15547689
Trách nhiệm đối với
vốn góp
giám đốc;
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty.
Các thành viên công ty cùng chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết
góp vào doanh nghiệp.
Bài 3: So sánh DNTN và công ty TNHH 1 thành viên:
Giống nhau:
-Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
– Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp.
– Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.
– Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu.
– Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động.
Khác nhau:
Tiêu chí
Công ty TNHH một thành viên
Doanh nghiệp tư nhân
lOMoARcPSD|15547689
Chủ sở hữu
Trách nhiệm
tài sản của chủ
sở hữu
Góp vốn
Thay đổi vốn
điều lệ
Cá nhân, tổ chức.
Là cá nhân. Cá nhân này đồng thời
không được là chủ hộ kinh doanh, thành
viên công ty hợp danh.
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Trách
nhiệm hữu hạn)
Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn)
Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị tài sản
do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn cho công ty.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho doanh nghiệp.
* Công ty giảm vốn điều lệ trong các
trường hợp sau đây:
– Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều
lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên
tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh
nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống
thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ
doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn
lOMoARcPSD|15547689
Quyền phát
hành trái phiếu
Tư cách
pháp lý
Cơ cấu tổ
chức
Hạn chế
chủ sở hữu.
– Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh
toán đầy đủ và đúng hạn.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên tăng vốn điều lệ:
Bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm
hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy
động thêm phần vốn góp của người khác thì phải
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Có thể phát hành trái phiếu. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên bị hạn chế quyền
phát hành cổ phần
Không được phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào.
Có tư cách pháp nhân
Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau:
– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên;
– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên.
Không bị hạn chế
Không có tư cách pháp nhân
Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê
người quản lý.
Doanh nghiệp tư nhân không được
lOMoARcPSD|15547689
quyền góp vốn,
mua cổ phần vốn
góp của doanh
nghiệp
quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần
Bài 3: So sánh CTCP và CT TNHH 2 thành viên trở lên:
Giống nhau:
Công ty cổ phần và công ty TNHH hai thành viên trở lên có những điểm giống nhau như:
– Đều có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
– Có sự tách biệt giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân, các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
– Các thành viên góp vốn của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và cổ đông công ty cổ phần có thể là tổ chức hoặc cá nhân
– Đều có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn
– Thời hạn góp vốn là trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Khác nhau:
Tiêu chí
Số lượng
Công ty cổ phần
Tối thiểu 3 và không hạn chế số lượng tối đa
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Từ 2 đến 50 thành viên
lOMoARcPSD|15547689
thành
viên góp
vốn
Vốn điều
lệ
Được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ
phần và được thể hiện dưới hình thức chứng
khoán là cổ phiếu
Các thành viên đóng góp các phần khác nhau
tùy thuộc vào khả năng của mình
Trách
nhiệm
của
thành
viên
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
Trừ trường hợp các thành viên chưa góp
vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải
chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn
góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính
của công ty phát sinh trong thời gian trước
ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và
tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
Thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp
Chuyển
nhượng
vốn góp
Các thành viên có quyền chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
cho người khác trong trường hợp sau:
+ Chào bán phần vốn góp đó cho các
Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ
trường hợp:
– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết không được chuyển nhượng cổ phần
lOMoARcPSD|15547689
thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty với cùng
điều kiện chào bán;
+ Chuyển nhượng cho người không phải
là thành viên nếu các thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
+ Trong một số trường hợp đặc biệt phần
vốn góp được công ty mua lại hoặc chuyển
nhượng:
Người thừa kế không muốn trở thành
thành viên;
Người được tặng cho không được Hội
đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
Thành viên công ty là tổ chức giải thể
hoặc phá sản.
Cơ cấu
tổ chức
Có hai mô hình như sau:
* Mô hình 1:
– Đại hội đồng cổ đông
– Hội đồng quản trị
đó cho người khác
– Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng
lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng
lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông
sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng
cho người không phải là cổ đông sáng lập
nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự
định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì
không có quyền biểu quyết về việc chuyển
nhượng cổ phần đó.
– Trường hợp Điều lệ công ty có quy
định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì
các quy định này chỉ có hiệu lực khi được
nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương
ứng.
Cơ cấu tổ chức gồm:
– Hội đồng thành viên
– Chủ tịch Hội đồng thành viên
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
lOMoARcPSD|15547689
Người
đại diện
theo
pháp
luật
– Giám đốc hoặc tổng giám đốc
– Ban kiểm soát (Trường hợp công ty cổ
phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ
chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của
công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm
soát)
* Mô hình 2:
– Đại hội đồng cổ đông
– Hội đồng quản trị
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Điều kiện: ít nhất 20% số thành viên Hội
đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có
Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản
trị.
– Ban kiểm soát: Công ty TNHH hai
thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước
và công ty con của doanh nghiệp nhà nước
phải thành lập Ban kiểm soát; các trường
hợp khác do công ty quyết định.
Trường hợp công ty chỉ có một người đại
diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo
pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có
hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ
Công ty phải có ít nhất một người đại
diện theo pháp luật là người giữ một trong
các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người
đại diện theo pháp luật của công ty.
lOMoARcPSD|15547689
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc đương nhiên là người đại diện theo
pháp luật của công ty.
lOMoARcPSD|15547689
Câu 4: Bằng lí luận và thực tiễn hãy chứng minh doanh nghiệp tư nhân là DN một chủ. ( bt trên lớp )
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu
Khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Ngay từ quy định này tính chất một chủ của doanh
nghiệp tư nhân đã được khẳng định rất rõ ràng.
2.Tính chất doanh nghiệp một chủ được thể hiện qua nhiều khía cạnh ( quy hết về đầu 1 )
2.1. Về vốn của doanh nghiệp tư nhân
Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp. Theo đó chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy
nhất bỏ vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân. Tính chất một chủ đã hạn chế khả năng huy động vốn, đặc biệt là vốn đầu tư của doanh
nghiệp, vì nếu như phá vỡ yếu tố một chủ sở hữu về vốn, doanh nghiệp đó sẽ không còn là doanh nghiệp tư nhân.
2.2. Về quyền quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật”. Quy định này đã làm cho doanh nghiệp tư nhân khác với doanh nghiệp nhiều chủ, vì ở các doanh nghiệp đó, việc quyết định về hoạt
động kinh doanh phải do ý chí của các chủ sở hữu chứ không phải do ý chí của môt cá nhân, kể cả cá nhân đó nắm quyền quản lý, điều
hành công ty.
2.3. Về quyền quản lý điều hành doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp”. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ có toàn quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân.
2.4. Về quyền sử dụng lợi nhuận và nghĩa vụ chịu rủi ro
lOMoARcPSD|15547689
Khoản 1 Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi
đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. vì vậy, Khi chịu rủi ro, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
2.5. Về quyền định đoạt đối với “số phận” của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp có quyền định đoạt mọi vấn đề của doanh nghiệp tư nhân như có quyền thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp; có
quyền bán, cho thuê, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, doanh nghiệp tư nhân là tài sản riêng của chủ
doanh nghiệp, vì thế chủ doanh nghiệp hoàn toàn có quyền định đoạt với tư cách là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp.
Câu 5: Phân tích địa vị pháp lý của CTCP theo quy định của PL Việt Nam hiện hành ( bt trên lớp )
Khái niệm:
Theo điều 111 Luật doanh nghiệp 2020:
Công ty cổ phần là pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập so với những chủ thể sở hữu nó. Vốn điều lệ
của công ty được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn tham gia của các nhà đầu
tư.
Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế; được đặt tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm của Công ty Cổ phần
Đặc điểm chung
Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, công ty Cổ phần cũng mang những đặc điểm chung của một doanh nghiệp. Cụ thể:
Công ty Cổ phần là một tổ chức kinh tế;
lOMoARcPSD|15547689
Công ty Cổ phần được đặt tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch;
Công ty Cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm pháp lý đặc trưng riêng
Vốn điều lệ công ty
Tại điểm a, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp quy định vốn điều lệ của Công ty Cổ phần. Theo đó, vốn điều lệ của công ty Cổ
Phần sẽ được chia thành những phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Trong đó, giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được thể hiện
dưới hình thức cổ phiếu. Mỗi cổ phiếu thể hiện mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
Tại khoản 1 điều 112 của Luật Doanh Nghiệp 2020 cũng quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp này là tổng mệnh giá cổ phần các loại
đã bán. Và khi công ty cổ phần đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thì vốn điều lệ sẽ là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được
đăng ký mua và ghi trong Điều lệ công ty. Những CTCP đăng ký kinh doanh ngành nghề mà pháp luật yêu cầu về vốn tối thiểu khi thành
lập doanh nghiệp (vốn pháp định) thì phải đáp ứng điều kiện về mức vốn pháp định, ví dụ: kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, tổ chức tín
dụng, bất động sản, kinh doanh vàng… Những ngành nghề đòi hỏi có vốn pháp định thì vốn điều lệ không thể nhỏ hơn vốn pháp định.
Thành viên công ty cổ phần
Người nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là
03 và không giới hạn số lượng tối đa, được ghi tại điểm b, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp 2020.
Cổ đông của Công ty cổ phần chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp của công ty cổ phần (điểm c, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp 2020). Đồng thời, cổ đông cũng có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 120 Luật Doanh Nghiệp 2020.
Cá nhân: Không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch. Trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh Nghiệp đều có
quyền hoặc tham gia thành lập hoặc CTCP. Trừ các đối tượng được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh Nghiệp, có quyền
mua cổ phần của CTCP.
Tổ chức: Tất cả tổ chức là pháp nhân bao gồm: không thuộc vào nhóm đối tượng bị cấm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính đều có quyền thành lập, tham gia thành lập, mua cổ phần CTCP.
lOMoARcPSD|15547689
Cổ đông của công ty cổ phần (4 loại cổ đông)
Dựa trên vai trò với việc thành lập công ty cổ phần
Cổ đông sáng lập: là người sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập CTCP tại khoản 2 Điều
4 Luật Doanh Nghiệp.
Cổ đông góp vốn: là người đưa tài sản vào công ty và trở thành chủ sở hữu chung của công ty.
Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu
Cổ đông phổ thông: là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông. Tại khoản 1, Điều 113 Luật Doanh Nghiệp, công ty cổ phần bắt buộc phải
có cổ đông phổ thông.
Cổ đông ưu đãi: là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi. Ngoài ra còn có thể có cổ đông ưu đãi hoàn lại, cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông
ưu đãi khác tại khoản 2 Điều 113 Luật Doanh Nghiệp. Đối với cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi cổ tức không có quyền
biểu quyết tại khoản 3, Điều 117 và Điều 118 Luật Doanh Nghiệp.
Các loại cổ phần
Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ về các loại cổ phần có trong một Công ty cổ phần, cụ thể như sau:
Cổ phần phổ thông do cổ đông phổ thông nắm giữ;
Các loại cổ phần ưu đãi bao gồm:
Cổ phần ưu đãi cổ tức;
Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
Các loại cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp và pháp luật về chứng khoán.
Lưu ý, với mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau (khoản 4,
Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020).
Chế độ chịu trách nhiệm
lOMoARcPSD|15547689
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp của mình. Đây là chế độ chịu trách nhiệm
hữu hạn.
Cách thức huy động vốn
Công ty cổ phần khá linh hoạt về cách thức huy động vốn. Ngoài hình thức huy động vốn bằng cách vay từ các tổ chức, cá nhân, công
ty cổ phần còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Có 03 hình thức chào bán cổ phần chính:
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
Chào bán cổ phần riêng lẻ;
Chào bán cổ phần ra công chúng.
Lưu ý, công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp hoàn thành đợt bán cổ
phiếu (khoản 4 điều 123 Luật doanh nghiệp 2020).
Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty cổ phần có quyền lựa chọn theo 2 mô hình để tổ chức và quản lý sau, trừ các trường hợp về chứng khoán của pháp luật quy
định khác:
Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc, Tổng Giám Đốc Trường hợp công ty có dưới 11
Cổ đông và các cổ đông tổ chức có sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc,Tổng giám đốc. Đối với trường hợp này, Ban kiểm toán nội bộ
trực thuộc Hội đồng quản trị, có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập, thực hiện chức năng tổ chức kiểm
soát và giám sát với việc điều hành quản lý công ty.
Lưu ý:
Đối với công ty có 1 người đại diện theo pháp luật và điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Đối với công ty có hơn 1 người đại diện pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty.
lOMoARcPSD|15547689
Đặc điểm về tư cách pháp nhân
Công ty cổ phần có đầy đủ các đặc điểm pháp nhân sau:
Công ty có trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.
Có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các tranh chấp thương mại, dân sự nếu có.
Có quyền sở hữu tài sản riêng.
Cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty, không sở hữu tài sản công ty.
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có các quyền và nghĩa vụ sau:
Thông qua các định hướng phát triển của công ty.
Có quyền quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, quyết định loại cổ phần và loại cổ phần từng loại được quyền chào
bán.
Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng quản trị.
Có quyền quyết định bán hoặc đầu tư số tài sản có giá lớn hơn hoặc bằng 35% tổng giá trị tài sản trong báo cáo tài chính của công ty.
Có quyền bổ sung hoặc sửa đổi Điều lệ Công ty.
Thông qua các báo cáo tài chính định kỳ hàng năm.
Có quyền mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
Xem xét và xử lý các hành vi vi phạm của Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị gây thất thoát, thiệt hại cho cổ đông và công ty.
Có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của LDN và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ công ty không thuộc thẩm quyền
củaĐạihộicổđông.
Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị từ 3 đến 11 người theo điều lệ công ty quy định. Thành viên hội đồng quản trị công ty cổ
phần do đại hội đồng cổ đông công ty bầu cử. Hội đồng quản trị bầu cử 1 thành viên của hội đồng quản trị làm chủ tịch hội đồng quản trị.
- Xem thêm -