Mô tả:
Trƣờng ĐHCN Quảng Ninh
Bộ môn Lý luận chính trị
Chào mừng thầy cô và các bạn đến
với bài thuyết trình nhóm 4
Nội dung chƣơng VIII
I, Đƣờng lối đối ngoại thời kỳ trƣớc đổi mới (1975-1985)
- Hoàn cảnh lịch sử, tình hình thế giới ngoài nƣớc và
trong nƣớc
- Chủ trƣơng, nhiệm vụ đối ngoại của Đảng
- Kết quả hạn chế và nguyên nhân
II, Đƣờng lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ
đổi mới
- Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đƣờng lối
- Nội dung đƣờng lối đối ngoại, hội nhập và kinh tế
- Thành tựu ý nghĩa hạn chế và nguyên nhân
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-1985)
1.HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
a, Tình hình thế giới
Từ thập kỷ 70 ,thế kỷ XX sự
tiến bộ nhanh chóng của cuộc
cách mạng khoa học và công
nghệ
Đã kéo theo sự phát
triển của lực lƣơng sản
xuất, thúc đẩy thị trƣờng
thế giới phát triển mạnh
Nhật Bản và EU vƣơn lên trở thành hai trung tâm lớn của
kinh tế thế giới
Xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến hòa hoãn
giữa các nƣớc lớn
Tháng 2-1976, các nƣớc ASEAN ký hiệp ƣớc thân thiện
và hợp tác ở Đông Nam Á (hiệp ƣớc Bali), mở ra cục
diện hòa bình , hợp tác trong khu vực.
b, Tình hình trong nước
Thuận lợi
-Đất nƣớc vừa hoàn toàn thống nhất , khí thế của
một dân tộc vừa giành thắng lợi vĩ đại
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt đƣợc
một số thành tựu quan trọng
Khó khăn
- Nƣớc ta đang phải tập trung khắc phục hậu quả nặng
nề của ba mƣơi năm chiến tranh ,
Ta còn phải đôi đầu với hai cuộc chiến tranh biên giới
Chiến tranh biên giới
Việt – Trung . Ngày
17-2-1979 Trung Quốc
tung 60 vạn quân nổ
súng xâm lƣợc nƣớc ta
Chiến tranh biên
giới Tây Nam giữa
Việt Nam và
Campuchia
2. CHỦ TRƢƠNG ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG
a, Nhiệm vụ đối ngoại
-Đại hội IV của Đảng xác định “ra sức tranh
thủ nhƣng điều kiện quốc tế thuận lợi để
nhanh chóng hàn gắn nhƣng vết thƣơng
chiến tranh , xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội nƣớc ta”
-Đại hội V Đảng xác định : “ công tác đối
ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động ,
tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại các
chính sách của các thế lực hiếu chiến mƣu toàn
chống phá cách mạng nƣớc ta”
Củng cố và tăng cƣờng tính đoàn kết chiến đấu
và gg
quan hệ hợp tác với tất cả các nƣớc xã hội
chủ nghĩa
Phát triển quan hệ Việt Nam –Lào -Campuchia
Sẵn sàng thiết lập quan hệ hữu nghị giữa các nƣớc
trong khu vực
Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thƣờng
giữa Việt Nam với tất cả các nƣớc trên cơ
sở tôn trọng độc lập chủ quyền , bình đẳng
và cùng có lợi.
-Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh đoàn kết và hợp tác toàn
diện với Liên Xô là nguyên tắc , là chiến lƣợc và luôn
luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt
Nam
- Chủ trƣơng khôi phục quan hệ bình thƣờng với
Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa
bình.
- Chủ trƣơng thiết lập và mở rộng quan hệ bình thƣờng
về mặt nhà nƣớc, về kinh tế, về văn hóa , khoa học, kỹ
thuật với tất cả các nƣớc không phân biệt chế độ chính
trị.
3. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
a, Kết quả ý và ý nghĩa
Kết quả
Quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nƣớc xã hội chủ
nghĩa đƣợc tăng cƣờng, trong đó đặc biệt là Liên Xô .
Ngày 29-6-1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tƣơng trợ
kinh tế (khối SEV).
Từ năm 1975 đến năm 1977, nƣớc ta đã thiết lập ngoại
giao với 23 nƣớc.
Ngày 15-9-1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên
chính thức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Ngày 21-9-1976, tiếp nhận ghế thành viên chính thức
Ngân hàng thế giới (WB)
- Xem thêm -