Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex – chi nhánh bình dương...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex – chi nhánh bình dương

.DOC
56
221
143

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU  Kinh doanh bảo hiểm cũng như các ngành khác, đều rất cần đến một hệ thống phân phối để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. Trong những năm gần đây, khi mức sống và thu nhập bình quân của người dân Việt Nam ngày càng cao. Người dân không chỉ quan tâm đến thu nhập và cuộc sống hàng ngày mà còn quan tâm đến sự an toàn lâu dài của bản thân mình, người thân, cũng như những tài sản của gia đình. Chính vì vậy mà nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân ngày càng tăng cao. Trước thực trạng đó, hàng loạt các doanh nghiệp bảo hiểm của nhà nước cũng như tư nhân đã ra đời. Việc tăng trưởng và phát triển là mục tiêu lâu dài của mọi doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ, thì sự cạnh tranh cũng diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Vậy các doanh nghiệp bảo hiểm phải làm gì để chiến thắng các đối thủ khác trong cạnh tranh, cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của doanh nghiệp mình để đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển cao? Là một sinh viên còn ngồi trên ghế giảng đường, chưa có điều kiện va chạm nhiều với thực tế, thời gian thực hiện đề tài cũng có giới hạn nên việc phân tích đề tài không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và quý công ty thông cảm cũng như góp ý để em có thể hoàn thiện hơn bài báo cáo của mình. Chương 0: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Trang - 1 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1. Lý do chọn đề tài. Sau hơn 20 năm đổi mới và mở cửa thị trường, ngành bảo hiểm Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự lớn mạnh của ngành bảo hiểm, hiện nay trên địa bàn cả nước đã có hơn 29 doanh nghiệp và 30 văn phòng đại diện nước ngoài hoạt động trong tất cả các lĩnh vực bảo hiểm. Với doanh thu của các loại hình bảo hiểm trên địa bàn cả nước hàng năm đã đạt 900 triệu USD, tốc dộ tăng trưởng khoảng 30%/năm, Việt Nam đang được coi là mảnh đất màu mỡ của các tập đoàn kinh doanh bảo hiểm nước ngoài. Bên cạnh sự ra đời và thành công của Công Ty Bảo Hiểm không thể không tính đến vai trò của đại lý bảo hiểm. Do có những đặc thù riêng về sản phẩm nên các doanh nghiệp thường đặt đại lý là trung tâm trong việc thực hiện chính sách phân phối sản phẩm. Với số lượng đại lý rất lớn, mạng lưới phủ khắp cả nước làm cho việc quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy các công ty kinh doanh bảo hiểm luôn dành sự quan tâm thích đáng đến việc nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo đại lý. Để hiểu cụ thể hơn về vấn đề này, em chọn đề tài “Phân tích hoạt động quản lý mạng lưới đại lý phân phối bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex – chi nhánh Bình Dương”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.  Mục tiêu: Phân tích hoạt động quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex(Pjico) – chi nhánh Bình Dương.  Mục đích: Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động quản lý của công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 3. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như:  Phương pháp diễn dịch.  Phương pháp so sánh: - Đánh giá một số chỉ tiêu, những số liệu, kết quả đạt được giữa các năm được chọn để so sánh. Trang - 2 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp - So sánh các tiêu chí hoạt động quản lý của công ty với chỉ tiêu hoạt động của ngành.  Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu của những năm trước, từ đó dự báo, đề xuất ra kết quả hoạt động những năm tiếp theo. 4. Phương pháp thu thập thông tin.  Quan sát thực tế, thu thập những dữ liệu thứ cấp, phân tích số liệu cũng như những thông tin mà công ty đã cung cấp và thu thập thêm từ sách, báo, mạng internet...  Xử lý số liệu: Dựa trên những báo cáo kết quả hoạt động quản lý đại lý phân phối của công ty. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.  Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) – chi nhánh Bình Dương, thông qua hoạt động quản lý của công ty và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành trong phạm vi Thị Xã Thủ Dầu Một, Bình Dương.  Về nội dung: Tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm của công ty. 6. Dự kiến kết quả đạt được của đề tài.  Tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu của công ty.  Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty những năm tới.  Nguyên nhân của việc tồn tại những điểm yếu như vậy tại công ty. 7. Kết cấu của báo cáo dự kiến đề xuất. Không kể mở đầu, mục lục, phụ lục thì đề tài được kết cấu thành ba phần chính, đó là: Chương 0: Tổng quan nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận và một số yếu tố cơ bản về mạng lưới đại lý bảo hiểm Trang - 3 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm tại công ty cổ phần Bảo Hiểm Petrolimex (Pjico) – chi nhánh Bình Dương Chương 3: Kết luận, kiến nghị và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý mạng lưới đại lý bảo hiểm tại công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Petrolimex ( Pjico) – chi nhánh Bình Dương Trang - 4 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐẠI LÝ BẢO HIỂM 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 1.1.1 Phân phối 1.1.1.1 Khái niệm Phân phối là những hoạt động khác nhau của công ty nhằm định hướng và chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua đồng thời thực hiện việc tổ chức điều hoà, phối hợp các tổ chức trung gian khác nhau đảm bảo cho hàng hoá tiếp cận và khai thác tối đa cho nhu cầu của khách hàng. 1.1.1.2 Vai trò và chức năng phân phối.  Vai trò. - Phân phối là công cụ quan trọng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng tạo nên sự ăn khớp giữa cung và cầu. Theo nghĩa đó thì phân phối là hoạt động sáng tạo ra dịch vụ cho xã hội. - Phân phối cho phép giảm bớt đầu mối giao dịch và thực hiện những tiết kiệm nhiều tầng cho nhà sản xuất. - Làm tốt hơn các yêu cầu của người tiêu dùng do đòi hỏi ngày càng cao (mẫu mã, số lượng, chất lượng dịch vụ, mặt hàng).  Chức năng. - Điều tra và nghiên cứu: Nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc hoạch định chiến lược, chính sách và mở rộng sự trao đổi. - Cổ động: Triển khai và phổ biến những tin tức có sự thuyết phục về những sản phẩm cần bán. - Tiếp xúc: Thiết lập mối quan hệ với khách hàng. - Cân đối: Xác định và đáp ứng các yêu cầu của khách trên các mặt sản xuất, tập hợp, bao gói, vận chuyển. - Thương thảo: Thoả thuận về giá cả và các vấn đề tiêu thụ với khách hàng. - Phân phối vật phẩm: Cung ứng, chuyên chở, dự trữ và tồn kho hàng hoá. - Tài trợ: Huy động và phân chia chi phí, tiền bạc để thanh toán tài chính cho toàn hệ thống. - Chia sẻ rủi ro: Cùng chấp nhận rủi ro liên quan đến việc điều hành phân phối. Trang - 5 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1.1.2 Kênh phân phối. 1.1.2.1 Khái niệm kênh phân phối. Hầu hết các nhà sản xuất đều làm việc với những trung gian để đưa sản phẩm của mình vào thị trường, họ cố tạo được một kênh phân phối. Như vậy kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. 1.1.2.2 Tầm quan trọng của kênh phân phối. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đưa ra sản phẩm gì với giá bao nhiêu mà còn đưa ra thị trường như thế nào. Đây chính là chức năng phân phối của Marketing. Chức năng này được thực hiện thông qua mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Các kênh này tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. 1.1.2.3 Các dạng kênh phân phối. Các kênh phân phối có thể được biểu thị bằng các trung gian của nó. Các trung gian sẽ thực hiện một số công việc nhất định nhằm đem sản phẩm đến gần người tiêu dùng hơn và tạo thành một cấp trong kênh phân phối. Vì nhà sản xuất và người tiêu dùng là điểm đầu và điểm cuối của mỗi kênh. Do đặc điểm khác nhau của sản phẩm và dịch vụ mà các kênh phân phối cũng được thiết kế khác nhau.  Kênh phân phối trực tiếp. NGƯỜI TIÊU DÙNG NHÀ SẢN XUẤT  Kênh phân phối gián tiếp.  Kênh phân phối 1 cấp NGƯỜI TIÊU DÙNG Trang - 6 - NGƯỜI BÁN LẺ NHÀ SẢN XUẤT Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Kênh phân phối 2 cấp Người tiêu dùng Người bán buôn Người bán lẻ Nhà sản xuất  Kênh phân phối 3 cấp (đặc biệt) Người tiêu dùng Người bán lẻ Người bán buôn Đại lý Nhà sản xuất 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐẠI LÝ BẢO HIỂM. 1.2.1 Sự cần thiết của đại lý bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm là kênh phân phối truyền thống trong hoạt động bảo hiểm. Thực chất bảo hiểm là một sản phẩm vô hình, khách hàng không thể hiểu và cảm nhận hết được công dụng, tính năng hay ý nghĩa của sản phẩm. Bởi vậy đại lý bảo hiểm sẽ trực tiếp phân tích về sản phẩm, tư vấn cho khách hàng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của họ. Phân phối bảo hiểm qua đại lý mang lại những ưu điểm vượt trội hơn so với các kênh phân phối khác, giúp doanh nghiệp linh hoạt, năng động trong quá trình khai thác thị trường. Mặt khác, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay, càng tăng cường mức độ tiếp xúc với khách hàng bao nhiêu thì khả năng có hợp đồng bảo hiểm càng cao bấy nhiêu. Bởi vậy việc xây dựng đại lý phân phối là tận dụng các mối quan hệ của đại lý, hay tận dụng các sự tiếp xúc sẵn có của đại lý với khách hàng. Chính bởi vậy, kênh phân phối đại lý giữ một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp bảo hiểm. 1.2.2 Khái niệm đại lý bảo hiểm. 1.2.2.1 Khái niệm bảo hiểm. Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Bảo hiềm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra bình thường. Trang - 7 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng,... Bảo hiểm cũng được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm. 1.2.2.2 Khái niệm đại lý bảo hiểm. Theo thuật ngữ pháp lý, đại lý bảo hiểm là người làm việc cho người khác trên cơ sở hợp đồng đại lý. Theo thuật ngữ bảo hiểm, đại lý bảo hiểm là người làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, thay mặt doanh nghiệp bán các sản phẩm bảo hiểm cho người mua. Theo luật kinh doanh bản hiểm Việt Nam thì: “đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hợp đồng đại lý theo qui định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động đại lý là những phương thức bán bảo hiểm theo đó đại lý chịu trách nhiệm thu xếp việc ký kết các hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng đại lý để được hưởng hoa hồng bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm hoạt động tại văn phòng hoặc đi đến từng nhà, từng doanh nghiệp để bán bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và đàm phán những thay đổi về nhu cầu bảo hiểm của khách hàng thực tế và tiềm năng. 1.2.3 Phân loại đại lý bảo hiểm. Gồm đại lý tổ chức và đại lý cá nhân.  Đại lý tổ chức được chia làm hai loại: Đại lý tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp và đại lý là các tổ chức khác (trừ các tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiêp)  Đại lý cá nhân: được chia làm 2 loại. - Đại lý cá nhân chuyên nghiệp: là đại lý được tổ chức hoạt động chặt chẽ, đào tạo chính qui, hoạt động đại lý là nghề chính của bản thân. - Đại lý cá nhân bán chuyên nghiệp: là những đại lý đã có việc làm và thu nhập khác, coi công việc đại lý là nghề làm thêm, nghề phụ 1.2.4 Vai trò và trách nhiệm của đại lý bảo hiểm. Trang - 8 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp Các công ty bảo hiểm muốn kinh doanh hiệu quả, tăng doanh thu, phí bảo hiểm, tăng số lượng hợp đồng khai thác mới, tăng số lượng khách hàng thì phải có một hệ thống đại lý hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp và có tinh thần trách nhiệm cao; đồng thời, tạo niềm tin và sự quảng bá để tăng cường khách hàng tham gia và có điều kiện tiếp cận với các loại dịch vụ bảo hiểm thì hoạt động của các đại lý phải đảm bảo niềm tin cho khách hàng và gắn kết trách nhiệm của đại lý với hoạt động kinh doanh của đại lý và siết chặt cơ chế quản lý đối với đại lý bảo hiểm. Ngày 30/5/1994 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 46-TC/CĐTC hướng dẫn Nghị định 100/NĐ-CP chính thức quy định nội dung, phạm vi hoạt động của đại lý bảo hiểm đó là:  Vai trò.  Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Đại lý là lực lượng tiếp thị có hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp bán sản phẩm. Thông qua bán hàng, đại lý giải thích cho khách hàng tiềm năng những điều họ chưa biết hoặc chưa rõ về sản phẩm cũng như thương hiệu của doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý cũng là người trực tiếp nhận các thông tin phản hồi về sản phẩm bảo hiểm từ phía khách hàng. Vì vậy những ý kiến đóng góp với doanh nghiệp bảo hiểm về các vấn đề chính sách sản phẩm, phát hành và quản lý hợp đồng... rất có giá trị thực tế, giúp doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu, điều hành kịp thời dể nâng cao tính cạnh tranh.  Đối với khách hàng: Đại lý là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Thay vì người mua phải tự tìm hiểu về bảo hiểm thì đại lý sẽ làm công việc này. Như vậy sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền của.  Đối với xã hội: Đại lý là người cung cấp dịch vụ cho xã hội, mang đến sự đảm bảo cho mỗi cá nhân, tổ chức và gia đình và sự yên tâm cho những người có trách nhiệm trong gia đình. Do vậy, xét trên một khía cạnh nào đó, đại lý bảo hiểm còn góp phần đảm bảo an toàn cho xã hội.  Trách nhiệm.  Chấp hành các qui định của công ty về hoạt động đại lý: - Phải thực hiện đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng đại lý đã ký với các công ty bảo hiểm. Trang - 9 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Không được đồng thời nhận làm đại lý cho một doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được sự đồng ý của công ty mà mình đang làm đại lý. - Không được phép tiến hành đồng thời các hoạt động khác có quyền lợi đối lập với quyền lợi của công ty mà mình đang làm đại lý.  Tư vấn cho khách hàng: - Khi biết được nhu cầu của khách hàng thì giới thiệu, đưa ra các nghiệp vụ bảo hiểm thích hợp, giới thiệu sơ về công ty với khách hàng. - Giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia loại hình bảo hiểm đó. - Khi khách hàng đồng ý tham gia bảo hiểm thì hướng dẫn họ các thủ tục dể làm bảo hiểm. - Thu phí bảo hiểm và cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng khi đã ký hợp đồng.  Theo dõi và giúp đỡ khách hàng khi cần thiết: qua đó sẽ tạo được lòng tin ở khách hàng và từ những mối quan hệ thường xuyên này khách hàng sẽ giới thiệu giúp đại lý bảo hiểm mở mang thêm các khách hàng mới cũng như giúp công ty bảo hiểm phát triển hơn. 1.2.5 Nhiệm vụ chính của đại lý bảo hiểm.  Tư vấn cho khách hàng ký hợp đồng bảo hiểm: Sau khi xác định được nhu cầu của khách hàng thì giới thiệu, đưa ra các nghiệp vụ bảo hiểm thích hợp, và giới thiệu cho khách hàng biết về công ty bảo hiẻm của mình như: khả năng tài chính, trách nhiệm, uy tín, địa chỉ, các vấn đề liên quan khác. Sau đó giải thích rõ quyền lợi và trách nhiệm của họ khi tham gia loại hình bảo hiểm. Khi được sự đồng ý của khách hàng thì hướng dẫn họ các thủ tục và đánh giá những rủi ro ban đầu để kê khai trung thực về các yếu tố cần thiết. Khi chấp nhận bảo hiểm, đồng thời thu phí bảo hiểm, đại lý cấp giấp chứng nhận bảo hiểm và theo dõi.  Theo dõi giúp đỡ khách hàng và tái hợp đồng bảo hiểm: Các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn ngắn, dài tùy thuộc vào người tham gia bảo hiểm theo các loại hình bảo hiểm khác nhau. Nhưng khi cấp đơn bảo hiểm xong còn phải tiếp tục quan hệ giao tiếp, theo dõi khách hàng nhằm giúp đỡ khách hàng khi cần thiết và từ các mối quan hệ thường xuyên này khách hàng sẽ giới thiệu giúp đại lý mở mang thêm những khách hàng khác, cũng như giúp công ty bảo hiểm phát triển. Đại lý nhận thông tin hai chiều Trang - 10 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp từ khách hàng – đại lý – Công ty bảo hiểm sẽ giúp các hợp đồng bảo hiểm đạt kết quả trong theo dõi phục vụ đồng thời tạo sự tin cậy và uy tín cho việc tái tục hợp đồng khi đến thời gian đáo hạn.  Chấp hành các nội quy và quy định của công ty: Bảo hiểm là nghề kinh doanh dịch vụ đặc biệt do vậy nội quy, quy định quản lý về nghiệp vụ, quản lý về tài chính đòi hỏi mỗi đại lý phải thực hiện nghiêm túc như: thu nộp phí bảo hiểm, hóa đơn, cấp chứng nhận bảo hiểm phải thực hiện nộp đúng đủ, đúng địa điểm, thời gian quy định, việc quản lý hóa đơn, ấn chỉ bảo hiểm phải đúng nguyên tắc. Thực hiện đầy đủ việc báo cáo thống kê nghiệp vụ tài chính theo quy định.  Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn nghiệp vụ: Việc tham gia này là để giúp cho đại lý nắm được các thông tin, trang bị các kiến thức mới về nghiệp vụ, các kinh nghiệm trong quản lý mới của công ty để góp phần nâng cao trình độ năng lực khai thác và các nghiệp vụ khác của đại lý. Đặc biệt, tăng cường khả năng giao tiếp mở rộng các khách hàng 1.2.6 Quyền lợi và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm.  Quyền lợi. - Được đào tạo nghiệp vụ và hưởng các chế độ vật chất trong quá trình đào tạo theo qui định của công ty. - Tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đại lý bảo hiểm do Pjico tổ chức. - Được hưởng tỉ lệ hoa hồng đại lý và các quyền lợi ích khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm Pjico. - Hoàn toàn tự chủ về thời gian và công việc của mình. - Được tham gia sinh hoạt các tổ chức đoàn thể của Pjico như đoàn thanh niên, văn nghệ, thể thao… -Yêu cầu Pjico hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.  Nghĩa vụ. - Thực hiện cam kết trong hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký với Pjico. - Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho Pjico nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm. Trang - 11 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Giới thiệu mời chào, bán bảo hiểm, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm. - Ký kết hợp đồng, thu phí bảo hiểm theo sự ủy quyền và hướng dẫn của Pjico. - Chấp hành các nội quy và quy định của Pjico về việc quản lý và sử dụng hóa đơn ấn chỉ, thu nộp phí, báo phát sinh... - Giữ quan hệ với khách hàng, giúp đỡ và tư vấn kịp thời cho khách hàng nhằm đảm bảo quyển lợi và thỏa mãn nhu cầu của họ. - Theo dõi và thuyết phục khách hàng tiếp tục hợp đồng bảo hiểm, đồng thời cung cấp thông tin về các sản phẩm mới của Pjico. - Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 1.3 Thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay. Bảo hiểm là một lĩnh vực rất quan trọng đối với các quốc gia nói chung và với Việt Nam nói riêng. Không chỉ là một biện pháp di chuyển rủi ro, bảo hiểm ngày nay đã trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm thời gian qua đã cho thấy sự lớn mạnh không ngừng của công ty và nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, thị trường bảo hiểm Việt Nam đang được đa dạng hóa với tốc độ cao, sức ép mở cửa thị trường và thách thức hội nhập ngày càng lớn. Nó phần nào ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Kinh doanh bảo hiểm là kinh doanh rủi ro, chia sẻ tổn thất với khách hàng, sản phẩm bảo hiểm là những dịch vụ mang tính đặc thù, riêng có, trừu tượng nhưng lại rất cụ thể, và thực tế hơn tất cả những sản phẩm khác trên thị trường một khi những điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm được thực thi kịp thời, hiệu quả. Đối với khách hàng, đóng phí bảo hiểm là để mua lấy sự yên tâm trong công việc, chia sẻ lo ngại về những mầm mống rủi ro có thể xảy ra trong cuộc sống. Đối với cộng đồng, bảo hiểm góp phần to lớn trong việc điều hòa cán cân thu nhập, điều tiết lợi ích và ổn định xã hội…. Thị trường bảo hiểm ở nước ta trong những năm gần đây đã rất sôi động, đa dạng. Số lượng công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng tăng; các loại hình sở hữu đa dạng ở cả bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, thuộc cả ba lĩnh vực bảo hiểm Trang - 12 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp con người, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự; tính cạnh tranh của các công ty đã và đang từng bước thoả mãn tốt hơn nhu cầu của các khách hàng. Trên thị trường bảo hiểm đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới và khá độc đáo trên cơ sở kết hợp giữa các yếu tố tiết kiệm - đầu tư bảo vệ, được công luận đánh giá cao như sản phẩm bảo hiểm tai nạn cá nhân cho người sử dụng thẻ ATM, bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm của người chăn nuôi và sản xuất thức ăn gia cầm, bảo hiểm bệnh hiểm nghèo… Tốc độ tăng doanh thu phí của bảo hiểm Việt Nam ở mức khá cao so với thế giới và khu vực. Một số công ty bảo hiểm tuy mới đi vào hoạt động nhưng cũng đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao như Bảo Minh, Prudential, PJICO… Vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng lên và theo đó khả năng giữ lại phí bảo hiểm trong nước cũng được nâng lên tương ứng. Qui định của nhà nước về tái bảo hiểm bắt buộc qua VINARE đã giúp mức phí giữ lại của toàn thị trường tăng đều qua các năm. Tổng mức phí giữ lại chiếm khoảng 70% tổng phí bảo hiểm gốc, giảm được một lượng không nhỏ phí bảo hiểm chảy ra nước ngoài. Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đã có đủ khả năng phục vụ các ngành kinh tế, các tầng lớp nhân dân với việc tham gia vào nhiều hợp đồng có mức trách nhiệm lớn tới hàng tỷ USD như bảo hiểm trong các lĩnh vực hàng không, dầu khí, Nhà máy xi măng Chinfon, Nhà máy điện Phú Mỹ, các toà nhà, khách sạn lớn cùng với hàng nghìn nhà xưởng, văn phòng… Hoạt động đầu tư của các công ty đang tạo ra một nguồn vốn lớn cho xã hội. Các công ty bảo hiểm Việt Nam đang tích cực hợp tác, giúp đỡ nhau cùng có lợi. Các công ty bảo hiểm đã có được bản đồng thoả thuận về khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt. Đặc biệt, sự ra đời của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đại diện cho các doanh nghiệp cũng thể hiện những bước tiến tích cực của bảo hiểm ViệtNam. Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm còn khá nhiều hạn chế. Việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các DN bảo hiểm đang ở tình trạnh báo động. Do cạnh tranh gay gắt, các DN bảo hiểm đã hạ phí bảo hiểm, tăng phần trợ cấp cho các đại lý, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Công tác giải quyết bồi thường chưa được thực hiện tốt, chưa đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng khi gặp thiệt hại. Các sản phẩm bảo hiểm tuy đã đa dạng hơn trước, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa phát Trang - 13 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp triển trong nhiều lĩnh vực quan trọng như thiên tai, nông nghiệp, tín dụng và rủi ro tài chính, hoạt động hành nghề y dược, luật sư, dịch vụ kế toán, kiểm toán… Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt chưa thực sự được đẩy mạnh trong khi hàng năm, ở nước ta, tai nạn do cháy nổ vẫn gia tăng với tốc độ cao một cách đáng báo động. Bên cạnh yếu tố chủ quan từ các công ty, có thể thấy sự thiếu hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật và công tác quản lý Nhà nước cũng đang ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển lành mạnh của ngành bảo hiểm. Việc mở cửa thị trường sẽ vừa tạo ra cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và bản thân các công ty bảo hiểm trong nước nói riêng. Bắt đầu từ ngày 1/1/2008, theo cam kết WTO, thị trường bảo hiểm của Việt Nam sẽ thực sự mở cửa hoàn toàn, với việc cho phép công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo hiểm bắt buộc. Lúc đó, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh lớn hơn, khi sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường bảo hiểm Việt Nam nhiều hơn, sâu hơn và rộng hơn. Trang - 14 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PIJCO) – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2.1.1 Một vài nét về công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex - Pijco - Tên đơn vị :CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX - Tên giao dịch quốc tế: PETROLIMEX JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt : PJICO - Logo Công ty: - Địa chỉ : Số 532 Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội - Điện thoại : (04)3776 0865 – (04) 3776 0926 - Fax : (04) 3776 0962 - Ngày thành lập: 15 tháng 06 năm 1995 - Vốn điều lệ : 336 tỷ đồng - Số lượng nhân viên: trên 1.200 người - Số lượng Đại lý: trên 4.500 đại lý - Chi nhánh: 51 chi nhánh Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (tên giao dịch là Pjico) Là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Việt Nam, Pjico không ngừng lớn mạnh, và đã có được một hình ảnh, một niềm tin thực sự trong tâm trí khách hàng. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Bảo Hiểm Pjico là công ty đứng hàng thứ tư trên thị trường Việt Nam về bảo hiểm Phi Nhân Thọ Là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Công ty gồm 7 cổ đông sáng lập là: Công ty Xăng dầu Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, Tổng Công ty Thép Việt Nam, Trang - 15 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ, Công ty điện tử Hà Nội, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn An Toàn (AT). Trong đó Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là cổ đông sáng lập và Chi phối hoạt động của Công ty. Được thành lập theo Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 27/5/1995 của Bộ Tài chính, Giấy phép thành lập số 1873/GP-UB ngày 8/6/1995 của UBND TP. Hà Nội và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060256 ngày 15/6/1995 của UB Kế hoạch (nay là Sở Kế hoạch-Đầu tư) TP. Hà Nội. Khả năng tài chính: Tổng tài sản; 600 tỷ Quỹ dự phòng nghiệp vụ: 393,3 tỷ Tổng doanh thu kinh doanh năm 2005: 850 tỷ Lĩnh vực kinh doanh: Bảo hiểm phi nhân thọ, nhận và nhượng Tái bảo hiểm, hoạt động đầu tư vốn, kinh doanh tài chính, phát triển nhà và các hoạt động liên quan đến bất động sản vvv… Từ 8 cán bộ nhân viên ban đầu tại Trụ sở Hà Nội, Đến năm 2005 Công ty đã xây dựng được một đội ngũ gần 958 nhân viên, với 51 chi nhánh hoạt động tại tất cả các tỉnh thành trên cả nước, đảm nhận một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Tại thị trường quốc tế Công ty đã mở rộng và quan hệ với nhiều nhà Tái bảo hiểm quốc tế như Munich Re, Cologne Re, Hartford Re, Hannover Re, Willis Faber, LLoy'd tại các nước như Anh, Đức, Pháp, Singapore...vv.Với những nỗ lực kinh doanh của toàn thể cán bộ nhân viên công ty, doanh thu kinh doanh hàng năm luôn tăng trưởng với mức trung bình trên 80%, gấp hơn 4 lần so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn thị trường bảo hiểm. Với những kết quả kinh doanh ấn tượng đã đạt được trong thời gian qua, Pjico đã vinh dự được nhận hàng loạt các giải thưởng, danh hiêu lớn: - Huân chương lao động hang III năm 2000. - Danh hiệu Sao vàng đất Việt năm 2004. - Thương hiệu Mạnh năm 2004 Trang - 16 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Tổng công ty Bảo Hiểm Petrolimex (Pjico) HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHO TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PH. ĐÀO TẠO PH. BH HÀNG HÓA PH. BH PHI HÀNG HẢI PH. BH TÀU THỦY PH. BH XE CƠ GIỚI PH BH TÀI SẢN KỸ THUẬ T PH BH CON NGƯỜI PH. QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝ PH. TỔ CHỨC PH. TỔNG HỢP PH. CN THÔN G TIN PH. ĐẦU TƯ PH. KẾ TOÁN PH. TÁI BẢO HIỂM PH. KIỂM TOÁN NỘI BỘ PH. T/TRA PHÁP CHẾ CÁC CHI NHÁNH CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI LÝ CÁC TỔNG ĐẠI LÝ VÀ ĐẠI LÝ Trang - 17 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2.1.2 Tình hình bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường hiện nay. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 Doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ của 5 doanh nghiệp dẫn đầu những năm gần đây (đơn vị: tỷ đồng, nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam). Báo cáo cho biết, 06 tháng đầu năm 2010, lần đầu tiên sau những năm bám đuổi gần đây, Bảo hiểm Dầu khí (PVI) đã chính thức chiếm vị trí dẫn đầu của Bảo Việt với doanh thu khai thác đạt 1.975 tỷ đồng. Bảo Việt lùi xuống vị trí thứ hai với 1.935 tỷ đồng. Đứng thứ ba là Bảo Minh với 1.064 tỷ đồng. PJICO đứng thứ tư với 711 tỷ đồng. Thứ năm là PTI với 280 tỷ đồng. Xét về năng lực bảo hiểm sau khi trừ tái bảo hiểm, Bảo Việt vẫn dẫn đầu với 1.560 tỷ đồng, thứ hai là Bảo Minh với 776 tỷ đồng, PVI đứng thứ ba với 729 tỷ đồng, kế đến là PJICO với 486 tỷ đồng và PTI là 208 tỷ đồng. Cũng theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm, trước đó, trong năm 2008, dẫn đầu doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ là Bảo Việt với 3.320 tỷ đồng, tiếp đó là PVI 2.020 tỷ đồng, Bảo Minh 1.884 tỷ đồng, PJICO 1.060 tỷ đồng và PTI là 443 tỷ đồng. Thứ tự trong 6 tháng đầu năm 2009, dẫn đầu là Bảo Việt 1.667 tỷ đồng, PVI đạt 1.520 tỷ đồng, Bảo Minh đạt 909 tỷ đồng, PJICO đạt 542 tỷ đồng (tăng 6,2 %). Và Trang - 18 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp trong năm 2009 lần lượt là Bảo Việt 3.659 tỷ đồng, PVI 2.770 tỷ đồng, Bảo Minh 1.824 tỷ đồng, PJICO 1.271 tỷ đồng, PTI 449 tỷ đồng. Như vậy, Top 5 doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ vẫn là những gương mặt cũ, nhưng vị trí dẫn đầu trong 6 tháng đầu năm 2010 lần đầu tiên đã thuộc về PVI. Một thuận lợi cho PVI là trong 6 tháng đầu năm 2010, riêng lĩnh vực bảo hiểm dầu khí có doanh thu 723 tỷ đồng, tăng trưởng 24% so với cùng kỳ năm 2009, và PVI là doanh nghiệp bảo hiểm chiếm vị trí tuyệt đối độc quyền trong đó nhượng tái bảo hiểm trong nước 129 tỷ đồng, nhượng tái bảo hiểm nước ngoài 462 tỷ đồng, PVI giữ lại 132 tỷ đồng (18%) chưa có tổn thất phải bồi thường. Về tình hình chung, Hiệp hội Bảo hiểm cho biết, 6 tháng đầu năm 2010, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh thu 8.241 tỷ đồng, tăng trưởng 28% so với cùng kỳ năm 2009; nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài 176 tỷ đồng, tái bảo hiểm ra nước ngoài 1.954 tỷ đồng. Nhìn chung các nghiệp vụ đều tăng trưởng so với cùng kỳ 2009, trong đó bảo hiểm cháy tăng 125%, nông nghiệp tăng 109%, xây dựng lắp đặt 68%, hàng hóa vận chuyển 38,5%, gián đoạn kinh doanh 39%, trách nhiệm chung 33%, sức khỏe và tai nạn con người 30,5%. Trong các nghiệp vụ, dẫn đầu là nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới với doanh thu 2.517 tỷ đồng, xây dựng lắp đặt 1.098 tỷ đồng, thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu 973 tỷ đồng, sức khỏe và tai nạn con người 931 tỷ đồng, bảo hiểm cháy nổ và mọi rủi ro 723 tỷ đồng… Ở thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, các vị trí dẫn đầu về lượng hợp đồng không thay đổi. Số lượng hợp đồng khai thác mới trong 6 tháng 2010 đạt mức tăng trưởng cao với 353.588 hợp đồng (sản phẩm chính), tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó Prudential khai thác được 132.814 hợp đồng, Bảo Việt Nhân thọ là 63.893 hợp đồng, Manulife là 58.222 hợp đồng. Các doanh nghiệp có số lượng hợp đồng có hiệu lực lớn là Prudential 1.727.218, Bảo Việt Nhân thọ là 1.407.883 hợp đồng, Manulife là 316.437 hợp đồng. Trong năm 2009, các doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều hợp đồng bảo hiểm tính theo sản phẩm chính bao gồm Prudential 1.674.326 hợp đồng, Bảo Việt 1.453.581 hợp đồng và Manulife 283.756 hợp đồng. Trang - 19 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trong năm 2008, doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều hợp đồng bảo hiểm tính theo sản phẩm chính lần lượt là Prudential 1.566.031, Bảo Việt 1.561.786 và Manulife 252.849 hợp đồng. 2.1.3 Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex – chi nhánh Bình Dương. 2.1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Chi nhánh Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex tại Bình Dương ( Tên viết tắt: PJICO Bình Dương) được thành lập theo Quyết định số 332/QĐ của TGĐ ngày 01/07/2003 và giấy phép kinh doanh số 1003/CV-KHĐT ngày 04/08/2003, và chính thức ra mắt các bạn hàng cùng với Bảo Việt, Bảo Minh tham gia vào thị trường bảo hiểm trên địa bàn tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước…từ ngày 01/07/2003, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp chính quyền, các cơ quan hữu quan, các cổ đông sáng lập, chi nhánh Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex tại Bình Dương đã từng bước trưởng thành và đứng vững trên thị trường bảo hiểm. Khi mới thành lập, PJICO Bình Dương chỉ có Ban giám đốc và 02 phòng liên quan đó là: Phòng Kế toán - Tổng hợp, Phòng nghiệp vụ bảo hiểm Hàng Hải và phi Hàng Hải ( Phòng kinh doanh). Ban đầu chỉ có 08 cán bộ nhân viên, trong quá trình hoạt động, do yêu cầu không ngừng phát triển về mọi mặt hoạt động của đơn vị, đòi hỏi phải thường xuyên tuyển dụng bổ sung thêm cán bộ nhân viên để đáp ứng thực tế tình hình nhiệm vụ. Đến tháng 10 năm 2003 thành lập thêm phòng bảo hiểm Bình Phước. Để không ngừng mở rộng mạng lưới của mình trong công tác khai thác bảo hiểm và phục vụ khách hàng kịp thời, giúp cho khách hàng nhanh chóng khắc phục rủi ro tổn thất, bình ổn đời sống và hoạt động kinh doanh, với chủ trương phủ kín địa bàn, từ năm 2004 liên tục mở hàng loạt các đại lý trên địa bàn Tỉnh và các vùng lân cận. Năm 2005 PJICO Bình Dương thành lập các Phòng Bảo hiểm khu vực Thuận An, Dĩ An, Bến Cát nhằm từng bước chuyên môn hóa từng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm và các phòng bảo hiểm khu vực phủ kín mạng lưới, khai thác bảo hiểm khắp các huyện của Tỉnh. Tính đến thời điểm hiện nay, PJICO Bình Dương có Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và 01 phó Giám đốc, 03 trưởng, phó trưởng phòng các phòng quản lý và nghiệp vụ khai thác bảo hiểm. Về cơ cấu các phòng ban và phòng nghiệp vụ khai thác bảo hiểm đều có trưởng phòng và từ 1 đến 2 phó trường phòng giúp việc. Trang - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan