Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời Mở Đầu
Sau hơn 3 năm gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đổi
mới mạnh mẽ và sôi động cả về quy mô và chất lượng dịch vụ, các sản
phẩm, dịch vụ và công nghệ ngân hàng không ngừng được nâng cao. Triển
vọng và tiềm năng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam là rất khả
quan. Tuy nhiên, với việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO,
đồng nghĩa với việc cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu. Đặc biệt
trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, các tổ chức nước ngoài đã, đang và sẽ
tiếp tục vào Việt Nam với con đường thông thoáng hơn. Với sự cạnh tranh
gay gắt như vậy, các ngân hàng Việt Nam đang cố gắng thu hút khách
hàng, nâng cao tính cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần và Ngân hàng
thương mại cổ phần (TMCP) Á Châu (ACB) cũng không ngoại lệ. Là một
trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Á Châu (ACB) đang tìm đủ mọi cách nâng cao chất lượng phục vụ và thu
hút được khách hàng và làm mới thêm các hoạt động của mình với những
thay đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường đầy thách thức và cơ hội.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) chi nhánh Vĩnh Phúc tuy mới
được thành lập vào cuối năm 2008 nhưng cũng đã có những đóng góp quan
trọng vào sự phát triển chung của toàn hệ thống, giúp cho ACB luôn giữ vững
được vị thế hàng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam và
định hướng trở thành một trong ba tập đoàn tài chính lớn nhất Việt Nam vào
năm 2015.
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
1
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương 1: Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu (ACB) và ngân hàng Á Châu-chi nhánh
Vĩnh Phúc.
1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á
Châu (ACB).
1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Á Châu (ACB).
- Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
-
Tên giao dịch quốc tế: Asia Commercial Bank
-
Tên viết tắt : ACB
-
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q 3, TP.Hồ Chí Minh
-
Điện thoại: (84.3.8) 9290999
-
Website: www.acb.com.vn
-
Logo:
-
Vốn điều lệ: 2.530.106.520.000VNĐ
-
Giấy phép thành lập: Số 533/GP-UB do Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí
Minh cấp ngày 13/5/1993
-
Giấy phép hoạt động: Số 0032/NH-GP do thống đốc ngân hàng nhà nước
cấp ngày 24/4/1993
-
Giấy CNĐKKD: Số 059067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí
-
Minh cấp cho đăng ký lần đầu ngày 19/5/1993, đăng ký thay đổi lần
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
2
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
thứ 10 ngày 11/5/2007
-
Mã số thuế: 0301452948
1.1.2 Quá trình hình thành.
● Bối cảnh thành lập: Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về
NHTM, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng
5/1990, đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu đã được thành lập theo
Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số
533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.
Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
● Tầm nhìn: Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là
trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế
xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng
mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối
với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB
● Chiến Lược:
a. Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức:
+ Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Hiện nay trên phạm vi toàn
quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường
mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị
trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức
tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa
Kỳ.
+ Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: Hiện nay, ACB đã xây dựng
được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ chức
phát hành thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA,
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
3
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảo Việt, Nhà Rồng), Công ty chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn
(Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ,đại lý chi trả kiều hối, v.v.. để thực hiện
mục tiêu tăng trưởng. ACB còn hợp tác với các định chế tài chính và các
doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới
và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa
dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là Ngân hàng Standard
Chartered nổi tiếng về các sản phẩm ngân hàng bán lẻ đang nỗ lực trao đổi
kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ tiên tiến để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
+ Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: ACB từng bước xây dựng
năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện
chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép.
b. Đa dạng hóa:
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực
hiện. ACB đã có Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA), Công ty Cho thuê tài chính Ngân
hàng Á Châu (ACBL) và đang thành lập Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế
cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian
sắp tới, ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để
từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các
hoạt động sau đây:
+ Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối
hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
+ Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay),
công ty tài trợ mua xe.
+ Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
4
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.3 Quá trình phát triển
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên ACB
đồng tâm và bám sát trong suốt 15 năm hoạt động của mình và những kết quả
đã đạt được đã chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó
cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình
trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số
cột mốc đáng nhớ của ACB:
- Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam
phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard
- Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cùng trong năm
này, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của
một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm.
Thông qua chương trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên
tắc vận hành một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản
lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều
kiện Việt Nam.
- Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin
ngân hàng, xây dựng mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa
hoạt động giao dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống
công nghệ lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân
hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với
nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
- Năm 2000: ACB, sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đã thực hiện cấu
trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên
2000 (2000-2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh
và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân, Khối khách
hàng doanh nghiệp, và Khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối công
nghệ thông tin, Khối giám sát điều hành, Khối phát triển kinh doanh, Khối
quản trị nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
5
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch
(TP.HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ
thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế
phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển
kinh doanh và quản lý rủi ro.
- Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực: (i) huy
động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và
(iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
- Năm 2005: ACB và ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết
thỏa
thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược
của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần: (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế
phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả
năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống máy
ATM.
- Năm 2006: ACB niêm yết tại trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội.
- Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh
và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với
các đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng
cốt lõi, hợp tác với Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận
hành và quản lý, hợp tác với ngân hàng Standard Chartered về việc phát hành
trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số
tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
- Năm 2008: kỷ niệm 15 năm ngày thành lập ACB và được đón nhận cờ thi
đua của chính phủ. Đồng thời, mở rộng mạng lưới kênh phân phối lên tới 186
chi nhánh và phòng giao dịch.
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
6
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Năm 2009: Được nhiều tạp chí quốc tế bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt
Nam. Được NHNN Việt Nam trao tặng huân chương lao động hạng nhì và cờ
thi đua
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
7
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.4.Cơ cấu tổ chức:
Đại Hội Đồng Cổ
Đông
Hội Đồng Quản
trị
Ban kiểm soát
Văn phòng HĐQT
Các Hội Đồng
Ban Tổng Giám
Đốc
Khối
Khách
hàng cá
nhân
Ban đảm bảo chất
lượng
Ban Chiến lược
Ban kiểm traKiểm soát Nội bộ
Phòng Quan hệ
Quốc tế
BanChính sách&
Quản lý Tín dụng
Phòng Thẩm định
tài sản
Khối
Khách
hàng
Doanh
nghiệp
Khối
Ngân
quỹ
Khối
Phát
triển
kinh
doanh
Khối
Giám
sát điều
hành
Khối
Quả
n trị
Nguồn
lực
Khối
Công
nghệ
thông
tin
Phòng Huy động
Vốn và DV Tài
chính cá nhân
Phòng Phân
tích
Tín dụng
Phòng Kinh
doanh Vốn
Phòng Hỗ trợ
& Phát triển
Chi nhánh
Phòng Kế toán
Phòng Nhân sự
Phòng Kinh
doanh
Phòng Thanh
toán Quốc tế
Phòng Kinh
doanh Ngoại
hối
Phòng
Marketing
Phòng
Quản lý rủi ro
Phòng
Hành chính
Phòng Tín dụng
Phòng Phân
tích Sản phẩm
& Khách hàng
Phòng Kinh
doanh Vàng
Phòng Nghiên
cứu Thị trường
Phòng
Tổng hợp
Trung tâm Đào
tạo
Phòng Ngân hàng
Điện tử
Bộ phận Bao
Thanh toán
Phòng
Quản lý Quỹ
TT chuyển tiền
Nhanh ACBWestern Union
Ban Pháp chế
Phòng
Kỹ thuật Thẻ
Bộ phận Giám sát
& Quản lý Danh
mục đầu tư
TT Dịch vụ Khách
hàng Tổng đài 247
Phòng Phân tích
Thông tin
Sở Giao dịch, Các chi nhánh,
Giao dịch & Trung tâm Thẻ
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
8
Phòng Kỹ thuật
Công nghệ
Thông tin
Phòng Hệ thống
Công nghệ
thông tin
Phòng Phát triển
Công nghệ
thông tin
Phòng
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Á Châu
1.1.5. Nhân Sự Và Tiền Lương.
● Số lượng cán bộ, nhân viên:
Tính đến 30/9/2009, tổng cán bộ nhân viên của ACB là 6.587 người, trong
đó 93% là trình độ đại học
Bảng 1: Số lượng cán bộ, nhân viên
Theo cấp quản lý
Cán bộ quản lý
Nhân viên
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Phổ thông
Tổng cộng
Theo trình độ
học vấn
762
5.825
115
6.126
180
166
6.587
6.587
Nguồn ACB
Bảng 2:Mức lương bình quân
12/2005
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
4.628.000 đồng/tháng
9
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
12/2006
5.763.862 đồng/tháng
12/2007
8.456.000 đông/tháng
12/2008
7.180.000 đồng/tháng
09/2009
8.236.000 đồng/tháng
Nguồn ACB
1.2. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á
Châu- chi nhánh Vĩnh Phúc
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Ngày 01/4/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có công văn số
2224/NHNN-CNH chấp thuận cho Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
(ACB) được mở chi nhánh tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chi nhánh ACB-Vĩnh Phúc được đặt tại số: 251 Mê Linh, P. Liên Bảo,
thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Là vị trí trung tâm của thành phố nên tiềm
năng phát triển của chi nhánh trong tương lai là rất lớn
- Với lịch sử là phòng giao dịch thuộc chi nhánh ACB Hà Nội bắt đầu hoạt
động vào tháng 12/ 2008. Thời gian hoạt động chưa lâu, chỉ mang tính chất
thăm dò một thị trường mới nên kết quả đạt được là không nhiều.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức:
Là Sở giao dịch thuộc hệ thống Ngân hàng Á Châu – Chi
nhánh
ACB
Vĩnh Phúc nên cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch có phần đơn giản và gọn nhẹ.
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
10
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức của ACB chi nhánh VP
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
DĐốc
Phòng
Khách
Hàng
Doanh
Nghiệp
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Công
Nghệ
Thông
Tin
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Thẩm
Định
Tài Sản
Bộ phận tín
dụng doanh
DoanH nghiệp
àng
Doan
Bộ phận
thanh toán
quốc tế
Bộ phận tín
dụng cá nhân
Bộ phận
dịch vụ
khách hàng
DN
Bộ phận
Wester Union
- thẻ
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
Phòng
Khách
Hàng
Cá
Nhân
Bộ phận dịch
vụ khách
hàng cá nhân
11
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
● Giám đốc chi nhánh: Hoàng Ngọc Thắng- Thạc sĩ quản trị kinh doanh
● Phòng khách hàng doanh nghiệp: trưởng phòng: Nguyễn Mạnh Cường- Cử
nhân học viện tài chính, chuyên nghành ngân hàng
- Bộ phận tín dụng doanh nghiệp: xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết
định cho vay, bảo lãnh, theo dõi quá trình cho vay để luôn quản lý tốt được
nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời tư vấn đối với các khách hàng chủ yếu
là các doanh nghiệp và tổ chức vay và sử dụng nguồn vốn vay một cách hợp
lý, đúng mục đích, tránh những rủi ro cho ngân hàng.
Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ
cho mục đích quản lý nội bộ của Sở, của Ngân hàng Á Châu; Lập các báo
cáo về tín dụng theo quy định.
Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng thẩm
định và quản lý tín dụng; tham gia xây dựng chính sách tín dụng cho toàn
hệ thống ngân hàng Á Châu.
- Bộ phận thanh toán quốc tế: Thực hiện các giao dịch nghiệp vụ thanh
toán quốc tế theo quy định của Ngân hàng TMCP Á Châu. Hướng dẫn, tư
vấn, hỗ trợ khách hàng trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm nâng
cao dịch vụ khách hàng. Lập các báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định.
Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của SGD với các ngân hàng trong và ngoài
nước.
Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc
tế. Thực hiện công tác đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các
cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế.
- Bộ phận dịch vụ khách hành doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm xử lý các
giao dịch đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức khác như: thực hiện
việc giải ngân vốn vay; mở tài khoản tiền gửi khách hàng và chịu trách nhiệm
xử lý các yêu cầu của khách hàng; thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi
và rút tiền; thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ ngay đối với khách hàng
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
12
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh nghiệp;thực hiện các giao dịch thanh toán và chuyển tiền…; tiếp nhận
các thông tin phản hồi từ khách hàng; duy trì và kiểm soát các giao dịch đối
với khách hàng.
● Phòng khách hàng cá nhân:
- Bộ phận tín dụng cá nhân:Xem xét các quyết định cho vay, bảo lãnh, tư vấn
cho các khách hàng cá nhân vay và sử dụng nguồn vốn vay một cách hiệu
quả và hợp lý. Chuẩn bị các báo cáo về các khoản cho vay và lập các báo cáo
về tín dụng theo quy định.
- Bộ phận dịch vụ khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch
đối với khách hàng là cá nhân như sau:
+ Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được quyết
+ Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng
về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
+ Thực hiện tất cả các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ ngay đối với
khách hàng theo thẩm quyền của Giám đốc.
+ Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền và rút tiền bằng nội và ngoại tệ của
khách hàng.
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, thẻ ATM, thẻ tín dụng…
Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
+ Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
+ Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm đối với khách hàng.
- Bộ phận western union-thẻ:
Bộ phận Western Union là dịch vụ chuyển tiền nhanh từ nước và chuyển
tiền đi nước ngoài. Dịch vụ chuyển tiền nhanh này được ACB– chi nhánh
Vĩnh Phúc thực hiện giao tận nhà cho khách hàng, hiện tại ở Việt Nam chỉ
duy nhất có ngân hàng Á Châu thực hiện giao tiền tận nhà. Và dịch vụ
chuyển ngoại tệ từ Việt Nam đi nước ngoài chỉ có tại ACB và VP Bank. Bộ
phận thẻ chuyên thực hiện mở thẻ các loại bao gồm các loại thể nội địa và
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
13
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
quốc tế, các loại thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Thực hiện các giao dịch về thẻ
cho khách hàng.
● Phòng thẩm định tài sản: Là nơi đưa ra giá trị của tài sản đảm bảo bao
gồm cả bất động sản thông qua việc xây dựng đơn giá bất động sản thị
trường, đồng thời là nơi kiến nghị các rủi ro liên quan đến tài sản đảm
bảo.
● Phòng hành chính:
-Tham mưu cho Giám đốc trong công việc thực hiện các chủ trương
chính sách, chế độ Nhà nước và của Ngành: tổ chức, đào tạo, lao động,
bảo hiểm xã hội, tiền lương…
- Quản lý về mặt hiện vật đối với tài sản, công cụ, phương tiện kinh doanh
của SGD.
- Quản lý, tiếp nhận, lưu trữ công văn giấy tờ đi và đến.
- Đề xuất việc mở rộng, sắp xếp mô hình tổ chức phù hợp; nghiên cứu
đề xuất ý kiến về công tác cán bộ, tuyển dụng…; tham mưu với Giám đốc
việc thực hiện các chính sách đối với người lao động, các kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ….
● Phòng kế toán:
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán
và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra lại các chứng từ giao dịch phát sinh tại các phòng.
- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ.
- Lập các báo cáo tài chính, kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm và các
báo cáo khác theo yêu cầu thực tế.
- Thực hiện nộp thuế kinh doanh, thuế thu nhập cá nhân, trích lập và quản
lý sử dụng các quỹ.
- Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính
- Tham mưu cho Giám đốc về việc thực hiện chế độ kế toán tài chính
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
14
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
● Phòng công nghệ thông tin:
- Chức năng: Quản lý kỹ thuật và sử dụng toàn bộ hệ thống máy tính, thiết
bị tin học và một số các hệ thống khác liên quan trực tiếp hoặc kết nối vào
hệ thống mạng máy tính; hướng dẫn và hỗ trợ tất cả các cán bộ nghiệp vụ
khác; tiếp nhận, triển khai và hướng dẫn sử dụng các thiết bị tin học, ứng
dụng tin học cho các bộ phận có liên qua; nghiên cứu và phát triển hệ
thống công nghệ thông tin tại SGD.
- Nhiệm vụ:
+ Quản trị mạng: đảm bảo an toàn mạng, an toàn dữ liệu, lưu trữ và dự
phòng hệ thống.
+ Tổ chức vận hành, quản lý và bảo dưỡng thiết bị tin học
+ Tổ chức quản lý và vận hành chương trình phần mềm ứng dụng
+ Công tác phát triển ứng dụng công nghệ phần cứng và phần mềm
+ Công tác đào tạo
+ Công tác lưu trữ, quản lý văn bản, quan hệ giữ liệu với NHNN, TW,
các ngân hàng khác…
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
15
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chương 2: Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu (ACB) và ngân hàng Á Châu-chi nhánh
Vĩnh phúc
2.1. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB).
2.1.1. Nghành nghề kinh doanh chính.
2.1.1.1. Chủng loại và chất lượng sản phẩm.
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện
đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của
ACB rất đa dạng tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm
cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau khi triển khai thực hiện chiến lược
tái cấu trúc, việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đã trở thành công việc thuờng
xuyên và liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ
tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao.
- Trong huy động vốn, ACB là ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm cả nội
tệ lẫn ngoại tệ và vàng, thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các
sản phẩm huy động vốn của ACB rất đa dạng thích hợp với nhu cầu của dân
cư và tổ chức.
- Với uy tín, thương hiệu ACB, tính thích hợp của sản phẩm cùng với mạng
lưới phân phối rải rộng, ACB đã thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư và doanh nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng rất nhanh, ACB có điều kiện phát
triển nhanh về quy mô, gia tăng khoảng cách so với các đối thủ cạnh tranh
chính trong hệ thống NHTMCP và thu hẹp khoảng cách với các NHTMNN.
- Các sản phẩm tín dụng mà ACB cung cấp rất phong phú, nhất là dành cho
khách hàng cá nhân. ACB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
16
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nam cung cấp các loại tín dụng cho cá nhân như: cho vay trả góp mua nhà,
nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu dùng; cho vay tín chấp dựa trên
thu nhập người vay, cho vay du học, v.v...
Các dịch vụ ngân hàng do ACB cung cấp có hàm lượng công nghệ cao, phù
hợp với xu thế ứng dụng công nghệ thông tin và nhu cầu khách hàng tại từng
thời kỳ. Một sản phẩm gắn liền với hình ảnh và thương hiệu ACB trên thị
trường nhà đất chính là các siêu thị địa ốc ACB. Thông qua các siêu thị này,
ngoài việc làm cầu nối giữa người mua nhà và người bán, ACB cung cấp các
dịch vụ về tư vấn, trung gian thanh toán và cho vay, giúp cho người mua lẫn
người bán được an toàn, nhiều người dân có cơ hội sở hữu nhà. Đây là một
sản phẩm rất thành công của ACB.
- Là một ngân hàng bán lẻ, ACB cũng cung cấp danh mục đa dạng các sản
phẩm ngân quỹ và thanh toán. Với hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, các
dịch vụ thanh toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng, chính xác và an
toàn với nhiều tiện ích cộng thêm cho khách hàng. Thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ và vàng cũng là những mảng kinh doanh truyền thống của
ACB từ nhiều năm nay.
- ACB đang từng bước giới thiệu các sản phẩm phái sinh cho thị trường.
Danh mục các sản phẩm phái sinh ACB cung cấp bao gồm: mua bán ngoại tệ
giao ngay hoặc có kỳ hạn, quyền chọn mua bán ngoại tệ và vàng.
- ACB tiên phong trong hợp tác với công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential và
Công ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA để đưa ra sản phẩm liên kết là dịch vụ tư
vấn bảo hiểm qua ngân hàng.
- ACB cũng là ngân hàng đi đầu cung cấp dịch vụ quản lý tiền gửi cho các
công ty chứng khoán.
- Với và ngoài nước bình bầu đánh giá cao qua các năm. Nhiều giải thưởng
lớn nguồn vốn huy động khá lớn, ACB hoạt động mạnh trên thị trường mở và
thị trường liên ngân hàng. ACB tham gia đấu thầu và mua các loại trái phiếu
Chính phủ hoặc trái phiếu đô thị với doanh số hàng nghìn tỷ đồng/năm. Các
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
17
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
hoạt động này góp phần làm tăng thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. ACB
cũng thực hiện đầu tư vào các doanh nghiệp bằng hình thức trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua ACBS.
Chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ACB được các khách hàng đón nhận,
được nhiều tổ chức trong do khách hàng và các tổ chức quản lý nhà nước, các
đối tác nước ngoài dành cho ACB là một minh chứng quan trọng cho điều
này.
2.1.1.2. Huy động vốn.
Nguồn vốn huy động của ACB các năm qua tăng cao, tính đến năm 2005 là
22.341 tỷ đồng, năm 2006 là 38.086 tỷ đồng, năm 2007 là 74.943 tỷ đồng
và tính đến 30/09/2008 tổng vốn huy động là 87.864 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng huy động vốn duy trì ở mức cao, đạt 55,65% trong năm 2005;
70,47% trong năm 2006; 96,77% trong năm 2007.
Bảng 3 : Tình hình huy động vốn của ACB
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
30/09/2008
Tiền vay từ NHNN
967.312
941.286
654.630
2.097.435
1.123.576
3.249.941
6.994.030
5.617.304
265.428
288.532
322.512
318.837
Tiền gửi của KH
19.984.920
33.606.013
55.283.104
64.044.505
Tổng vốn huy động
22.341.236
38.086.772
74.943.672
87.863.063
Tiền gửi và vay các
TCTD trong nước
Vốn nhận từ cp, các tổ
chức quốc tế
Nguồn: -Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của ACB năm 2005, 2006,
2007 và báo cáo tài chính 30/09/2008 chưa hợp nhất và chưa kiểm toán
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
18
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.1.3. Sử dụng vốn.
● Hoạt động tín dụng:
Trong các năm qua, hoạt động tín dụng của ACB luôn đạt mức tăng trưởng
tốt. tính đến 30/09/2008, dư nợ cho vay đạt 36.532 tỷ đồng. Các sản phẩm
của ACB đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành phần kinh tế, cung cấp
nhiều sản phẩm tín dụng như cho vay mua nhà, cho vay du học, cho vay sinh
hoạt tiêu dùng…
40
35
30
25
20
15
10
5
0
36.532
31.974
17.365
3.908
5.396
6.76
2002
2003
2004
9.563
2005
2006
2007
30/09/2008
Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng tín dụng (ĐVT: nghìn tỷ đồng)
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
(ĐVT: triệu đồng)
Khoản mục
Tổ chức TD
Khách hàng
Tổng dư nợ
TD
Năm 2005
Năm 2006
30/09/200
Năm 2007
Số dư
181.681
9.381.52
% tăng
196,6%
40,06%
Số dư
350.444
17.014.4
%tăng
48,16%
44,8%
Số dư
163.523
31.810.9
% tăng
-114,3%
45,51%
8
Số dư
34.791
36.497.47
9.563.2
41,47%
17.364.9
44,9%
31.974.38 45,69%
36.532.26
Nguồn:-Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của ACB năm 2005, 2006,
2007
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
19
Lớp: TCDN 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
-Báo cáo tài chính đến hết ngày 30/09/2008 chưa hợp nhất và chưa
kiểm toán.
● Tiền gửi của các tổ chức trong và ngoài nước:
Nằm trong cơ cấu của phần nguồn vốn huy động được gửi tại các TCTD,
tiền gửi tại các TCTD trong nước luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2005 là
5.926 tỷ đồng, tương đương 93,258%, năm 2006 là 13.212 tỷ đồng , tương
đương 82,31%, năm 2007 là 24.602 tỷ đồng và đến 30/09/2008 là 23.548 tỷ
đồng. Tiền gửi tại các TCTD nước ngoài cũng tăng rất cao, năm 2005 là 427
tỷ đồng, năm2006 là 2.839 tỷ đồng năm 2007 là 4.400 tỷ đồng, đến
30/09/2008 là 4.992 tỷ đồng.
Bảng 5: Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước:
(Đơn vị tính: triệu
đồng)
Chỉ tiêu
Trong nước
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
Nước ngoài
Năm 2005
5.926.745
209.387
5.717.358
427.153
Năm 2006
13.212.586
169.708
13.042.878
2.839.850
Năm 2007
24.601.922
386.422
24.215.500
4.399.799
30/09/2008
23.548.054
324.468
23.223.586
4.991.614
Không kỳ hạn 109.918
784.705
912.870
805.378
Có kỳ hạn
Tổng tiền gửi
2.055.145
16.052.436
3.476.929
29.001.721
4.186.236
28.539.668
317.235
6.353.898
Nguồn:-Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của ACB năm 2005, 2006,
2007 và báo cáo tài chính chưa hợp nhất và chưa kiểm toán 30/09/20008
● Đầu tư chứng khoán:
Năm 2005, tổng giá trị đầu tư vào trái phiếu là 4.823 tỷ đồng, trong đó trái
phiếu của TCTD chiếm 61,82%, trái phiếu chính phủ chiếm 38,18%.
Năm 2006, tổng giá trị đầu tư vào trái phiếu là 4.288 tỷ đồng trong đó trái
phiếu chính phủ chiếm 38,67%, còn 25,25% là của các tổ chức kinh tế trong
nước.
SVTH: Nguyễn Văn Thịnh
20
Lớp: TCDN 48C