LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian thực tập thực tế tại trạm y tế xã (Từ 1/8 – 15/9) em thấy: Trạm
y tế xã là đơn vị nhỏ hoạt động ở nông thôn, là một tổ chức y tế cơ sở của hệ thống
mạng lưới chăm sóc sức khoẻ quốc gia, chịu sự quản lí hành chính Nhà nước đó là
UBND xã và chịu sự quản lí kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ
của trung tâm y tế. Đây là nơi thực hiện việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Chăm
sóc sức khoẻ là vấn đề được đặt lên hàng đầu cùng với chức năng và nhiệm vụ của
trạm y tế là: Phải tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các đoàn thể, nhân dân tự giác,
chủ động thực hiện các biện pháp giữ gìn sức khỏe bản thân và tích cực tham gia các
hoạt động y tế cộng đồng. Nước ta vấn đề chăm sóc sức khoẻ đang được Đảng và Nhà
nước quan tâm hàng đầu. Vì vậy phải chăm lo cho những người nghèo cũng được
khám chữa bệnh và đúng với lương tâm trách nhiệm người thầy thuốc “Lương y như
từ mẫu”.
Trong thời đại hiện nay để đạt được những thành tựu to lớn trong công tác chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân và toàn xã hội thì ngành y tế nước ta phải phát triển toàn
diện về nhiều mặt nhất là hai ngành Y và Dược là hai ngành mũi nhọn. Như chúng ta
đã biết thuốc là một yếu tố không thể thiếu và rất quan trọng đối với đời sống của mỗi
con người chúng ta. Vậy thuốc được định nghĩa như thế nào?
“Thuốc là sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vât, khoáng vật hay sinh
học được bào chế để dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, phục hồi
chức năng cơ thể, làm giảm triệu chứng bệnh, chuẩn đoán, phục hồi hoặc nâng cao sức
khoẻ, làm giảm cảm giác, làm ảnh hưởng tới quá trình sinh đẻ hay thay đổi hình dáng
cơ thể…”.
Nguyên liệu dùng làm thuốc bao gồm: Tất cả các chất tham gia trực tiếp vào
thầnh phần công thức của sản phẩm trong quá trình sản xuất. Trong buôn bán kinh
doanh thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính
mạng của người bệnh. Do đó môn học giúp chúng ta hiểu biết về thuốc và cách sử
dụng thuốc hợp lý an toàn. Khi đưa thuốc đến tay người bệnh, mà không chỉ học trên
sách vở, giảng đường mà còn trên thực tế, tại các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý, trạm y
tế. Trên lý thuyết thì vẫn chưa đủ, mà còn phải thực hành, thực tế để nâng cao kiến
1
thức cho bản thân. Đi thực tập, thực tế tại cơ sở rất quan trọng, nó sẽ giúp ta tăng
cường quản lý, sử dụng thuốc, nguyên tắc chuyên môn cho phù hợp với và đáp ứng
với yêu cầu công tác chữa bệnh nâng cao chất lượng phục hồi cho người bệnh sống
sót.
Đi thực tế, thực tập tại trạm y tế xã Vũ Vân – Vũ Thư - Thái Bình. Trong thời
gian thực tập, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm của các cô, các chú trong
trạm y tế. Những người đã hướng dẫn em trong thời gian tại trạm y tế, đó là những
kiến thức rất bổ ích, là hành trang vững bước, bước vào nghề sau này trong công tác về
chuyên môn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy giáo, cô
giáo trong nhà trường và các cô, các chú tại trạm y tế xã Vũ Vân – Vũ Thư – Thái
Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được học hỏi nâng cao về chuyên môn, nghiệp
vụ và trưởng thành trong cuộc sống công tác sau này.
2
PHẦN 1
CÔNG TÁC THỰC TẬP, THỰC TẾ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ VŨ VÂN – VŨ
THƯ – THÁI BÌNH
I. MỘT VÀI NÉT VỀ CƠ SỞ CỦA TRẠM Y TẾ
Trạm y tế là nơi chịu trách nhiệm phân phối và cấp phát thuốc đến nhân dân
trong xã, và là nơi chuyên bán lẻ thuốc phòng và chữa bệnh cho con người.
1. Cơ sở
- Đạt tiêu chuẩn về cấp nhà nước theo qui định.
- Cơ sở riêng biệt, các khoa phòng cao ráo, sạch sẽ.
- Có biện pháp đảm bảo an toàn.
- Có đầy đủ điều kiện ánh sáng, thông gió để quản lý thuốc.
2. Trang thiết bị
- Có tủ quầy đựng thuốc, tủ quầy đẹp, chắc chắn.
- Có đầy đủ sổ sách và hoá đơn chứng từ và con dấu.
3. Người điều trị
- Mặc trang phục chuyên môn sạch sẽ.
- Có đầy đủ sức khoẻ, không đa mắc bệnh truyền nhiễm.
- Không đang bị kỷ luật trong hành nghề Dược, không đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
- Có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề Dược do Sở y tế cấp.
II. NHIỆM VỤ CỦA TRẠM Y TẾ
Để thực hiện tốt được mục tiêu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, đòi
hỏi phải có nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng. Đây là nhân tố
quyết định sự thành công của chương trình “Chăm sóc sức khoẻ” hiện nay.
- Như chúng ta đã biết trạm y tế xã - phường là một đơn vị y tế cơ sở của mạng
lưới chăm sóc sức khoẻ Quốc gia, là thành phẩm của bệnh viện huyện, là đơn vị khám
chữa bệnh và cấp phát thuốc cho nhân dân, là đơn vị gần dân nhất – tiếp xúc với nhân
3
dân, đơn vị tuyên truyền cho công tác chăm sóc sức khỏe – giáo dục sức khoẻ ban đầu
cho nhân dân.
- Nắm được những biến động về dân số “Số người sinh, người tử, trẻ em dưới 3
tuổi và đặc biệt là một tuổi”, số phụ nữ có chồng trong diện sinh đẻ, các bệnh dịch, các
tai nạn xã hội và yếu tố của môi trường có ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân dân trong
cộng động để có biện pháp phòng ngừa.
- Quản lý và điều hành hoạt động của y tế thôn, thực hiện tốt công tác và kế
hoạch của y tế Quốc gia.
- Thực hiện tốt vệ sinh phòng dịch, phòng bệnh, không có thiên tai, lũ lụt xẩy ra,
tiêm chủng mở rộng, bảo vệ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, phòng chống các
bệnh xã hội, đỡ đẻ cho các ca bình thường, khám chữa bệnh thông thường, phát hiện
bệnh nhân bất thường để gửi lên tuyến trên. Kịp thời áp dụng các biện pháp chữa bệnh
không cần dùng thuốc.
- Tổ chức quầy thuốc, đảm bảo có đầy đủ thuốc để phục vụ cho nhu cầu khám
chữa bệnh cho nhân dân.
- Thống kê báo cáo tình hình hoạt động của trạm y tế xã theo quy định của trạm y
tế huyện.
* Bộ máy tổ chức của trạm y tế gồm 5 người:
(1) Y sỹ: Ngô Văn Nhân – Trạm trưởng phụ trách chung.
(2) Bác sỹ điều trị: Nguyễn Trịnh – Phụ trách bệnh xã hội.
(3) Y sỹ: Ngô Thị Tâm – Phụ trách phòng dịch.
(4) Y sỹ: Nguyễn Thị Phiến – Nữ hộ sinh.
(5) Dược tá: Nguyễn Thị Hoài - Phụ trách quầy Dược trạm.
Với đời sống nhân dân còn khó khăn và trình độ còn thấp nên vấn đề sức khoẻ
y tế còn gặp nhiều khó khăn. Hàng năm ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, trạm đang từng
bước khắc phục mọi vấn đề bằng nguồn lực từ nhân dân và đưa chương trình y tế cộng
đồng tới từng hộ dân.
III. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
- Bác sỹ, y tá, y sỹ khám xét bệnh, kê đơn từng loại bệnh, từng trường hợp mà
quyết định đưa lên tuyến trên khi nhân dân đến khám. Sự nhiệt tình của cán bộ trạm là
4
niềm tin cho nhân dân nên số lượng người tới khám ngày càng đông, khám xong được
cấp phát thuốc theo đơn. Thuốc được sử dụng tại trạm y tế bao gồm các loại thuốc nằm
trong danh mục các loại thuốc thiết yếu do Bộ y tế ban hành.
- Tham gia, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý cho người dân…Trước tiên
là một người trong nghề Y, Dược cần phải hướng dẫn tuyên truyền cách sử dụng thuốc
và bảo quản thuốc giúp người dân sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cao trong
điều trị tránh những tai biến do thuốc gây ra. Nâng cao tinh thần và trách nhiệm của
mình khi hướng dẫn người dân sử dụng thuốc. Phục vụ, chăm sóc sức khoẻ cho từng
cá nhân, từng gia đình trong cộng đồng. Dự báo phòng dịch tại địa phương. Thực hiện
các chương trình y tế của ngành đề ra, thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh thông
thường.
Vì vậy trong ngành y, Dược mọi người cũng như bản thân mình tham gia đầy
đủ và tuyên truyền hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, hiệu quả kinh tế là
điều mà những người dân và người bệnh mong muốn.
1. Công tác bảo quản thuốc và cách sắp xếp thuốc tại trạm y tế
- Tại quầy thuốc có đầy đủ trang thiết bị như: tủ quầy, khay đếm thuốc. Trang
thiết bị bảo quản theo đúng yêu cầu ghi trên nhãn thuốc.
- Tủ thuốc có ngăn riêng để bảo quản các thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần, thuốc độc. Bên ngoài các ngăn đựng thuốc có gắn các ký hiệu theo quy định.
Ngoài ra các thuốc về đường hô hấp, tim mạch, tai mũi họng, kháng sinh, các bệnh
ngoài da,…Để ngăn riêng bên ngoài có gắn nhãn để thuận tiện cho việc cung cấp
thuốc. Thuốc còn được sắp xếp theo hạn dùng, hạn ngắn nhất được xếp ngoài cùng,
các tủ, giá đựng thuốc được bày sạch sẽ. Khi thuốc hết hạn dùng phải được huỷ bỏ
ngay.
2. Nguồn thuốc
Như chúng ta đã biết thuốc là loại hàng hoá đặc biệt không thể thiếu nên trạm y
tế phải cung cấp đầy đủ và kịp thời nhất là các loại thuốc thiết yếu. Thuốc của trạm y
tế đa số là các loại thuốc tân dược tại công ty Dược Sở Vật Tư y tế - Thái Bình nhập
từ các công ty Dược phẩm trong nước như: Hà Nội, TW 5, TW2, Huế, Hà Tây, Hậu
Giang, Bình Định và một số hãng nước ngoài như: Đài Loan, Ấn Độ,…với giá cả phải
chăng.
5
6
PHẦN 2
DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU CÓ TRONG TỦ THUỐC VÀ DANH MỤC
THUỐC CẤP CỨU PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BÃO LỤT,
THẢM HỌA ĐỐI VỚI TUYẾN XÃ
I. CÁC SẮP XẾP, BẢO QUẢN THUỐC TRONG TỦ THUỐC THEO
TỪNG NHÓM RIÊNG
- Thuốc hạ nhiệt giảm đau: Aspirin; Decolegen; Paracetmol,..
- Thuốc hạ nhiệt giảm đau, chống viêm: Diclophenac; Ibupophen; Indometacin,
…
- Thuốc ho: Tecpincodein; Romilar,..
- Thuốc chữa hen: Sabutamol; Theophylin,..
- Thuốc tra mắt: Cloramphenicol; Natriclorid; Sunfaxybum,..
- Thuốc nhỏ mũi: Sunfarin; Naphazolin,..
- Thuốc chữa bệnh dạ dầy: Kavet; Cimetidin; Omepazon, viên nghệ mật ong,
- Thuốc chữa bệnh đường ruột: Becberin; Motilium-M; Oresol; Klion,..
- Thuốc trị giun sán: Mebendazol; Albenderol,…
- Thuốc sát trùng ngoài da: Cồn 70; Oxy già; Kentax,..
- Thuốc bồi dưỡng cơ thể: Booming; Hontamin,..
- Các Vitamin: VitaminB6; VitaminB1; VitaminB12; VitaminPP; Vitamin3B,..
- Thuốc chống dị ứng: Prometharin; Cloramphenamin; Dimdrol;..
- Thuốc chữa bệnh phụ nữ: Nystatin; Klion; Gricin
- Thuốc an thần: Seduxen; Rotunda
- Nhóm cấp cứu ban đầu: Uabain; Sparten; Furosemit; Atrobin; Lidocain
- Thuốc kháng sinh: Ampicilli; Amoxillin; Cefalexin; Penicilin; Gentemicin;
Lincomicin;..
- Thuốc chống sốc phản vệ: Adrenalin 0.1gam; Depersolon 30mg; Canxiclorua…
- Thuốc nhuận tẩy chống nôn: Theophilin; Sabutamol,…
- Các dụng cụ y tế: Bông; băng dính; gạc; dây truyền, bơm tiêm,..
* Đặc biệt còn có một số thuốc của chương trình phòng chống động kinh, tâm
thần: Aminazin; Vacdelan
7
* Thuốc phòng chống sốt rét: Artesunat; Cloroquin; Qulin; Primaquin,..
* Thuốc trị lao: Isoniazid; Streptomycin; Nifampycin; Pyrazynamid
Ngoài ra trong tủ thuốc còn có một số loại thuốc Đông y chữa bệnh phụ nữ: Cao
ích mẫu; dạ hương.
- Thuốc chữa ho hen: Bổ phế chỉ thái lộ
- Thuốc chữa phong thấp: Phong tê thấp bà giằng.
II. DANH MỤC THUỐC
STT Tên thuốc
I. Thuốc hạ sốt - Giảm đau - Chống viêm
Dạng thuốc- hàm lượng Cách dùng
Viên nén 200mg;
Uống sau
1
Ibuprofen
2
AcidAcetylsalycilic
3
Paracetamol
400mg
Viên nén 0,1;0,3;0,5g
Viên nén bao phin
Viên nén 0,1- 0,3g
Thuốc đạn 60,150mg
Viên nén 25mg
4
Indometacin
Thuốc đạn 50,100mg
Thuốc nhỏ mắt 0,1%
1
Ampicilin
2
3
4
5
6
Amoxycilin
Cephalexin
Cloxacilin
Cephaclor
Gentamycin
7
Lincomycin
bữa ăn
Uống sau
bữa ăn
Liều dùng
400mg/lần
0,3-0,5g/lần
1g/lần
Uống
0,2-0,5g/lần
Nạp hậu môn 0,5g/lần
Uống sau khi
50-150mg/ngày
ăn no
1 viên trước khi
Nạp hậu môn
ngủ
Nhỏ trước và
sau mổ
II. Thuốc chống nhiễm khuẩn
Viên nén 0,25g;0,5g
Uống
Tiêm 0,5g;1g
Tiêm
Viên nén, viên nang trụ Uống
Viên nang0,25g;0,5g
Uống
Lọ tiêm 0,25g; 0,5g
Tiêm
Viêm nang250,375mg Uống
ống tiêm 40, 80mg
Tiêm
Uống trước
Viên nang 0,25; 0,5g
ăn 1h
ống tiêm, lọ tiêm
Tiêm
0,5g/lần
0,5g/lần
0,25-0,5g/lần
1- 4g/ngày
0,25-0,5g/lần
250mg/lần
2-3mg/kg tt
1,5-2g/ngày
600mg/lần
III. Thuốc chống dị ứng
1
Clorpheniramin
Viên nén 2,4,8 mg
8
Uống
4 mg/ lần
2
Alimemazin
1
Terpincodein
ống tiêm 1 ml = 5mg
Tiêm
Viên nén 5 mg
Uống
ống tiêm 5 ml = 25mg Tiêm
IV. Thuốc chữa ho, hen, phế quản
Viên nén, viên nang
Uống
0,15g; 0,01g
Viên nén 100mg;
2
Theophylin
125mg
ống tiêm = 208 mg
Viên nén 100mg,
3
Aminophylin
150mg, 200mg
ống tiêm 2ml = 0,48g
4
2
3
4
5
1 viên/ lần
Uống
0,1g-0,2g/lần
Tiêm bắp
1-2 ống/ ngày
Uống sau ăn
0,1-0,2g/lần
Tiêm bắp
1/2- 1 ống/lần
Dextromethorphan Viên nén 10- 30mg
Uống
10- 30mg/ lần
V. Thuốc nhuận tẩy- chống nôn- chống co thắt
Gói bột 30g
1
1 ống/ lần
5 – 40 mg/ngày
1 – 2 ống/1-2h
Magnesulfat
Natrisulphat
Uống
ống tiêm 5ml, 10ml
Tiêm bắp,
tĩnh mạch
15- 30g/ ngày
1-2 èng/ ngµy
Gãi bét 10g
Uèng
5-10g/lÇn
Viªn nÐn 5 mg; 10mg
Uèng
5-15mg/lÇn
Thuèc ®¹n 10mg
N¹p hËu m«n 1-2 viªn
Viªn nÐn 0,25 mg, 0,5
mg
Uèng
0,25-1 mg/ngµy
èng tiªm 1ml = 0,25
mg; 0,5 mg
Tiªm díi da
0,25-0,5
mg/ngµy
èng tiªm 1ml = 0,04g
Tiªm díi da
1-2 èng/ ngµy
Viªn nÐn 0,02g; 0, 04g
Uèng
0,04g/lÇn
Bisacodyl
Atropinsulphat
Papaverin
VI. Thuèc cha d¹ dµy – gan- mËt
1
Cimetidin
Viªn nÐn 200mg;
300mg; 400mg
9
Uèng
200 - 400mg/lÇn
2
3
4
1
2
3
4
èng tiªm 2ml = 200mg
Tiªm b¾p
1èng/lÇn
Viªm nang trô 20mg
Uèng
1 viªn/ngµy
Lä tiªm 20mg
Tiªm
1 èng/lÇn
Viªn nÐn 0,4 g
Viªn bäc ®êng 1,2g;
0,25g
Uèng
2-4 viªn/lÇn
Uèng
2-4viªn/lÇn
èng tiªm 5ml
Tiªm
1-2 èng/ngµy
VII. Vitamin
Viªn nÐn 100; 250mg
èng tiªm 1ml = 0,025g
Uèng
Tiªm b¾p
Viªn nÐn 0,025;0,125g
Uèng
1ml = 0,25g
Tiªm b¾p
Viªn nÐn 5mg ; 10mg
èng tiªm 1ml = 10mg
Uèng
Tiªm b¾p
Viªn 10 ; 50; 100mg
Uèng
5-10viªn0,01g
1-2èng/ngµy
0,05 –
0,1g/ngµy
0,05 –
0,1g/ngµy
5 – 30mg/ngµy
5 – 30mg/ngµy
10 –
100mg/ngµy
30 –
100mg/tuÇn
0,5 – 1g/ngµy
0,1-0,5g/ngµy
5-20mg/ngµy
1-4èng/tiªm
ngµy
Omeprazol
Maalox
Actiso
VitaminB1
VitaminB6
VitaminB2
VitaminE
5
VitaminC
6
VitaminPP
1
Digoxin
2
Uabain
èng tiªm
1ml=30mg,100mg
50;100;500mg
èng tiªm
Viªn nÐn5;10;50mg
èng tiªm 1ml
Furosemid
VIII. Thuèc tim m¹ch – lîi tiÓu
Viªn nÐn 0,25mg
Uèng
èng tiªm 2ml = 0,5mg Tiªm
Tiªm tØnh
èng tiªm 1ml =0,25mg
m¹ch
Nifedipin
5
Atenolol
6
Methyldopa
1
2
3
Sulfarin
Naphazolin
Glyxerinborat
Uèng
Viªm tÜnh
m¹ch
Viªn 5mg; 10; 20mg
Uèng
Viªn nÐn 50; 100mg
Uèng
Tiªm tÜnh
èng tiªm 10ml = 5mg
m¹ch
Viªn nÐn 250; 500mg
Uèng
IX. Thuèc Tai – Mòi – Häng – M¾t
1%
Nhá
0,5 % - 1%
Nhá
Rµ miÖng,
èng tiªm 2ml = 20mg
4
Uèng
Tiªm b¾p
Uèng
Tiªm b¾p
Viªn nÐn 20; 40mg
3
Tiªm b¾p
10
2 – 4 viªn/ngµy
1 – 2 èng/ngµy
4 èng/ngµy
20 –
60mg/ngµy
1- 3èng/ngµy
10mg/lÇn
100mg/2lÇn
1èng/5phót
250mg/lÇn
1- 2 giät/ lÇn
1 – 2 giät/lÇn
3- 4 lÇn/ ngµy
4
5
1
2
3
4
5
1
b«i häng.
0,4 èng lä 8ml
Nhá
3% lä 5 ml
Nhá
X. Thuèc trÞ nÊm vµ bÖnh ngo¹i da.
Dung dÞch ASA
Lä 30 ml
B«i
BSI
Lä 30 ml
B«i
Dep
Lä 30 ml, Kem 8g
B«i
Crysophanic
5%
B«i
Viªn nÐn 0,25; 0,5;
Uèng
Betometason
0,1g
Thuèc mì; 0,1 %
B«i
XI. Thuèc mª vµ thuèc tª
Thuèc bét 0,25; 0,5;
Thiopental
Tiªm
0,1g
Cloramphenicol
Gentamycin
2
Ketamin
Lä 500 mg; 200 mg
3
4
Lidocain
Novocain
èng 2 ml; 10 ml
Èng 1 – 2 – 5 %
5
Fentanyl
1
Diazepam
2
Sulpirid
3
Haroperidol
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
1
2
Viªn
Tiªm
G©y tª
Tiªm tÜnh
Èng 2ml; 10ml
m¹ch
XII. An thÇn – T©m thÇn – chèng co giËt
Viªn nÐn 2 – 5 –
Uèng
10mg
èng tiªm 2ml = 10 mg Tiªm b¾p
Viªn nang
Uèng
1 – 2 giät/lÇn
1 – 2 giät/lÇn
2 – 3 lÇn/ ngµy
2 – 3 lÇn/ ngµy
2 – 3 lÇn/ ngµy
2 – 3 lÇn/ lÇn
3 – 4 mg/ ngµy
3 – 4 lÇn/ ngµy
1,5g
1 – 4,5 mg/
kgtt
10 ml
1 – 2%
0,1 – 0,2 mg
5 – 10mg/
ngµy
1 èng/ 1 lÇn
50 – 100 mg/
lÇn
0,5 – 5mg/ lÇn
2 – 5 mg/ lÇn
Viªn nÐn 1- 1,5 mg
Uèng
èng tiªm 1ml = 5 mg
Tiªm b¾p
XIII. Dung dÞch ®iÒu chØnh níc chÊt §iÖn Gi¶i
Tiªm tÜnh
Natriclorid 0,9%
èng tiªm 5; 10; 20ml
200-500ml/ngµy
m¹ch
TruyÒn, nhá
Glucose 5%
Chai 250ml; 500ml
200-500ml/ngµy
giät
Tiªm truyÒn
Ringerlactat
Chai 500ml
tÜnh m¹ch
Tiªm tÜnh
Calciclorid
èng tiªm
1 èng/lÇn
m¹ch
Natrihidrocarbonat
500 –
Chai 500ml
Tiªm truyÒn
1,4%
1000ml/ngµy
Kaliclorid
Viªn 0,6g; 1g
Uèng
2 – 12g/ngµy
XIV. Thuèc ch÷a Lao - Phong
Isoniazid
Viªn nÐn 50; 150mg
Uèng
5mg/kgtt/ngµy
Streptomycinsulfat Lä bét ®Ó tiªm 1g
Tiªm b¾p
0,5 – 2g/ngµy
Rifampycin
Viªn 150; 300; 400mg Uèng
8 – 12mg/kgtt
Viªn nÐn 100; 250;
Ethambutol
Uèng
25mg/kgtt/ngµy
400mg
Rimactazid
Viªn nÐn 300; 150mg
Uèng
2viªn/lÇn
XV. S¸t trïng – TÈy uÕ
Röa vÕt thCån Etylic
ChÊt láng 95 ®é
¬ng
Cån Iod 5 %
Lä 30ml
Röa vÕt th11
3
4
1
2
3
6
1
2
3
1
1
2
3
¬ng
S¸t khuÈn,
Oxy giµ
Lä 3%
t¶y uÕ
Röa vÕt thCloraminB
Viªn nÐn 0,05 – 10mg
¬ng
XVI. C¸c lo¹i Vac Xin – HuyÕt thanh
Tiªm díi
Vacxin sëi
Lä 20 liÒu
da
Vacxin b¹i liÖt
Lä 5 – 10 – 100 liÒu Uèng
Vacxin B¹c hÇu –
Tiªm trong
Lä 20 liÒu
ho gµ - uèn v¸n
da
Chèng ®éc tè uèn
Uèng 1500UI;
Tiªm
v¸n
10000UI
XVII. Thuèc chèng sèt rÐt
Quinin
Viªn nÐn 0,25; 0,3g
Uèng
Cloroquin
Viªn nÐn 0,1; 0,25g
Uèng
Primaquin
Viªn nÐn 7,5mg
Uèng
XVIII. Thuèc cÇm m¸u sau khi ®Î
Oxytoxin
èng 5UI/ml
Tiªm
XIX. Thuèc tr¸nh thai
Ethinglestradiol
Viªn 0,03; 0,15mg
Uèng
Norethisterone
Viªn 0,05mg; 0,1mg
Uèng
Levonorgestrel
Viªn 0,03mg
Uèng
1 – 2%
0,5ml/mòi
2 giät
0,1ml/mòi
1500 – 3000UI
4 viªn/ngµy/2lÇn
4 viªn/2lÇn
2 viªn/ngµy
IV. TÌNH HÌNH CƠ CẤU BỆNH TẬT TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Tại địa phương những bệnh thường gặp chủ yếu là dịch cảm cúm, dịch tiêu
chảy về mùa hè, bệnh viêm phổi ở trẻ nhỏ về mùa đông, còn lại là một số ca sinh nở
của các bà mẹ. Vì vậy, thuốc ở đây chủ yếu được dùng là thuốc kháng sinh và đường
tiêu hoá, thuốc về bệnh hô hấp, dịch truyền và thuốc về bệnh phụ nữ. Vì trung tâm y tế
huyện đóng xa địa bàn nên việc cung ứng thuốc tại cộng đồng bị hạn chế dù ở thuốc ở
trạm là khá phổ biến nhưng nhu cầu dùng thuốc của dân ngày càng được nâng cao mà
trạm lại đang trên đà phát triển y tế dự phòng.
Số thuốc mua vào trong tháng là: 5triệu
Số thuốc bán ra trong tháng là: 4triệu + Số thuốc bảo hiểm y tế.
Để chăm sóc sức khoẻ và phục vụ cho người dân được tốt hơn trạm y tế đã tìm
hiểu nhu cầu về thuốc của người dân bằng việc dựa vào số liệu thống kê giá trị thuốc,
số liệu thuốc và chủng loại thuốc bán ra trong 1 năm với số lượng thuốc dùng trong 1
năm xấp xỉ 60 triệu đồng. Trong đó:
- Thuốc kháng sinh chiếm tới 60%.
- Hạ sốt – Giảm đau – Chống viêm 10%.
12
- Hô hấp 5%.
- Tiêu hoá 2%.
- Tĩnh mạch 2%.
- Mắt, tai, mũi, họng 5%.
- Vitamin và thuốc bổ: 10%
- Phụ khoa 2%.
- Thuốc khác 4%
Trạm nắm bắt được các nhu cầu đó của người dân nên đã đáp ứng đầy đủ các loại
cần thiết và kịp thời cho nhân dân. Ngoài ra còn có các cán bộ y tế thôn, xóm họ là
những người chăm sóc sức khoẻ tại nhà, họ đã thực hiện công tác truyền thông giáo
dục sức khoẻ vận động nhân dân thực hiện kế hoạch vệ sinh phòng bệnh, tham gia
công tác tiêm chủng mở rộng phòng chống dịch bệnh. Vận động nhân dân thực hiện kế
hoạch hoá gia đình và báo cáo tình hình dịch bệnh thôn, xóm lên cấp trên.
Do đó cơ cấu bệnh tật tại địa phương cụ thể trong 1 tháng như sau:
- Viêm phổi: 50 trường hợp.
- Viêm phế quản: 4o trường hợp.
- Viêm tai mũi họng: 60 trường hợp.
- Tiêu chảy: 40 trường hợp.
- Sản khoa: 40 trường hợp.
- Da liều: 15 trường hợp.
- Dị ứng: 60 trường hợp.
- Mắt: 70 trường hợp.
- Răng hàm mặt: 20 trường hợp.
- Viêm dạ dày: 50 trường hợp.
- Viêm đại tràng: 70 trường hợp.
- Bệnh thấp khớp: 50 trường hợp.
- Tai nạn giao thông: 10 trường hợp.
- Tai nạn khác: 5 trường hợp.
Dựa vào cơ cấu bệnh tật tại địa phương và nhu cầu dùng thuốc tại trạm y tế
xã. Vậy bản dự trù thuốc trong 1 năm tại trạm y tế xã là:
13
STT Tên thuốc
Hàm lượng
Dạng thuốc
14
Số lượng
1
2
Amoxicilin
Cefalexin
3
Gentamycin
4
5
6
7
Ampicilin
Cloroxit
Erythromycin
Lincomycin
8
Penicilin
9
10
11
0,25g; 0,5g
0,25g; 0,5g
80mg
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
Hộp 10vỉ, 10 viên/ vỉ
Hộp 50 lọ
40 hộp
40 hộp
10 hộp
40mg
0,25g; 0,5g
O,25g
0,25g
0,5g; 0,6g
1 000 000 UI
Hộp 5 lọ
Hộp 50 vỉ, 10 viên/vỉ
Lọ 400-500 viên nén
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
Hộp 10 vỉ
20 hộp
50 hộp
10 lọ
20 hộp
20 hộp
40 hộp
Lọ 40 viên nén
10 lọ
0,25g
Lọ 400 viên nén
10 lọ
0,5g
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
30 lọ
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
20 hộp
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
50 hộp
Lọ 500 viên nén
5 lọ
Vỉ 25 viên
Hộp 24 viên
Lọ 100 viên nén
Hộp 100 gói
Hộp 1 viên
Lọ 100 viên
Lọ 100 viên nén
Lọ 1 viên
ống tiêm 100 ống, 1 ml/ ống
Lọ 1 000 viên nén
Lọ 100 viên nén
100 viên nén
Hộp 40 lọ
Túi 10 que
Hộp100 cái
Lọ nước
Hộp 50 lọ
Hộp 30 lọ
Lọ 100 viên nén
Hộp 5 vỉ, 20 viên/ vỉ
Hộp 5 vỉ, 10 viên/ vỉ
Hộp 20 gói
Lọ 20 viên
50 vỉ
20 lọ
50 lọ
8 hộp
50 hộp
40 lọ
10 lọ
40 lọ
10 lọ
10 hộp
10 lọ
30 lọ
10 hộp
15 túi
5 hộp
20 lọ
50 hộp
2 hộp
5 lọ
10 vỉ
70 hộp
20 hộp
10 lọ
400 000 UI
Tetracylin
Aspirin pH 8
Paracetamol
12
13
14
15
16
17
18
19
Cimenizin
Stepsil
Berberin
Orezol
Fugaca
Dầu gan cá
Vitamin B1
Quả núi
20
Vitamin C
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Papaverin
Polydexa
Oxygià
Thử thai
Bơm tiêm
Natricolorit
Cồn ASA, BSI
DEP
Alverin
Vitamin 3B
Salbutamol
Sorbitol
Vitamin C- sủi
0,1g; 0,5g
50ml
0,9%
30ml
30 ml
4mg
15
34
Vitamin B6
Lọ 1000 viên
5 lọ
Trên đây là bản dự trù cơ sở qua những thuốc cần thiết và thiết yếu cho các bệnh
thường gặp ở địa phương. Còn lại là các loại thuốc khác mà em không thể liệt kê hết
và cùng với dụng cụ y tế: bông, băng, gạc…
Bên cạnh tủ thuuốc tây trạm y tế còn có 1 vườn thuốc nam xanh tốt với một số
loại cây chữa các bệnh thông thường: cảm cúm, đau bụng, tiêu chảy, ho… được cán bộ
y tế chăm sócthường xuyên và tu bổ. Vườn cây thuốc nam cũng rất phong phú và đa
dạng với nhiều loại được trồng và được phân chia làm nhiều loại cây thuốc: bạc hà,
cam thảo, ích mẫu, ngải cứu nghệ vàng…
IV. CÁC LOẠI SỔ SÁCH
Bên cạnh việc chăm sóc sức khoẻ bằng công tác khám bệnh thì việc ghi chép sổ
sách báo cáo cũng rất quan trọng bởi vì nó là nguồn thông tin chính xác, kịp thời, đầy
đủ giúp cho cán bộ y tế, cán bộ quản ký đua ra những quyết định đúng đắn để xây
dựng và điều chỉnhkế hoạch y tế. Ngoài ra còn có thể theo dõi được người bệnh, tìm
hiểu sức khoẻ và bệnh tật tại cộng đồng, phát hiện nhanh chóng các dịch bệnh với một
số lượng cụ thể.
Trong quá trình thực tập em đã được cán bộ y tế hướng dẫn ghi chép và cấp phát
mẫu báo cáo của trạm y tế và thuốc y cụ thể theo quy định. Khi cấp phát thuốc cho
bệnh nhân có phiếu cấp thuốc ghi đầy đủ và rõ ràng như:
-Tên, tuổi
- Địa chỉ
- Giới tính: nam ; nữ
- Căn bệnh
-Người nhận thuốc
- Các thuốc cấp
- Người phát thuốc
Ngày…tháng …nam
Y, bác sĩ điều trị
A. Tại trạm gồm có các loại sổ sách sau:
16
- Danh mục thuốc có ở trạm
- Sổ theo dõi trực trạm
- Sổ khám chữa bệnh hàng ngày
- Sổ cấp phát thuốc và mua vào
- Sổ tổng kết kinh phí trạm hàng tháng.
Các loại sổ trên phải ghi rõ ràng, có dấu của trạm, hàng tháng phảI có báo cáo để
trình lên trên.
17
PHẦN 3
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Trong quá trình học tập ở trên sách vởvà giảng đường em đã được các thầy, cô
truyền đạt những kiến thức rất bổ ích đó là biết về thuốc, biết cách sử dụng thuốc an
toàn hợp lý. Ngoài ra em còn được đi thực tế tại trạm y tế xã Vũ Vân, được sự giúp đỡ
của các cô, các chú em đã học hỏi được rất nhiều và em đã nắm bắt được những điêu
căn bản về tủ thuốc cơ sở của trạm.Song song với điều đó là việc học tập và mở rộng
về mọi công tác mà cán bộ cở sở phải làm. Bên cạnh đó em còn được trạm y tế giới
thiệu đén các trung tâm y tế huyện, đến các hiệu thuốc. Những kiến thức quý báu ấy đã
giúp cho em những kinh nghiệm được học hỏi ở các cô, các chú đó là hành trang để
cho em bước vào nghề sau này sẽ vững vàng hơn.
Trong thời gian em được thực tập tại trạm y tế xã Vũ Vân ( từ ngày 1/8_ 15/9)
sau khi kết thúc đợt thực tập em đã nghiêm chỉnh chấp hành những nội quy, quy định
của trạm y tế, chịu sự phân công công việc và hướng dẫn của trạm trưởng, chịu sự
quản lý của tram y tế và thời gian học tập, sinh hoạt đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, sắp xếp
tủ thuốc gọn gàng, ngăn nắp từng nhóm, từng loại thuốc.
Quá trình thực tập thực tế tại trạm với sự cố gắng của bản thân cộng với sự giúp
đỡ của cán bổtạm em đã khẳng định được vai trò của một người Dược tá trong tương
lai. Với tinh thần học hỏi và sự hăng say của tuổi trẻ, đợt thực tập này em đã tham gia
phong tra phong trào của trạm y tế như:
- Phong trào toạ đàm về y tế công cộng của trung tâm y tế huyện tổ chức
- Tham gia công tác y tế dự phòng bằng băng rôn, khẩu hiệu, toạ đàm giáo
dục, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tư vấn giáo dục về sức khoẻ, về sủ dụng
thuốc hợp lý và an toàn.
- Tham gia tu bổ vườn cây thuốc nam
Ngoài ra đến nay em đã nắm bắt được cơ bản về lý thuyết và thực hành của một
sốthuốc như: tính chất, công dụng, cách dùng, liều dùng, chỉ định, chống chỉ định, bảo
quản, các trường hợp cần thiết.
Ví dụ: Thuốc chữa bệnh đường ruột, tá tràng cẩn thận khi dùng cho trẻ em, phụ
nữ có thai và đang cho con bú.
18
Em đã được học rất nhiều loại thuốc, ngoài những thuốc mà em đã dược học tại
trường em còn biết thêm một số loại thuốc khác không có trong lý thuyết.
Ví dụ: Thuốc bổ hontamin, thuốc hoàn thập toàn đại bổ, hoàn phong thấp.
Ngoài những kiến thức cơ bản em đã được học trên lý thuyết, việc cọ sát với
thuốc đã giúp em rất nhiều trong việc giao tiếp, ứng xử với khách hàng trong buôn bán
của các Cô, các Chú trong trạm y tế.
Em đã được rất nhiều và biết thêm những thao tác của những người làm công tác
Dược như cách sắp xếp thuốc theo từng nhóm.
Ví dụ: Nhóm chữa bệnh dạ dày, thuốc kháng sinh, thuốc cảm cúm, thuốc chữa
bệnh ngoài da, thuốc bổ, vitamin B1, vitamin B2; vitamin PP. Cách sử dụng của chúng
và những chú ý đặc biệt khi dùng cho từng thể trạng của cơ thể.
Ví dụ: Ho long đườm, Aspirin pH8 phải thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh.
Người bán phải theo đơn và hướng dẫn cho bệnh nhân dùng thuốc để hạn chế tác
dụng phụ xảy ra.
Tóm lại: việc chăm sóc sức khoẻ và giải quyết vấn đề bệnh tật phải theo quan
điểm dự phòng, cần phải được đáp ứng vào trong tất cả các lĩnh vực cuộc sống hàng
ngày. Việc kết hợp y học hiên đại và y học cổ truyền đẻ chữa bệnh là xu thế tối ưu để
đạt được phương pháp chữa bện hữu hiệu. Trong xã hội sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân: đây không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cộng
đồng mà đi đầu là cán bộ y tế theo đường lối của Đảng do dân, vì dân. Việc đa dạng
hoá các hình thức chăm sóc sức khoẻ y tế tư nhân, phòng khám tư nhân được mở ra để
phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân nhưng y tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo
và làm nòng cốt. Đây là một xu thế phát triển tốt ma nước ta nên mở rộng.
Trong thời gian thực tập tại trạm y tế Xã từ ngày 1/8 đến 15/ 9/2006. tuy thời
gian không dài nhưng em đã học hỏi được nhiều qua những thao tác của người làm
công tác Dược như cách săp xếp thuốc. Ngoài việc biết thêm các tác dụng, chỉ định,
chống chỉ định của thuốc em càng hiểu thêm về đạo dức hành nghề Dược và trách
nhiệm của người thầy thuốc qua sự tận tuỵ của các Cô và các Chú trong trạm y tế Xã.
Làm một người thầy thuốc cần phải thực hiện như lời Bác dạy: “Lương y như từ mẫu”.
Những lời dạy của Bác cũng như những đạo lý của một lượng y làm cho em càng hiểu
19
thêm những điều mà một người Dược tá nói riêng, những người làm trong ngành Dược
nói chung trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân là:
- Luôn đặt lợi ích của người bệnh lên trên hết.
- Phải hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và tiết kiệm cho người bệnh.
- Luôn tôn trọng và bảo vệ quyền lợi cho người bệnh.
- Phải trung thực thật thà, đoàn kết, kính trọng bậc thầy, kính trọng các đồng
nghiệp, tích cực học hỏi và trao dồi đạo đức để nâng cao trình độ.
- Phải tỉ mỉ, chính xác khi hành nghề không vì mục đích và lợi nhuận mà ảnh
hưởng đến lợi ích, sức khoẻ của người bệnh.
- Tôn trọng pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy chế và chế độ chuyên
môn.
- Biết được phương pháp trình bày sắp xếp một tủ thuốc đó là: Phân theo nhóm
điều trị, dễ thấy, dễ lấy, trách nhầm lẫn và xoay nhán ra ngoài
Tham gia một số công việc như đếm thuốc, lấy một số thuốc khách yêu cầu mà
mình biết, sắp xếp tủ thuốc gọn gàng, sạch sẽ, vệ sinh vào cuối ngày, kiểm tra hàng
hoá báo cáo với trạm trưởng.
Vậy với tư cách là một cán bộ y tế em mong rằng các trạm y tế cơ sở sẽ ngày
càng hoàn thiện hơn, có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất và cán bộ
trong ngành nhất là tủ thuốc để để đáp ứng được nhu cầu khám chũa bệnh và cấp phát
thuốc một cách đầy đủ và tốt hơn cho nhân dân.
Tuy thời gian học, thực hành và thực tập thực tế còn ít nên em mới chỉ nắm bắt
được một số loại thuốc thông thường. Nhưng em vẫn mong rằng trong tương lai không
xa những người Dược tá như chúng em sẽ là những viên gạch hồngng xây đắp cho
ngôi nhà ngành Dược có những bước tiến xa hơn trong con đường hội nhập Quốc tế và
trong khu vực phát triển một cách lớn mạnh, góp phần xây dựng một xã hội văn minh,
tiến bộ theo xu hướng phát triển của thời đại và để chuyên ngành Dượcngày càng phát
triển trở thành mũi nhọn trong công cuộc vì sức khoẻ loài người.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo và các Cô, các Chú
đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua, để em hoàn thành tốt đợt học tập, thực tập
này!
Em xin chân thành cảm ơn!
20
- Xem thêm -