Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iv
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NGỌC HOA ............ 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ................................................................ 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. ................................................... 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị. .............................................................. 2
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh: .................................................... 3
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG
TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NGỌC HOA ............................................................. 5
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty ................................................................ 5
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty ............. 5
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán ................................................................ 7
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty TNHH thiết bị điện Ngọc
Hoa ........................................................................................................................... 10
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại
công ty ..................................................................................................................... 10
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty ................................ 10
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. ........................ 12
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NGỌC HOA.............................. 14
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH thiết bị điện
Ngọc Hoa ................................................................................................................. 14
3.1.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 14
3.1.2. Hạn chế .......................................................................................................... 14
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH thiết bị
điện Ngọc Hoa. ........................................................................................................ 15
3.2.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 15
3.2.2. Hạn chế .......................................................................................................... 15
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .............................. 16
SVTH: Trương Thị Nhung
i
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hòa vào xu thế hội nhập của
nền kinh tế thế giới có nhiều cơ hội và thách thức đối với Việt Nam, các doanh
nghiệp trong nước đang cố gắng nỗ lực để xây dựng mọi thứ về nhân lực, vật lực để
có một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế.
Tìm mọi biện pháp để tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận là việc làm
cần thiết và quan trọng. Để đạt được mục tiêu này bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm tới thông tin kế toán. Một thông tin có vai trò hết sức quan trọng
quyết định thành bại của doanh nghiệp.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại tại
trường Đại học Thương Mại, bản thân em đã tiếp thu và được trang bị vốn kiến thức
về nghiệp vụ kế toán và muốn hiểu sâu công tác tổ chức kế toán và công tác tài
chính của doanh nghiệp nhằm củng cố nâng cao kiến thức đã học ở trường, nên em
đã xin thực tập tại Công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa để học hỏi thêm những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nâng cao trình độ thực tế, củng cố thêm kiến thức lý
thuyết tài chính kế toán ở trường. Từ đây, em cũng đã hoàn thành báo cáo thực tập
tổng hợp.
Bài báo cáo gồm 4 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế, tài chính tại công ty.
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế, tài chính của công ty.
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của ThS.Cao Hồng Loan,
sự giúp đỡ của giám đốc cùng toàn thể các anh chị trong văn phòng Kế toán – Tài
chính công ty TNHH Ngọc Hoa đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng
hợp này.
SVTH: Trương Thị Nhung
ii
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
: Tài sản cố định
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
KKTX
: Kê khai thường xuyên
TSCĐ
: Tài sản cố định
GTGT
: Giá trị gia tăng
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
KPCĐ
: Kinh phí công đoàn
TK
: Tài khoản
SVTH: Trương Thị Nhung
iii
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Biểu 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 và 2012
Biểu 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2011–2012
SVTH: Trương Thị Nhung
iv
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NGỌC HOA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thiết bị Ngọc Hoa.
- Tên tiếng anh: Ngoc Hoa electric equipment company limited.
- Tên viết tắt: Ngoc Hoa elec co., LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: số 379 đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0101545063, nộp thuế tại Chi cục thuế cầu Giấy.
- Vốn điều lệ: 4,869 tỷ.
- Điện thoại: (04).37912598.
- Fax: (04). 62690138.
- Số đăng ký kinh doanh: 0102014326, đăng ký lần đầu ngày 20 tháng 04 năm
2000, đăng ký thay đổi lần 6, ngày 02 tháng 07 năm 2013.
- Công ty TNHH Ngọc Hoa được thành lập ngày 20 tháng 04 năm 2000 với
chức năng, nhiệm vụ:
Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
Môi giới thương mại.
Ủy thác mua bán hàng hóa.
Mua bán đồ giải trí gia đình, đồ điện gia dụng.
Mua bán thiết bị điều hòa nhiệt độ, thiết bị vệ sinh.
Mua bán thiết bị, dụng cụ hệ thống điện.
Sửa chữa, lắp đặt thiết bị, dụng cụ hệ thống điện nước.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Trải qua 13 năm phát triển, công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa đã có đóng
góp lớp cho sự phát triển của ngành xây dựng Việt Nam.
Công ty có hai kho hàng lớn đủ cung cấp cho các đại lý và khách hàng.
Với ban lãnh đạo công ty tâm huyết, giàu kinh nghiệm thương trường, cùng đội
ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, tận tâm với công việc đã giúp công
ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa phát triển mạnh mẽ, bền vững suốt 13 năm qua. Công
ty có trên 500 đại lý cấp 2 tại Thành phố Hà Nội và các tỉnh miền bắc.
SVTH: Trương Thị Nhung
1
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH Ngọc Hoa là đại lý cấp 1 Sino và một trong các đại lý phân
phối Philips toàn miền bắc. Công ty cung cấp và nhập khẩu các mặt hàng đèn chùm,
đèn Led, đèn thả từ các nhà sản xuất Đài Loan, Trung Quốc, Malai…
Dưới sự lãnh đạo của bà Nguyễn Thị Hoa – Giám Đốc công ty, công ty ngày
càng phát triển và là một trong những công ty kinh doanh trong ngành thiết bị điện
uy tín hàng đầu Việt Nam.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động
theo luật doanh nghiệp.
Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản hiện hành theo quyết định
48/2006/BTC
Công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa là đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa,
môi giới thương mại. Công ty chuyên buôn bán các thiết bị điện, thiết bị vệ sinh,
sửa chữa, lắp đặt hệ thống thiết bị điện nước…theo các hình thức bán buôn, bán lẻ.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị.
Giám đốc: là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty, có chức
năng quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của công
ty, điều hành trực tiếp hoạt động của các phòng ban, là người ký kết các văn bản,
hợp đồng, đưa ra các phương hướng, chiến lược phát triển và chịu trách nhiệm pháp
lý đối với mọi hoạt động của công ty.
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về kế hoạch kinh doanh của công ty,
tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh, lập kế hoạch kinh
doanh trong ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo nguồn hàng hóa cho quá trình kinh
doanh, phát triển mở rộng thị trường nhằm đưa cho công ty phát triển hơn.
Phòng kế toán: lập kế hoạch tài chính, vay vốn để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi công nợ, phân tích kết
quả kinh doanh tham mưu cho giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, các
khoản thu, chi đúng quy định báo cáo tài chính.
Phòng vật tư: trợ giúp cho ban giám đốc quản lý kho hàng điều chỉnh hàng
hóa, kiểm tra theo dõi số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn, lên kế hoạch đặt hàng…
SVTH: Trương Thị Nhung
2
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý:
GIÁM ĐỐC
Phòng
Phòng
Phòng
vật tư
kế
kinh
toán
doanh
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh:
Biểu 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 và 2012
Đơn vị tính: đồng
So sánh
STT
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
16,901,654,989
19,021,367.332
2,119,712,343
Tỷ lệ
%
12.54
251,378,911
302,506,123
51,127,212
20.34
Số tiền
1
Tổng doanh thu
2
Các khoản giảm trừ
3
Doanh thu thuần
16,650,276,078
18,718,861,209
2,068,585,131
12.42
4
Giá vốn BH & DV
15,036,333,903
16,963,478,281
1,927,144,380
12.82
5
Lợi nhuận gộp
1,613,942,175
1,755,382,928
141,440,753
8.76
6
Doanh thu hoạt động tài chính
17,450,444
22,576,890
5,126,446
29.38
7
Chi phí tài chính
37,465,778
35,678,942
-1,786,836
-4,77
8
Chi phí quản lý kinh doanh
1,467,843,570
1,607,123,676
139,280,106
9.49
9
Lợi nhuận từ HĐKD
126,083,271
135,157,200
9,073,929
7.20
10
Thu nhập khác
23,500,000
-23,500,000
-100.00
11
Chi phí khác
22,000,000
-22,000,000
-100.00
12
Lợi nhuận khác
1,500,000
-1,500,000
-100.00
13
Lợi nhuận trước thuế
7,573,929
5.94
14
Thuế và các khoản phải nộp
ngân sách
Lợi nhuận sau thuế TNDN
1,893,482
5.94
5,680,447
5.94
15
SVTH: Trương Thị Nhung
127,583,271
135,157,200
31,895,818
33,789,300
95,687,453
101,367,900
3
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhận xét: Qua số liệu trên bảng kết quả kinh doanh của công ty cho ta thấy
công ty đang thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh. Tổng doanh thu
toàn công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 2,119,712,343 đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng 12.54%; giá vốn hàng bán năm 2012 so với năm 2013 tăng
1,927,144,380đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 12.82%. Tổng lợi nhuận trước thuế
tăng 7,573,929 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 5.94%.
Nhìn chung, công ty đã đi vào kinh doanh ổn định, duy trì được bạn hàng, lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước.
SVTH: Trương Thị Nhung
4
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NGỌC HOA
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1.
Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán,
công
nợ.
Kế toán
mua,
bán
hàng.
Kế toán
thuế, tiền
lương và
BHXH
Thủ
quỹ
Kế toán
hàng
tồn kho
và
TSCĐ
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng:
- Có nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp các phần hành kế toán, từ đó lập các báo cáo
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm soát bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về chuyên môn, việc thực hiện
và tuân thủ các chế độ kế toán được chấp nhận phổ biến và chế độ kế toán hiện
hành theo quy định của BTC.
- Ký duyệt các tài liệu kế toán được cấp trên gửi xuống để yêu cầu thực hiện,
cũng như các tài liệu kế toan gửi lên cấp trên.
- Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ phân công cho các nhân viên kế
toán khác hàng tháng đến kho kiểm tra số lượng hàng hóa tồn kho có thực sự như
trong báo cáo mà phòng kế toán nhận được hay không.
Kế toán thanh toán, công nợ: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản
thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, làm thủ tục thu chi tiền mặt, các khoản tạm ứng
và công nợ của công ty, tham mưu cho lãnh đạo về kế hoạch thu chi. Định kỳ đối
chiếu với thủ quỹ về tiền mặt, đối chiếu với ngân hàng về số dư tài khoản và đối
chiếu các khoản phải thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp.
SVTH: Trương Thị Nhung
5
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kế toán mua, bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu mua hàng hóa,
theo dõi về giá cả, tình hình tiêu thụ hàng hóa để có các biện pháp thúc đẩy quá
trình bán hàng của công ty.
Kế toán thuế, tiền lương và BHXH: Hàng tháng lập kê khai thuế GTGT đầu ra
và đầu vào, theo dõi tình hình nộp ngân sách nhà nước; lập kế hoạch quyết toán
thuế GTGT, thuế TNDN. Tính lương và phụ cấp hàng tháng cho cán bộ công nhân
viên dựa trên bảng chấm công… và tính trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
theo quy định; theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương cho công ty; thanh toán
các khoản thu chi công đoàn.
Thủ quỹ: Đối chiếu số tiền trên báo cáo với số tiền thực thu được hằng ngày,
thực hiện và theo dõi chặt chẽ việc thu chi tiền mặt, đảm bảo an toàn lượng tiền
mặt trong két, vào sổ quỹ tiền mặt và lập báo cáo quỹ theo quy định.
Kế toán hàng tồn kho và TSCĐ: theo dõi và hạch toán việc nhập kho, xuất kho
hàng hóa, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ cũng như việc tính và trích khấu hao
TSCĐ, lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tham gia đánh giá
lại TSCĐ khi cần thiết.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
- Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thức vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên
và tính giá hàng tồn kho theo phương pháp trung bình.
- Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng
kinh tế của TSCĐ.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt
Nam theo tỷ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
SVTH: Trương Thị Nhung
6
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức hạch toán ban đầu:
- Danh mục chứng từ sử dụng tại công ty:
+ Chứng từ kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng: Hóa đơn bán hàng, hóa
đơn GTGT; Phiếu mua hàng; Bảng kê mua vào; Phiếu chi; Giấy báo ngân hàng;
Phiếu nhập kho; Biên bản kiểm nhận hàng hóa và các chứng từ khác có liên quan…
+ Chứng từ ban đầu kế toán TSCĐ hữu hình: Biên bản bàn giao TSCĐ, Bảng
trích và phân bổ khấu hao TSCĐ; Phiếu xuất kho; Hóa đơn GTGT; Phiếu chi;
chứng từ Ngân hàng; Biên bản đánh giá TSCĐ; Biên bản thanh lý, nhượng bán
TSCĐ…
+ Chứng từ ban đầu kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công;
Bảng thanh toán lương; Bảng thanh toán BHXH; Phiếu chi tiền…
+ Chứng từ ban đầu kế toán kết quả tài chính – Phân phối lợi nhuận: Phiếu kế
toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ; Quyết định phân phối lợi nhuận; Thông
báo của cơ quan thuế…
- Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty: Khi có chứng từ phát
sinh sẽ được chuyển đến bộ phận kế toán để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ để làm cơ sở ghi chép. Sau đó chứng từ sẽ được đưa vào lưu trữ theo đúng
quy định.
Ví dụ:
Hóa đơn GTGT: Hóa đơn GTGT do bộ phận kế toán của đơn vị lập thành 3
liên: Liên 1 được lưu tại quyển, Liên 2 giao cho khách hàng mua hàng hóa còn Liên
3 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho, cuối ngày giao cho kế toán để ghi sổ. Chuyển hóa đơn
cho kế toán trưởng hoặc giám đốc ký duyệt. Nếu hóa đơn thu tiền ngay thì đến bộ phận
kế toán làm thủ tục nộp tiền, người mua hàng hóa ký nhận và hóa đơn. Sau khi làm căn
cứ ghi sổ thì hóa đơn được đưa và lưu trữ tại kho tài liệu của doanh nghiệp.
Phiếu xuất kho: Khi công ty bán hàng hóa cho khách hàng thì phải lập phiếu
xuất kho. Đầu tiên, bộ phận bán hàng sẽ lập phiếu xin xuất hàng. Sau đó chuyển cho
giám đốc ký duyệt. Bộ phận kế toán căn cứ vào giấy đề nghị xuất để tiến hành lập
phiếu xuất kho thành 3 liên. Bộ phận kế toán giữ lại 1 liên. Kế toán trưởng ký và
chuyển cho giám đốc ký duyệt giao cho nhận viên bán hàng xuống kho lấy hàng.
SVTH: Trương Thị Nhung
7
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất hàng, ghi chép lại và giữ lại liên 2. Sau
đó kế toán lưu giữ lại tại kho tài liệu của công ty. Liên 3 được giao cho khách hàng.
Phiếu thu: khi thu tiền của khách hàng kế toán lập phiếu thu thành 3 liên
chuyển cho kế toán trưởng, giám đôc ký duyệt. Sau đó kế toán tiền mặt sẽ lưu lại
liên 1, chuyển liên 2 cho thủ quỹ, thủ quỹ thu tiền và tiến hành ghi số tiền thực thu
bằng chữ vào phiếu thu rồi ký, đưa cho người nộp tiền ký nhận. Liên 3 sẽ trả cho
khách hàng còn liên 2 được thủ quỹ dùng làm căn cứ ghi sổ quỹ. Cuối ngày, toàn bộ
phiếu thu và chứng từ gốc được chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ và lưu trữ lại.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản hiện hành
theo quyết định số 48/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính ban hành ngày
14/09/2006. Do sử dụng phương pháp KKTX nên Công ty không sử dụng TK 611.
Một số tài khoản mà công ty sử dụng hệ hạch toán nghiệp vụ kế toán: TK156,
TK131, TK331, TK511, TK632, TK642, TK515, TK521, TK111, TK112, TK133,
TK333, TK334., TK642…
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK411, TK711,
TK211, TK214, TK911…
Công ty không mở TK159: các khoản dự phòng.
Công ty mở tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 cho các tài khoản TK331 theo từng
nhà cung cấp, TK131 chi tiết cho khách hàng., TK311- vay ngắn hạn cũng được mở
chi tiết cho từng Ngân hàng: TK3111- vay ngắn hạn ngân hàng ACB, TK3112- vay
ngắn hạn ngân hàng Agribank, TK3113- Vay ngắn hạn ngân hàng Techcombank,
TK3118- Vay ngắn hạn khác.
Tuy nhiên, công ty không mở chi tiết TK156 thành TK1561 và TK1562; công
ty cũng không mở tài khoản cấp 2 cho TK521 để tách riêng các khoản gây giảm trừ
doanh thu.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản
SVTH: Trương Thị Nhung
8
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Các bảng phân bổ, bảng kê.
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Tổ chức hệ thống BCTC:
Cuối mỗi năm, kế toán phải lập các BCTC để nộp cho cơ quan quản lý Nhà
nước bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý, công ty còn lập thêm một số báo cáo sau:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng cân đối công nợ khách hàng
Người chịu trách nhiệm lập BCTC của công ty là Kế toán trưởng, các kế toán
viên cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng lập các BCTC.
SVTH: Trương Thị Nhung
9
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty được lập theo phương pháp trực tiếp.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty TNHH thiết bị điện
Ngọc Hoa
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
tại công ty
- Bộ phận phân tích: Định kỳ phòng kế toán của công ty tiến hành phân tích
các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp để đánh giá được khả năng tài cính, khả năng
sinh lời và triển vọng của Công ty nhằm mục đích đưa ra những quyết định có hiệu
quả nhất.
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: công ty áp dụng phân tích kinh tế định
kỳ, vào cuối mỗi quý, năm. Nếu có trường hợp có tác động bên ngoài hoặc các hợp
đồng kinh doanh lớn có ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh của công ty có thể
tổ chức phân tích hiện hành.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
Phân tích khả năng sinh lời:
- Phân tích tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh (ROA)
Công thức:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, cứ một
đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao và ngược lại.
- Phân tích tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE)
Công thức:
ROAE =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tài sản
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ danh mục tài
sản trong doanh nghiệp, cứ một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phân tích tỷ suất doanh lợi doanh thu (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh
thu – ROS)
SVTH: Trương Thị Nhung
10
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công thức:
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mối quan hệ lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của công ty, tức là cứ một đồng doanh thu trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Phân tích khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán chung =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tổng tài sản của doanh
nghiệp để trang trải các khoản nợ (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), thể hiện
mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ của công ty.
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn phải trả
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang
trải các khoản nợ ngắn hạn, hệ số cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của công ty.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn phải trả
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn
hạn của công ty. Sở dĩ trong công thức này HTK bị loại ra bởi vì trong tài sản lưu
động, HTK được coi là tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
SVTH: Trương Thị Nhung
11
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
Biểu 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2011–2012
Đơn vị tính: đồng
STT Nội dung
1
2
3
4
5
Tỷ suất doanh
lợi vốn kinh
doanh (ROA)
(%)
Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài
sản (ROAE) (%)
Tỷ suất doanh
lợi doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ (ROS) (%)
Hệ số khả năng
thanh toán
chung
Hệ số khả năng
thanh toán ngắn
hạn
Năm
Công thức
Chênh
2011
2012
lệch
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh
1.28
1.27
-0.01
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tài sản
1.21
1.25
0.04
0.57
0.54
-0.03
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
3.54
3,17
-0.37
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn phải trả
3.34
3.02
-0.32
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là tương đối ổn định qua các năm. Trong đó:
Tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh (ROA): năm 2011 là 1.28% cho thấy cứ 100
đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ thì tạo ra 1,28 đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong năm 2012 tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh có sự giảm nhẹ xuống còn 1.27%
cho thấy cứ 100 đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ thì tạo ra 1.27 đồng
lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE): năm 2011, tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản là 1.21% cho thấy cứ 100 đồng tài sản thì mang lại 1.21 đồng lợi nhuận.
Trong năm 2012, tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản tăng lên là 1.25% cho thấy cứ
100 đồng tài sản thì mang lại 1.25 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (ROS): tỷ suất
doanh lợi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp là tương đối
SVTH: Trương Thị Nhung
12
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
thấp: năm 2011 là 0.57% cho thấy cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ thì tạo ra 0.57
đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm 2012, tỷ suất doanh lợi doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp giảm xuống còn 0.54% cho thấy cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ thì
tạo ra 0.54 đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số khả năng thanh toán chung: nhìn chung hệ số khả năng thanh toán chung
của công ty năm 2011 và 2012 đều ở mức khá cao (năm 2011 là 3.54, năm 2012 là
3.17), điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản nợ tốt.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của công ty trong năm 2011 và năm 2012 cũng ở mức cao (3.34 năm 2011 và 3.02
năm 2012) cho ta thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của công ty là cao. Tuy hệ số này ở năm 2012 có giảm so với
năm 2011 nhưng không đáng kể.
SVTH: Trương Thị Nhung
13
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
III.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NGỌC HOA.
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH thiết bị
điện Ngọc Hoa
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy kế toán: bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung, quyền kiểm soát và điều hành do kế toán trưởng đảm trách. Bộ máy kế toán
được xây dựng chuyên môn hóa trong công việc một cách hợp lý.
Chứng từ: việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với công ty và
tuân theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành. Trình tự lập và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa
các phòng ban trong công ty, nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng
hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Trình tự ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: công ty ghi nhận các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo đúng quy định, đúng trình tự và được kiểm tra một cách
chặt chẽ.
Tài khoản kế toán: vân dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành. Hệ thông s tài khoản kế toán công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận
tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
Trình tự lập và luân chuyển chứng từ: có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa
các phòng ban trong công ty, no được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng
hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Hệ thống sổ kế toán của công ty: khá đầy đủ và đúng theo quy định, yêu cầu
của các cơ quan quản lý.
3.1.2. Hạn chế
Tài khoản kế toán: công ty không sử dụng các tài khoản chi tiết của TK 156 (
TK1561, TK1562) để phản ánh riêng chi phí mua hàng.
Công ty không sử dụng các tài khoản chi tiết của TK521, điều này gây khó
khăn cho việc xác định nguyên nhân nhân giảm trừ doanh thu để có các hướng, biện
pháp khắc phục.
SVTH: Trương Thị Nhung
14
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chiết khấu thanh toán: Công ty chỉ quan tâm thúc đẩy tiêu thụ mà không có
các chính sách chiết khấu thanh toán cho những khách hàng mua số lượng lớn hoặc
những khách hàng thanh toán sớm. Điều này làm tỷ lệ vốn bị chiếm dụng của khách
hàng cao và không giảm trong các kỳ kinh doanh làm ảnh hưởng không tốt đến việc
thu hồi vốn, làm giảm hiệu quả vòng quay vốn.
Công ty không trích lập các khoản dự phòng (TK159) đặc biệt là việc lập dự
phòng các khoản phải thu khó đòi (TK1592). Như vậy, công ty sẽ mất chủ động khi
xử lý các khoản phải thu khó đòi. Công ty cũng không lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho (TK1593). Chính vì vậy khi công ty gặp phải những bất lợi về giá trên thị
trường, đặc biệt là sự giảm giá đột ngột thì công ty sẽ trong thế bị động.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH
thiết bị điện Ngọc Hoa.
3.2.1. Ưu điểm
Công ty đã tổ chức được bộ phận phân tích nhằm phân tích tình hình hoạt
động và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tương đối rõ ràng và phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động của
doanh nghiệp như: hiệu quả hoạt động, tình hình sử dụng vốn, tốc độ phát triển
doanh thu qua từng năm.
3.2.2. Hạn chế
Tuy đã có sự phân tích tương đối cụ thể, nhưng các báo cáo phân tích được
trình duyệt lên ban giám đốc chỉ dừng lại ở mức phân tích các điểm mạnh và hạn
chế mà chưa đưa ra các biện pháp phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu.
SVTH: Trương Thị Nhung
15
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
IV.ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại công ty TNHH thiết bị điện
Ngọc Hoa, em xin đề xuất đề tài khóa luận:
- Hướng đề tài thứ nhất: “kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa”. Thuộc học phần: Kế toán tài chính.
Lý do chọn đề tài: Nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty còn có một số bất cập cần thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh như: Công ty cần mở thêm các tài khoản chi tiết của TK156 nhằm
tách riêng chi phí mua hàng hóa; Công ty cần có các chính sách chiết khấu thanh
toán cho những khách hàng mua với số lượng lớn, những khách hàng thanh toán
sớm.. Công ty nên sử dụng các tài khoản chi tiết cho các TK521 (TK5211- Chiết
khấu thương mại, TK5212- Hàng bán bị trả lại, TK5213- Giảm giá hàng bán) để
xác định rõ nguyên nhân gây giảm trừ doanh thu, từ đó có các biện pháp xử lý thích
hợp. Công ty nên lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi và lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho để chủ động hơn khi xử lý các khoản phải thu khó đòi và sự biến
động về giá trên thị trường.
- Hướng đề tài thứ hai: “phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH
thiết bị điện Ngọc Hoa thông qua chỉ tiêu lợi nhuận”.Thuộc học phần: Phân tích
kinh tế.
Lý do chọn đề tài: : nghiên cứu lợi nhuận doanh nghiệp, nghiên cứu các giải
pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp cả về lí thuyết và thực tiễn luôn luôn mang ý
nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó em xin đưa
ra hướng đề tài thứ hai.
SVTH: Trương Thị Nhung
16
GVHD: ThS. Cao Hồng Loan
- Xem thêm -