Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
MỤC LỤC
Phần 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ............................................................................................ 1
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty ................................................... 1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................... 1
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty............................................. 1
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .................................................................. 2
1.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty .................................... 3
1.2.1. Số lượng và chất lượng lao động .............................................. 3
1.2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi ..................................................... 4
1.2.3. Cơ cấu lao động theo giới tính .................................................. 5
1.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty ........................................... 5
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.................... 5
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty ........ 6
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ............................... 7
Phần 2. NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG
CÁC LĨNH VỰC CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC
PHẨM TÂN AN .................................................................................. 9
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị chung tại công
ty. 9
2.1.1. Hoạch định: ............................................................................. 10
2.1.2. Tổ chức: ................................................................................... 10
2.1.3. Lãnh đạo: ................................................................................. 11
2.1.4. Kiểm tra, kiểm soát: ................................................................ 11
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Công tác hoạch định chiến lược có vai trò quan trọng trong việc thực
thi chiến lược của bất kỳ công ty nào. ................................................ 12
2.2.1.2. Đánh giá về thực trạng sử dụng các công cụ hoạch định chiến
lược 15
2.2.2. Thực thi chiến lược ................................................................. 15
2.2.2.1. Đánh giá về quy trình và nội dung thực thi chiến lược ......... 15
2.2.3. Đo lường và kiểm soát chiến lược.......................................... 17
2.2.4. Thực trạng xây dựng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
17
2.3. Công tác quản trị nhân lực tại công ty ................................... 18
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
1
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Phần 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Dược Phẩm Tân An được thành lập theo quyết
định số 2300/GP/UP ngày 28 tháng 03 năm 2007 của Ủy ban Nhân
dân Thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH Dược Phẩm Tân An hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp các dịch vụ về y tế. Địa bàn hoạt động của Công ty là các
Công ty Dược, các Bệnh Viện và Trung tâm Y tế trên toàn quốc.
Một số thông tin cơ bản về Công ty:
- Tên công ty: Công ty TNHH Dược Phẩm Tân An.
- Tên giao dịch quốc tế: Tan An Pharmacy Company Limited.
- Trụ sở chính của công ty: Ô số 5 - BT1 - Tiểu khu Đô thị Vạn
Phúc - Vạn Phúc - Hà Đông - Hà Nội.
- Điện thoại: 0433.512.172
- Fax: 0433.512.174
- Email:
[email protected]
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 (Năm tỷ Việt Nam đồng)
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty:
Kinh doanh dược phẩm, buôn bán trang thiết bị y tế; trồng, chiết
xuất dược liệu từ các cây dược liệu; đại lý mua bán ký gửi hàng hóa; xuất
nhập khẩu các sản phẩm Công ty kinh doanh. Tuy nhiên chức năng chính
của Công ty là kinh doanh dược phẩm.
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
2
Nhiệm vụ của công ty:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Phục vụ cung ứng tốt các nhu cầu về dịch vụ, thương mại mà
công ty đã đăng ký kinh doanh với khách hàng
- Tuân thủ theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê và
chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
- Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
- Tuân thủ quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi
trường, di tích lịch sử văn hóa, trật tự an toàn xã hội và công tác
phòng cháy chữa cháy.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ
P. KỸ THUẬT
P. HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
P. TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
P. KINH DOANH
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Từ sơ đồ 1.1 ta thấy, sơ đồ cấu trúc tổ chức ở công ty TNHH
dược phẩm Tân An thuộc mô hình cấu trúc tổ chức theo chức năng,
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
3
tương đối đơn giản, gọn nhẹ với tổng số 4 phòng ban, gồm 65 nhân
viên năm 2013. Tuy nhiên nhược điểm của loại mô hình cấu trúc tổ chức
năng của công ty còn tồn tại đó là sự chồng chéo giữa cáo phòng ban.
Một phòng có thể phải kiêm thêm công việc của các phòng ban khác
trong công ty.
1.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty
1.2.1. Số lượng và chất lượng lao động
Bảng 1.1: Số lượng và chất lượng lao động tại công ty
Năm 2011
Trình độ
Số
lượng
Năm 2012
Năm 2013
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
trọng
lượn
trọng
lượn
trọng
(%)
g
(%)
g
(%)
Sau đại học
0
0%
2
3.12%
2
3.08%
Đại học/ cao đẳng
20
30.77
23
35.94
24
36.92
%
Trung cấp/ trung cấp
30
nghề
46.15
%
30
%
Lao động phổ thông
15
23.08
65
28
%
9
%
Tổng số lao động
46.88
%
14.06
%
11
%
64
43.07
16.92
%
65
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Từ bảng 1.1 ta thấy sự thay đổi về số lượng lao động của công ty
TNHH dược phẩm Tân An là không đáng kể so với sự thay đổi về
chất lượng lao động. Số lượng lao động trình độ sau đại học và đại
học, cao đẳng tăng dần qua các năm, đặc biệt vào năm 2013, số lượng
lao động trình độ đại học tăng hơn 3% so với năm 2011. Bên cạnh đó,
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
4
số lượng lao động trình độ trung cấp không có sự trhay đổi nhiều, lao
động phổ thông cũng giảm đi 6-7% trong 3 năm 2011-2013.
Sở dĩ có sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động ở công
ty TNHH dược phẩm Tân An là bởi lẽ công ty đang hoạt động trong
giai đoạn kinh tế ngày càng trở nên khó khăn hơn, mức độ cạnh tranh
ngày càng khốc liệt hơn đòi hỏi công ty cần có biện pháp nâng cao
chất lượng lao động để có thể giữ chân khách hàng cho công ty bằng
những sản phẩm chất lượng với giá cả cạnh tranh hơn.
1.2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
2012
2011
23%
34%
43%
18 - 30
6%
10%
32%
2013
52%
31%
31 - 45
63%
46 - 60
Hình 1.1: Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi tại công ty
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Từ hình 1.1 ta thấy cơ cấu lao động theo độ tuổi tại công ty
TNHH dược phẩm Tân An qua các năm 2011-2013 thay đổi rõ rệt
theo xu hướng trẻ hóa. Do đặc thù của công ty là phân phối sản phẩm,
điều này đòi hỏi lao động chủ lực là lao động trẻ, có sức khỏe tốt,
nhanh nhẹn, linh hoạt với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Bên
cạnh đó, chi phí cho lao động trẻ thường thấp hơn vì có ít kinh nghiệm
làm việc hơn lao động lớn tuổi do đó việc sử dụng lao động trẻ cho
phép công ty tiết kiệm một mức chi phí nhất định. Đây là điều cần
thiết cho mỗi doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay.
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
5
1.2.3. Cơ cấu lao động theo giới tính
100%
Diễn biến cơ cấu lao
80%
động theo độ tuổi tại công ty
60%
TNHH dược phẩm Tân An
Nữ
40%
thay đổi không đáng kể qua
Nam
20%
các năm 2011 - 2013 theo xu
0%
2011
2012
hướng giảm dần về số lao
2013
động nữ: từ 29% - 25% trong
Hình 1.2: Diễn biến cơ cấu lao
vòng 3 năm. Nguyên nhân
động theo giới tính tại công ty
(Nguồn: Phòng hành chính nhân
chính dẫn đến sự chênh lệch
lao động theo giới tính ở
sự)
công ty TNHH dược phẩm
Tân An xuất phát từ việc
công ty kinh doanh sản phẩm
thuốc tân dược đòi hỏi sự
nhanh nhẹn, năng động và
nhiệt tình, phù hợp với lao
động nam giới hơn so với nữ
giới.
1.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.2: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm
2011
2012
Tỷ
Cơ cấu
vốn
Số tiền
trọng
(%)
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
2013
Tỷ
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
trọng
(%)
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
Vốn cố
định
Vốn lưu
động
Tổng
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
6
25.551.998 55.18 24.450.586 53.20 27.322.791 48.72
20.757.877 44.82 21.501.080 46.80 22.864.417 51.28
46.309.875
100 45.951.666
100 44.583.794
100
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Từ bảng 1.2 ta thấy tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh
của công ty giảm không đáng kể qua 3 năm. Nhìn chung, vốn lưu động
trong công ty TNHH dược phẩm Tân An luôn chiếm tỷ trọng lớn do đặc
thù công ty chuyên về phân phối sản phẩm, thiết bị và tăng dần qua các
năm từ 12.6 – 15.5 tỷ đồng trong 3 năm 2011 - 2013 cho thấy tốc độ vòng
quay của vốn là khá nhanh, hiệu quả sử dụng vốn tốt, công ty kinh doanh
tương đối hiệu quả trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay. Đây cũng là
một lợi thế rất lớn cho công ty trong việc thực hiện các kế hoạch kinh
doanh trong tương lai.
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công
ty
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm
2011
2012
Tỷ
Cơ cấu
nguồn vốn
Vốn chủ sở
hữu
Vốn vay
Số tiền
trọng
(%)
2013
Tỷ
Số tiền
trọng
(%)
Tỷ
Số tiền
trọng
(%)
16.751.670 36.17 17.216.566 37.47 18.657.135 41.85
13.741.745 29.67 11.628.410 25.31
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
9.041.410 20.28
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
7
Vốn khác
15.816.460 34.16 17.106.690 37.22 16.885.249 37.87
Tổng
46.309.875
100 45.951.666
100 44.583.794
100
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Qua bảng 1.3 ta thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn
vốn kinh doanh của công ty TNHH dược phẩm Tân An là vốn chủ sở
hữu (42% năm 2013) cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của công ty
là khá tốt trong giai đoạn kinh tế lạm phát và suy thoái hiện nay, khi
không dễ dàng để có thể vay vốn từ ngân hàng hay các quỹ tín dụng
khác cùng với mức lãi suất trần ngất ngưởng và luôn biến động khó
lường. Tuy nhiên để công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
công ty cần có các giải pháp để huy động vốn nhiều hơn và tiết kiệm
tối đa chi phí cho lãi suất ngân hàng,...
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: 1000 đồng
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Năm
Chỉ
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
tiêu
Doanh
thu
Chi
phí
7.944.433 18.381.557 34.652.228 10.437.124 +176% 16.270.671 +213%
15.830.193 17.982.872 19.373.737 2.152.679 +835% 1.390.865 +1393%
LN
trước 38.786.496 41.389.789 98.831.054 2.603.293 +159% 57.441.265 +172%
thuế
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
8
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
LN
sau
27.926.277 35.209.115 74.123.290 7.282.838 +483% 38.914.175 +195%
thuế
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Nhận xét: Qua bảng 1.4 ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận
trước thuế qua các năm liên tục tăng do Công ty đã áp dụng nhiều
chiến lược kinh doanh và chính sách bán hàng với chế độ khen thưởng
hợp lý. Đồng thời, với thu nhâp bình quân đầu người ngày càng được
nâng cao, người dân dần quan tâm nhiều hơn tới chất lương cuộc sống
và việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như người thân trong
gia đình. Đó cũng là lợi thế mà công ty cần khai thác và đầu tư các sản
phẩm chăm sóc sức khỏe để phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng và
tăng doanh thu, mở rộng thị trường cho công ty.
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
9
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Phần 2. NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG
CÁC LĨNH VỰC CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC
PHẨM TÂN AN
Để phát hiện những tồn tại chính cần giải quyết trong các lĩnh
vực quản trị chủ yếu của công ty, tác giả đã tiến hành thu thập và xử
lý các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan. Trong dó, các dữ liệu
thứ cấp là những dữ liệu có sẵn tại doanh nghiệp, được tác giả thu
thập trong quá trình thực tập, đó là: các báo cáo tài chính năm 2011,
2012 và 2013; thông tin trên website của công ty; các tài liệu khác
(giáo trình các môn học trong phạm vi đã học tập). Dữ liệu sơ cấp là
dữ liệu được thu thập thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm. Cụ thể,
điều tra trắc nghiệm được tiến hành đối với cán bộ nhân viên trong
công ty, từ ngày 15/01/2013 đến ngày 10/02/2014. Mẫu phiếu điều tra
trắc nghiệm được đính kèm ở Phụ lục 2. Tổng hợp các dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp trong công ty, nhận thấy những tồn tại chính cần giải quyết
trong các lĩnh vực quản trị là:
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị chung tại công
ty.
Trong bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào thì các hoạt động quản
trị đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức, điều hành doanh
nghiệp sao cho hoạt động kinh doanh đi đúng quỹ đạo, đạt hiệu quả
như mong muốn của các cấp quản trị trong công ty. Mức độ đáp ứng
của các chức năng quản trị chủ yếu tại công ty TNHH dược phẩm Tân
An được thể hiện qua hình 2.1
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
10
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Trung bình
Khá
Tốt
Hoạch Tổ Lãnh Kiểm Thu
Kỹ
định chức đạo
tra
thập năng
thông Lãnh
tin
đạo
Hình 2.1: Tình hình thực hiện các chức năng quản trị cơ bản tại
công ty
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)
Nhìn chung, các chức năng quản trị tại công ty thực hiện chưa
đồng đều. Tỷ lệ đánh giá khá và tốt tập trung tại một số chức năng
như: Hoạch định, lãnh đạo và kỹ năng lãnh đạo. Cụ thể như sau:
2.1.1. Hoạch định:
Có 60% số nhân viên được hỏi đánh gía tình hình thực hiện chức
năng này tốt, 30% đánh giá khá và 10% còn lại đánh giá trung bình.
Tình hình thực hiện chức năng này rất tốt trong công ty. Qua phỏng
vấn ông Nguyễn Văn Tuấn- TGĐ công ty được biết: Trước khi thực
hiện thì ban giám đốc có kế hoạch, văn bản hướng dẫn cụ thể, rõ ràng
và phân chia về các phòng ban theo đúng kế hoạch.
2.1.2. Tổ chức:
Theo 30% số nhân viên được hỏi thì tình hình thực hiện chức
năng này tốt, 20% khá và 50% trung bình. Như vậy công tác tổ chức
vẫn còn rất nhiều tồn tại. Theo phỏng vấn Ông Nguyễn Văn Bình TP. Tổ chức hành chính thì được biết cơ cấu tổ chức theo bộ phận
chức năng tuy thể hiện khả năng chuyên môn hóa nhưng bên cạnh đó
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
11
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
cùng với sự phát triển của công ty thì mô hình cơ cấu tổ chức thể hiện
sự cồng kềnh, kém hiệu quả trong việc truyền và thu nhận thông tin
bên trong doanh nghiệp. Các ý kiến của bộ phận chức năng chưa được
phản hồi một cách có hệ thống mà chủ yếu ban giám đốc chỉ nhận
được thông tin phản hồi chủ yếu của các trưởng phòng. Cùng với việc
xây dựng các chi nhánh và cơ sở sản xuất công ty đã thành lập thì cần
thiết lập một cơ cấu tổ chức đảm bảo ăn khớp giữa trụ sở chính công
ty với các xí nghiệp cửa hàng trên khắp cả nước. Đồng thời có biện
pháp thúc đấy trao đổi thông tin giữa các cấp quản lý với các bộ phận
chức năng.
2.1.3. Lãnh đạo:
Theo 90% số nhân viên được hỏi thì công tác lãnh đạo tại công
ty thực hiện ở mức khá, tốt, 10% đánh giá ở mức trung bình. Trong
công ty sử dụng phong cách lãnh đạo dân chủ. Với phong cách dân
chủ của bộ phận lãnh đạo trong công ty đảm bảo có sự phản hồi trong
ra quyết định. Với phong cách lãnh đạo dân chủ để ra quyết định,
chính sách, ban giám đốc thường tập hợp ý kiến của các phòng ban.
Nhân viên có thể kiến nghị, đề xuất trình bày quan điểm của mình,
nhưng qua quan sát thực tế công ty thì cho thấy nếu không liên quan
tới lợi của nhân viên thì khi được hỏi nhân viên mới phát biểu.Như
vậy để phong cách dân chủ phát huy thì ban lãnh đạo cần có biện pháp
khuyến khích nhân viên có thông tin phản hồi thường xuyên.
2.1.4. Kiểm tra, kiểm soát:
Kiểm tra, kiểm soát là một trong số các khâu trong công tác quản
trị tại công ty. Theo 70% phiếu điều tra thì công tác kiểm soát thực
hiện ở mức khá tốt.Với việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng ISO
9000:2001 thì công tác kiểm soát cũng được thực hiện thường xuyên
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
12
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
(thứ 6 hàng tuần có tổ chức họp giao ban đánh giá lại công việc trong
tuần) trong quá trình kinh doanh đảm bảo sai sót thấp nhấp, hiệu quả
kinh tế cao.
2.1.5. Thu thập thông tin:
Đây là khâu được đánh giá thấp nhất trong quá trình thực hiện
các chức năng quản trị tại công ty. Cụ thể, chỉ có 10% số nhân viên
được hỏi đánh giá tốt ở chức năng này, 40% đánh giá khá và 50% còn
lại đánh giá ở mức độ trung bình. Việc thu thập thông tin còn hạn chế,
chỉ tập trung ở việc các trưởng phòng báo cáo lại tình hình hoạt động
kinh doanh của nhân viên. Cần cải thiện hơn nữa chức năng này tại
công ty.
2.1.6. Kỹ năng lãnh đạo:
Do công tác lãnh đạo tại công ty đã được đánh giá khá cao, công
ty sử dụng phong cách lãnh đạo dân chủ, tạo niềm tin trong quá trình
công tác của đội ngũ nhân viên nên kết quả điều tra cho thấy 100%
phiếu điều tra đánh giá kỹ năng lãnh đạo tại công ty ở mức tốt, khá.
Với công tác quản trị cơ bản thực hiện khá tốt là nền tảng thực
hiện các chức năng quản trị khác có hiệu quả thì cần chú trọng tới vấn
đề khuyến khích thua thập thông tin phản hồi từ phía nhân viên trong
công ty và cả những luồng thông tin bên ngoài để có những hành động
điều chỉnh kịp thời.
2.2. Công tác quản trị chiến lược tại công ty.
2.2.1. Hoạch định chiến lược kinh doanh
Công tác hoạch định chiến lược có vai trò quan trọng trong việc
thực thi chiến lược của bất kỳ công ty nào.
2.2.1.1. Đánh giá về tình thế môi trường kinh doanh
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
13
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Theo kết quả phỏng vấn, Ông Phan Trọng Cường – Giám đốc
công ty cho biết công ty đang có các cơ hội, thách thức, điểm mạnh,
điểm yếu sau:
Cơ hội: Thị trường của doanh nghiệp đang phát triển khi Nhà
nước có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó nười dân đã tích cực quan tâm hơn nữa
đến tình trạng sức khỏe của mình và người thân.
Thách thức: Tỷ lệ lạm phát gia tăng ảnh hưởng không nhỏ đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, là một doanh
nghiệp vừa nên đang phải đối mặt với tỷ lệ cạnh tranh cao của các
doanh nghiệp cùng ngành.
Điểm mạnh: Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính ổn định, khả
năng quay vòng vốn nhanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có đội ngũ
nhân viên và công nhân với dây chuyền sản xuất ổn định làm ra tăng
chất lượng công việc và chất lượng sản phẩm.
Điểm yếu: Doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư vào hoạt động
Marketing, nghiên cứu thị trường còn hạn chế do còn nhiều chồng
chéo trong cơ cấu tổ chức.
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
14
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
100%
90%
80%
70%
60%
50%
Trung bình
40%
Khá
30%
Tốt
20%
10%
0%
Xây dựng tầm Thiết lập mục Phân tích tình Lựa chọn chiến
nhìn & sứ tiêu chiến lược thế chiến lược lược để theo
mạng
đuổi
Hình 2.2. Tình hình thực hiện công tác hoạch định chiến lược tại
công ty
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)
Nhận xét chung: Theo kết quả điều tra trắc nghiệm được thể
hiện trên biểu đồ hình 2.2, công tác hoạch định chiến lược của doanh
nghiệp được đánh giá là khá, đặc biệt trong việc xây dựng tầm nhìn và
sứ mạng kinh doanh cùng với thiết lập mục tiêu chiến lược trên 60%
nhân viên đánh giá tốt.
Ngoài ra, theo kết quả phỏng vấn Ông Phan Trọng Cường –
Giám đốc công ty, việc đánh giá hiệu quả hoàn thành các sứ mạng,
mục tiêu của doanh nghiệp là tốt, mặc dù hiện nay doanh nghiệp đang
trong quá trình cơ cấu lại bộ máy tổ chức và chịu nhiều sự ảnh hưởng
của sự biến động nền kinh tế trong nước và quốc tế, tuy nhiên với toàn
thể đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của doanh n ghiệp luôn nỗ
lực từng bước hoàn thành sứ mạng, mục tiêu ngắn hạn cũng như dài
hạn.
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
15
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Về thành công: Sứ mệnh, tầm nhìn chung của doanh nghiệp được
hình thành ngay từ ban đầu một cách rõ ràng, cụ thể, phù hợp với xu thế
phát triển chung của ngành.
Về tồn tại: Do công ty đang trong quá trình hoàn thiện dần sau
quá trình cải tổ, các phòng ban vẫn đang trong quá trình hoàn thiện cơ
cấu tổ chức, nhân sự chưa ổn định nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn
trong việc phân tích môi trường kinh doanh để đưa ra các chiến lược
mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
2.2.1.2. Đánh giá về thực trạng sử dụng các công cụ hoạch định chiến
lược
Theo kết quả phỏng vấn, Ông Phan Trọng Cường – Giám đốc
công ty cho biết công ty đã sử dụng các công cụ phân tích chiến lược
và hỗ trợ hoạch định chiến lược như EFAS, IFAS, TOWS…Quá trình
hoạch đinh chiến lược luôn được doanh nghiệp đánh giá cao và quan
tâm. Tuy nhiên, do nguồn lực còn hạn chế nên việc phân tích môi
trường kinh doanh còn chưa đạt hiệu quả cao với 60% phiếu điều tra
đánh giá trung bình.
2.2.2. Thực thi chiến lược
2.2.2.1. Đánh giá về quy trình và nội dung thực thi chiến lược
Nhận xét chung: Theo kết quả điều tra trắc nghiệm được thể
hiện trên biểu đồ hình 2.3 thì công tác thực hiện chức năng thực thi
chiến lược được đánh giá ở mức khá (trên 50%). Tuy nhiên việc phân
bổ nguồn lực chỉ được đánh giá ở mức trung bình ( 60%). Ngoài ra,
theo kết quả phỏng vấn, ông Phan Trọng Cường – Giám đốc doanh
nghiệp cho biết toàn thể đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
16
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
doanh nghiệp luôn nỗ lực từng bước hoàn thành sứ mạng, mục tiêu
ngắn hạn cũng như dài hạn, phát huy văn hóa doanh nghiệp đã gây
dựng trong 7 năm qua.
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Trung bình
Khá
Tốt
Thiết lập
các mục
tiêu ngắn
hạn
Xây dựng Xây dựng Phân bổ
Đánh giá
các chính các chính ngân sách chiến lược
sách
sách nhân chiến lược kinh doanh
marketing
sự
Hình 2.3. Tình hình thực hiện công tác triển khai và đánh giá
chiến lược tại công ty
(Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra)
2.2.2.2. Đánh giá về hiệu lực chính sách nhân sự và marketing trong
triển khai chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường của doanh
nghiệp
Theo kết quả phỏng vấn, Ông Bùi Đức Minh – Trưởng phòng
kinh doanh cho biết doanh nghiệp sẽ tiến hành tuyển dụng thêm một
số nhân viên kinh doanh có kinh nghiệm, đồng thời vẫn tiến hành đào
tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên định kỳ một năm 2 lần /năm để có đủ
nhân lực phục vụ cho việc thực hiện chiến lược thâm nhập và phát
triển thị trường. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tiết tục hoàn thiện chính
sách sản phẩm đi kèm với chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn, hoàn
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
17
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
thiện hơn. Tuy nhiên, chính sách phát triển Chính sách phát triển thị
trường của doanh nghiệp còn có nhiều điểm hạn chế. Mặc dù xuất
khẩu mang lại doanh thu khá lớn, nhưng doanh nghiệp còn chưa thực
sự quan tâm và đầu tư.
2.2.3. Đo lường và kiểm soát chiến lược
Công tác đo lường và kiểm soát chiến lược của doanh nhiệp
được đánh giá trung bình ( trên 40%), trong đó, hoạt động xét lại môi
trường bên trong và bên ngoài đánh giá 50% trung bình. Ngoài ra,
theo kết quả phỏng vấn Ông Bùi Đức Mnh Trưởng phòng kinh doanh,
công tác đo lường và đánh giá chiến lược của doanh nghiệp đã chặt
chẽ, tuy nhiên lại chưa có hướng khắc phục cụ thể. Đề xuất hành động
điều chỉnh chưa đi vào trọng tâm vấn đề và không mang lại hiệu quả
cao.
2.2.4.
Thực trạng xây dựng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Ông Phan Trọng Cường – Giám đốc công ty cho biết trong một
vài năm trở lại đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, làm ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty. Tuy
nhiên, công ty đang có sẵn thị trường, có sẵn khách hàng do vậy việc
kinh doanh gặp nhiều thuận lợi hơn.
Về thành công: Công ty đang ngày càng mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh để có thể đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
Về tồn tại: Tốc độ hội nhập vào cơ chế thị trường của công ty
chậm, chưa mạnh dạn đề xuất các phương án kinh doanh mới và chưa
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình
Trường Đại học Thương mại
18
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
quyết tâm đổi mới trong chiến lược Marketing, vẫn nặng nề cơ chế
khoán quản, tỷ trọng kinh doanh thương mại, dịch vụ có tăng trưởng
khá nhưng tỷ trọng kinh doanh thương mại, dịch vụ có tăng trưởng
khá nhưng còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
2.3. Công tác quản trị nhân lực tại công ty
Qua hình 2.4 ta có thể nhận thấy tình hình quản trị nhân lực của
công ty TNHH dược phẩm Tân An còn rất nhiều bất cập. Cụ thể như
sau:
Các công tác phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực và
tuyển dụng nhân lực nhận được đa số đánh giá khá tốt (60%-80%).
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty còn tồn tại bất cập tại khâu đào tạo và
phát triển nhân lực, có tới 50% nhân viên công ty cho rằng công tác
chỉ ở mức độ trung bình. Yếu kém hơn nữa nằm ở hai khâu cuối có
tính chất quan trọng khá cao đó là đánh giá nhân lực và đãi ngộ nhân
lực. Hai khâu này nhận được tới 60% phiếu đánh giá trung bình và chỉ
40% phiếu đánh giá khá tốt.
Tồn tại này nằm chủ yếu tại trình độ của các trình dược viên trực
thuộc Phòng kỹ thuật kinh doanh. Cụ thể là có 3 trình dược viên ở
trình độ Đại học, 7 trình dược viên mới ở trình độ trung cấp. Các trình
dược viên mới chính là người nắm rõ tri thức về dược phẩm, nguồn tri
thức nòng cốt của công ty. Vì vậy cần phải cải tiến nâng cao trình độ,
trau dồi tri thức cho bộ phận này.
SVTH: Nguyễn Phương Thanh
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bình