[1]
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Phần 1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Văn Giang.
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam).
- Tên giao dịch: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development.
- Tên viết tắt: AGRIBANK.
- Ngày thành lập: 26/3/1988.
- Địa chỉ : Số 18 Trần Hữu Dực, Khu đô thị Mỹ Đình I, Từ Liêm,
Hà Nội.
- Bộ máy lãnh đạo chủ chốt:
o
Ông Nguyễn Ngọc Bảo- Chủ tịch Hội đồng thành viên.
o
Ông Trịnh Ngọc Khánh- Tổng giám đốc.
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[2]
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân
hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân
viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng lớn. Tính đến
31/10/1012, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên
nhiều phương diện như Tổng tài sản trên 560.000 tỷ đồng, Tổng
nguồn vốn trên 513.000 tỷ đồng, Vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng…
1.2.
Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh huyện Văn Giang- Hưng Yên.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện
Văn Giang được thành lập theo quyết định số 184/HĐBT năm 1996
và bắt đầu hoạt động vào ngày 2/4/1996. Tiền thân là phòng giao
dịch Văn Giang thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Châu Giang tỉnh Hải Hưng (trước đây ). Đến ngày 1/
9/1999 thì tái lập huyện Văn Giang, từ đó đến nay thì thì Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày càng mở rộng hoạt động
và quy mô kinh doanh. Ngày 20/05/2006, về Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Văn Giang đã
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[3]
thành lập chi nhánh cấp III trực thuộc tại xã Long Hưng (PGD Long
Hưng) nhằm mở rộng địa bàn hoạt động và để giảm tải lượng khách
hàng tập trung đông và tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho khách
hàng.
- Địa chỉ: Số 507- thị trấn Văn Giang - huyện Văn Giang - tỉnh
Hưng Yên.
Số điện thoại : 0321.3931.579
Số fax: 0321.3931.579
1.3.
Mô hình tổ chức
Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Văn Giang có 20 cán bộ công nhân. Trong đó:
Về giới: Có 8 cán bộ công nhân viên là nam, chiếm 41,5%. Cán bộ
công nhân viên nữ là 12 người, chiếm 58,5%.
Về trình độ: Có 16 cấn bộ công nhân viên đạt trình độ đại học trở
lên chiếm 80%, có 2 cán bộ công nhân viên, 1 cán bộ lái xe và 1 bảo
vệ đạt trình độ trung cấp chiếm 20 %.
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[4]
Ban giám đốc gồm:
o
Giám đốc:Ông Nguyễn Ánh Soi.
Giám đốc có vai trò phụ trách chung, điều hành mọi công việc có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng pháp
luật và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Ngân hàng nông
nghiêp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Giang.
o
Phó giám đốc phụ trách Tín dụng : Bà Tô Thị Thu.
Phó giám đốc phụ trách Tín dụng có vai trò trực tiếp quản lý, chỉ
đạo, giám sát và hỗ trợ mọi hoạt động của các Phòng Tín dụng, tiến
hành lên kế hoạch hoạt động cho Phòng Tín dụng, triển khai công
tác đào tạo cán bộ và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của
Phòng.
o
Phó giám đốc phụ trách Kế toán và Ngân quỹ : Ông Đặng Đức
Tú.
Phó giám đốc phụ trách Kế toán và Ngân quỹ có vai trò trực tiếp
quản lý, chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ mọi hoạt động của các Phòng
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[5]
Giao dịch, phụ trách công tác đào tạo, chịu trách nhiệm lập kế
hoạch, tổ chức tập huấn, triển khai sản phẩm, quy định, quy chế của
Ngân hàng.
Các Phó giám đốc được ủy quyền điều hành một số công việc khi
Giám đốc vắng mặt và có trách nhiệm báo cáo lại công việc đã thực
hiện, chỉ đạo điều hành các công việc do Giám đốc phân công tại
các phòng mình phụ trách và chịu trách nhiệm về kết quả của những
hoạt động đó. Các Phó giám đốc cũng có quyền và trách nhiệm
tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến với Giám đốc để góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Văn Giang.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Văn Giang được chia làm ba bộ phận chính: Phòng Kế hoạch và
Kinh doanh, phòng Kế toán và Ngân quỹ và phòng Hành chínhNhân sự .
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[6]
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNNo&PTNT huyện
Văn Giang.
Giám đốc
P. Giám Đốc
phụ trách tín
dụng
Phòng hành
chính- nhân sự
Phòng kế hoạchkinh doanh
P. Giám Đốc
phụ trách kế
toán- ngân quỹ
Phòng kế toánngân quỹ
Phòng Giao dịch
Long Hưng
Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban:
- Phòng kế toán - ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán
thống kê và theo quy định của NHNo. Xây dựng các chỉ tiêu kế
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[7]
hoạch tài chính, quyết toán các kế hoạch thu chi tài chính, quỹ
lương
- Phòng kế hoạch – kinh doanh: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng như
cho vay ngắn, trung – dài hạn, thực hiện dịch vụ bảo lãnh như bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng
trước,…theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó phòng còn có
chức năng thực hiện hoạt động Marketing, tìm kiếm khách hàng,
loại khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động trên mọi mặt theo kế
hoạch kinh doanh từng năm khách hàng, phân. Lập kế hoạch hàng
tháng, quý, năm cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch hoạt
động cho chi nhánh. Thực hiện phân tích, phổ biến nội dung chính
sách ưu đãi tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng cấp trên và
ngân hàng Nhà nước cho cán bộ tín dụng thực thi.
- Phòng hành chính- nhân sự: Xây dựng chương trình công tác hàng
tháng quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc
và thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh ngân hàng
giao phó.Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về
giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự,
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[8]
kinh tế, lao động, hành chính, liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài
sản của chi nhánh ngân hàng. Ngoài ra phòng còn thực hiện công
tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của ban
lãnh đạo chi nhánh và thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc
giao.
1.4. Chức năng nhiệm vụ cơ bản.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản: Chi nhánh thực hiện chức năng kinh
doanh đa ngành, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch
vụ ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, đầu tư cho
các dự án phát triển kinh tế - xã hội, ủy thác tín dụng cho Chính
Phủ. Ngân hàng No&PT chi nhánh Văn Giang chịu sự quản lý của
ngân hàng No&PTNT Tỉnh Hưng Yên, và ngân hàng No&PT Việt
Nam, NHNN tỉnh, UBND huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Những ngày đầu thành lập hoạt động của Ngân hàng hết sức khó
khăn, nguồn vốn ban đầu là 15 tỷ đồng , vốn huy động 8 tỷ, mức dư
nợ ban đầu là 21, 8 tỷ, nguồn nhân lực hạn chế với 10 người làm
việc thì có tới 5 người mới vào làm ngành cho nên công việc luôn bị
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[9]
ùn tắc và gặp nhiều rủi ro vì thiếu kinh nghiệm, qua 2 năm đào tạo
thêm và với sự giúp đỡ chia sẻ kinh nghiêm của những người đi
trước cùng sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc NH đã có được
nguồn thu cho mình, và giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền
mặt cho vay.
Hơn chục năm qua với triết lý kinh doanh: “Mang phồn thịnh đến
với khách hàng , chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích được Đảng
ủy tỉnh Hưng Yên tặng bằng khen “Chi bộ NH đạt trong sạch, vững
mạnh tiêu biểu 3 năm liền 2005-2007, là tập thể đạt danh hiệu lao
động suất sắc năm 2008 theo QĐ số 12/QĐ/NHNo-HC&NS ngày
19/01/2009 của Giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên. Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Văn Giang đã góp phần rất lớn vào sự phát
triển kinh tế của huyện.
Phần 2. Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của
Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Văn Giang.
2.1. Bản cân đối kế toán năm 2010- 2012 của Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Văn Giang.
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[10]
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán (rút gọn) năm 2010 - 2012 của chi
nhánh NHNo&PTNT Văn Giang.
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
( Nguồn: Màn hình IPCAS – Hệ thồng CoreBank – NHNo & PTNH
– Văn Giang
Module: Sổ cái ).
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[11]
Năm
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
275,008
350,495
490,354
18,498
74,857
77,609
2
19
47
256,508
275,619
412,698
10,565
10,081
748
10,516
10,033
699
2. Dài hạn
48
48
48
3. Tiền lãi cộng dồn dự
1
-
1
A.Tài sản nợ và vốn
I. Tiền gửi và các
khoản vay
1. Tiền gửi kho bạc Nhà
nước
2. Tiền gửi và các khoản
vay
3. Tiền gửi của khách
hàng
II. Các giấy tờ có giá đã
phát hành
1. Ngắn hạn
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[12]
trả
III. Tài sản nợ khác
36,140
45,564
3,836
1. Các khoản phải trả
35,683
45,225
3,006
25
12
25
3. Giao dịch ngoại hối
407
200
405
5. Payment difference
25
127
400
IV. Vốn và các quỹ
4,342
6,332
467
1. Vốn
4,338
6,150
464
4
182
3
326,055
412,472
495,405
5,739
11,814
9,982
5,739
11,814
9,982
khách hàng
2. Các khoản phải trả nội
bộ
2. Quỹ và dự phòng
Tổng cộng tài sản nợ và
vốn
B.Tài sản có
I. Tiền mặt và tiền gửi
tại NHNN
1. Tiền mặt, chứng từ,
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[13]
kim loại quý, đá quý
II. Cho vay trong nước
308,279
389,959
475,872
1. Tín dụng đối với các
308,279
389,959
475,872
8,312
9,102
9,551
IV. Tài sản có khác
3,725
1,597
0
1. Các khoản phải thu từ
3,725
1,597
0
0
0
0
326,055
412,472
495,405
TCKT, cá nhân
III. Bất động sản và
thiết bị
khách hàng
2. Các khoản phải thu
nội bộ
Tổng cộng tài sản có
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[14]
2.2. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010- 2012 của Ngân
hàng No&PTNT chi nhánh huyệnVăn Giang.
Bảng 2: Bản báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010- 2012 của
NHNo&PTNT chi nhánh Văn Giang.
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
(Nguồn: Phòng Kế hoạch & Kinh doanh – Chi nhánh
NHNo&PTNT Văn Giang.)
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
37,933
41,659
70,865
1. Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự
2. Chi phí lãi và các chi phí tương
tự
I. Thu nhập lãi thuần
3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
4. Chi phí từ hoạt động dịch vụ
Sinh viên: Trần Thị Ngân
(27,900) (22,700) (53,296)
10,033
18,959
17,569
253
570
1,250
(210)
(459)
(1,072)
Lớp: K46H6
[15]
II. Lãi thuần từ hoạt động dịch
vụ
43
111
178
17
15
25
0
0
0
0
0
0
6100
6,420
6,703
(4,560)
(3,726)
(1,617)
1,540
2,694
5,086
0
0
0
(1,060)
(1,147)
(1,230)
10,573
20,632
21,628
III. Lãi thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối
IV. Lãi thuần từ mua bán chứng
khoán kinh doanh
V. Lãi thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tư
5. Thu nhập hoạt động khác
6. Chi phí hoạt động khác
VI. Lãi/lỗ từ hoạt động khác
VII. Thu nhập từ góp vốn, mua
cổ phần
VIII. Chi phí hoạt động
IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trước chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[16]
X. Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
(460)
(2,780)
(2,550)
XI. Tổng lợi nhuận trước thuế
10,113
17,852
19,078
7. Chi phí thuế thu nhập hiện hành
(2,528)
(4,463)
(4,770)
0
0
0
(2,528)
(4,463)
(4,770)
7,585
13,389
14,309
8. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
XII. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
XIII. Lợi nhuận sau thuế
.2.3. Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng No&PTNT chi nhánh Văn Giang.
2.3.1. Về Nguồn vốn:
Năm 2011, tiền gửi và các khoản vay đạt 350,495 triệu đồng, tăng
27,45% so với năm 2010 và chiếm 85% trong tổng cơ cấu nguồn
vốn. Trong cơ cấu tiền gửi và các khoản vay thì tiền gửi của khách
hàng là chiếm đa số, chiếm 78.6% và chiếm 66.8% trong tổng số
nguồn vốn. Với mức tỷ lệ đó cho thấy ta thấy Ngân hàng đã thu hút
được số tiền lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[17]
hàng. Ngân hàng cũng phát hành các giấy tờ có giá nhưng chúng
chiếm tỷ trọng nhỏ tổng cơ cấu và có xu hướng giảm mạnh từ năm
2010 tới 2012. Năm 2010 là 10,565 triệu đồng, năm 2011 là 10,081
triệu đồng,giảm 4.58%. Tài sản nợ khác của Ngân hàng cũng tăng
tương đối, đặc biệt là các khoản phải trả khách hàng ( lãi và phí phải
trả) 35,683 triệu đồng từ năm 2010 đến 45,564 triệu đồng năm
2011, tăng 26.74%. Lý giải cho sự tăng này là do cuối năm 2011,
nền kinh tế diễn biến khá khó khăn, ảnh hưởng không ít tới hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Bước sang năm 2012, tiền gửi của
khách hàng tăng mạnh, đạt 412,698 triệu đồng, tăng 49.73% so với
năm 2011, chiếm 83.3% trong tổng cơ cấu. Xu hướng tăng tiền gửi
tiết kiệm cho Ngân hàng của khách hàng trong bối cảnh nền kinh tế
khó khăn đã giúp được Ngân hàng có được nguồn vốn lớn để phục
vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xét trong giai đoạn 2010- 2012
thì tiền gửi của khách hàng chiếm đại đa số và có xu hướng tăng
mạnh trong tổng cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng, chiếm khoảng từ
78- 83%. Trong khi đó thì các giấy tờ có giá và các tài sản khác của
Ngân hàng có xu hướng giảm mạnh tới gần 100%, như số lượng các
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[18]
giấy tờ mà Ngân hàng phát hành đạt 784 triệu đồng, giảm 92.58%
so với năm 2011 là 10,081 triệu đồng. Điều này cũng khá dễ hiểu là
do Ngân hàng đã thu hút được lượng vốn lớn từ hoạt động tiền gửi
nên đã giảm bớt công nợ của mình bằng hình thức này. Các khoản
phải trả khách hàng giảm mạnh, chỉ còn 3,006 triệu đồng, giảm
93.35 %. Điều này là một trong những chính sách hoạt động của
Ngân hàng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đó là lấy sự thỏa mãn
của khách hàng là chính, để từ đó thu hút được khách, nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình.
2.3.2. Về tài sản:
Năm 2011, tổng tài sản của chi nhánh ước đạt 412,472 triệu đồng,
tăng 26.5% so với năm 2010, trong đó những tài sản có tính thanh
khoản cao tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh như tiền mặt, chứng từ,
kim loại quý, đá quý tăng 105.85% so với năm 2010. Năm 2011,
cùng với những khó khăn chung, tình hình kinh tế trong nước diễn
ra trong bối cảnh đầy biến động thì chủ chương hoạt động của Ngân
hàng không phải là đẩy mạnh tăng trưởng mà là giữ vững hiệu quả,
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[19]
hoạt động kinh doanh an toàn thì con số tăng trưởng mạnh đó là khá
phù hợp. Hoạt động tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân
vẫn là hoạt động tín dụng chính của Ngân hàng, chiếm 94.54% cơ
cấu tài sản của Ngân hàng và đạt 389,959 triệu đồng, tăng 26.5% so
với năm 2010. Bất động sản và thiết bị Ngân Hàng cũng chỉ đầu tư
nhẹ và đạt 9,102 triệu đồng, tăng 9.5% so với cùng kỳ năm 2010.
Các khoản phải thu của khách hàng gồm lãi và phí phải thu đạt
1,597 triệu đồng, chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu và có xu hướng giảm
mạnh so với năm 2010, giảm 57.13%
Bước sang năm 2012 thì tổng tài sản của Ngân hàng đạt 495,405
triệu đồng, tăng 20.10% so với năm 2011. Có thể thấy năm 2012 là
năm bất ổn và đang có dấu hiệu tiếp tục xấu đi, nhu cầu vốn của các
tổ chức tín dụng và cá nhân giảm do hoạt động kinh doanh trì trệ,
dư nợ tín dụng đạt 475,872 triệu đồng, tăng 22.03% so với năm
2011. Tiền mặt và kim loại quý giảm nhiều so với năm 2011, cụ thể
giảm 15.5%, bất động sản và thiết bị cũng giảm nhẹ và tài sản khác
của Ngân hàng thì giảm về con số 0. Có thể nói sự bất ổn của nên
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
[20]
kinh tế trong nước đã làm ảnh hưởng không ít tới hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng No&PTNT chi nhán Văn Giang. Tựu chung
lại trong giai đoạn 2010- 2012 thì hoạt động tín dụng của Ngân
hàng chiếm số lớn trong cơ cấu tài sản của Ngân hàng, cụ thể đạt từ
94- 96%.
2.3.3. Về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2010- 2012 của
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Văn Giang ta thấy được lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng qua các năm và lợi nhuận chủ yếu được hình
thành từ thu nhập thuần từ lãi thuần. Năm 2011, thu nhập từ lãi
thuần đạt 18,959 triệu đồng, tăng 88.96% so với năm 2010, cho thấy
hoạt động hiệu quả của Ngân hàng trong năm. Lãi thuần từ các hoạt
động, dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận sau thuế 2011 đạt 13,389 triệu đồng, tăng 43.41% so với
năm 2010. Bước sang năm 2012 là một năm kinh tế trong nước phát
triển biến động, điều này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu
quả kinh doanh, làm mức tăng trưởng lợi nhuận của Ngân hàng tăng
Sinh viên: Trần Thị Ngân
Lớp: K46H6
- Xem thêm -