Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
BÁO CÁO THỰC TẬP
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thực
phẩm. Trên thị trường, công ty vừa đóng vai trò là người sản xuất vừa là nhà thương mại, vận
chuyển hàng hóa, sản phẩm đến khách hàng. Do vậy việc được thực tập, làm việc, nghiên cứu
tại công ty đã mang lại cho bản thân em nhiều kinh nghiệm quý báu. Trong 10 năm hoạt động
dưới những hình thức tổ chức doanh nghiệp khác nhau, công ty đã có những nỗ lực và thành
công nhất định trong việc xây dựng và phát triển.
Từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại công ty, dưới sự hướng dẫn tận tình của
các cô chú trong công ty, cô giáo hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Bình cùng các kiến thức đã học
trong 4 năm tại khoa quản trị doanh nghiệp em quyết định chọn làm báo cáo tại công ty cổ
phần thực phẩm Đức Việt.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần chính như sau:
Phần 1: Khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích và đánh giá những tồn tại chính cần giải quyết trong các lĩnh
vực quản trị chủ yếu của doanh nghiệp.
Phần 3: Đề xuất hướng đề tài khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo ThS. Đỗ Thị Bình và các anh chị, cô
chú trong công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
này.
Sinh viên
Đoàn Anh Tuấn
1
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Tên công ty
Giấy chứng nhận đầu tư số: 051 033 000 002 do UBND tỉnh Hưng Yên cấp chứng
: Công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt.
nhận lần đầu ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Tên giao dịch tiếng Anh : Duc Viet Food Joint Stock Company.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần.
Địa chỉ trụ sở chính : Xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
Điện thoại
: 0321 970 229/230
Fax
: 0321 970 231/233
Văn phòng đại diện tại Hà nội: Tòa nhà Seaprodex Hà Nội, 20 Láng Hạ, phường
Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại
: 04 776 4322
Fax
: 04 776 4317
Email
:
[email protected]
Mã số thuế
: 0900214029
Năm 2000, công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Đức Việt được thành lập.
Những năm đầu tiên, công ty có xưởng sản xuất xúc xích, thực phẩm qui mô nhỏ (khoảng
30m2) tại Thanh Xuân, Hà Nội và 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại số 22 Triệu Việt Vương,
Hà Nội. Sản phẩm chính mà công ty cung cấp là các loại xúc xích Đức, bao gồm: xúc xích
nướng Thuringia, xúc xích hong khói, xúc xích vườn bia, xúc xích viên hong khói với gia vị
truyền thống của Đức và dưới sự hướng dẫn, kiểm soát từ chuyên gia người Đức được gửi
sang.
Năm 2002, sau hai năm hoạt động với tốc độ tăng trưởng khá cao, công ty đã liên
doanh với đối tác của CHLB Đức để thành lập công ty liên doanh Đức Việt TNHH theo giấy
2
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
phép đầu tư số 019/GP/HY do UBND tỉnh Hưng Yên cấp ngày 10.12.2002. Trong đó, công ty
TNHH Đức Việt đóng góp 51% vốn còn lại 49% của đối tác CHLB Đức.
Năm 2004, công ty đã mở rộng lên 4 nhà máy và phân xưởng sản xuất. Đó là:
1. Nhà máy giết mổ lợn theo công nghệ CHLB Đức, công suất 250 con lợn/ngày.
2. Nhà máy pha lọc và chế biến thịt, công suất 20 tấn / ngày.
3. Nhà máy chế biến thực phẩm sạch, công suất 5 tấn/ ngày.
4. Xưởng chế biến gia vị mù tạt, công suất 10 tấn/ tháng.
Năm 2008, công ty đã chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Công ty Thực phẩm Đức Việt là một công ty sản xuất sản phẩm xúc xích tươi đầu tiên tại
Việt Nam với chất lượng cao và quy mô lớn. Với một thị trường thực phẩm chế biến sẵn của
Việt Nam còn rất mênh mông so với các nước trong khu vực. Cùng với một đội ngũ cán bộ
nhân viên làm việc tuyệt vời với một cam kết 10 năm kiên trì theo đuổi một chính sách chất
lượng, chính sách marketing bán hàng tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng để bán từng cân
xúc xích cho từng gia đình, từng quán bia và ngày hôm nay đã thành công. Sản phẩm xúc xích
Đức Việt với thương hiệu made in Việt Nam đã trở thành một món ăn không thể thiếu trong
các gia đình người Việt.
Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thực
phẩm. Trên thị trường, công ty vừa đóng vai trò là người sản xuất vừa là nhà thương mại, vận
chuyển hàng hóa, sản phẩm đến khách hàng. Với dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại
phần lớn được nhập khẩu từ một quốc gia phát triển – CHLB Đức, sản phẩm của công ty
nhanh chóng được người tiêu dùng đánh giá cao và được trao tặng huy chương vàng chất
lượng các kỳ hội chợ toàn quốc. Thêm vào đó, công ty đã xây dựng được hệ thống quản lý
chất lượng HACCP để quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là một hệ thống quản lý nền
tảng rất quan trọng đối với ngành chế biến thực phẩm nói chung và thực phẩm chế biến từ thịt
lợn nói riêng. Hệ thống này đã được công ty kiểm định TUV Rheinland của CHLB Đức và
BM TRADA của Vương Quốc Anh thẩm định và cấp chứng chỉ. Do sử dụng có hiệu quả hệ
thống này, liên tục trong 2 năm 2007-2008, 2008-2009 sản phẩm của công ty được bình chọn
là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Chính vì những lý do trên công ty cổ phần thực phầm Đức
Việt đang ngày càng trở thành một cơ sở có uy tín, một thương hiệu có chỗ đứng vững chắc
trong lòng người tiêu dùng Việt Nam.
3
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Mô hình công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt.
Khối Bán hàng
GĐBH Ông Đào Việt Hưng
( Nguồn: Phòng nhân sự công ty CP thực phẩm Đức Việt)
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt hoạt động và kinh doanh các ngành nghề:
Chế biến thịt gia súc, gia cầm.
Mua bán thực phẩm.
4
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
Sản xuất, chế biến thực phẩm.
Kinh doanh cửa hàng ăn uống.
2012
Khi cần thiết, đại hội đồng cổ đông công ty quyết định việc chuyển đổi hay mở rộng các
ngành nghề kinh doanh của công ty phù hợp với quy định của pháp luật. Công ty Chuyên sản
xuất thực phẩm sạch, bổ dưỡng và an toàn; vừa ngon vừa lành. Xúc xích hong khói các loại xúc
xích beclin, vườn bia, Bock, Jambong, dọi xông khói, hàng cắt lát, chân giò ủ muối.
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt có 343 cán bộ công nhân viên. Lực lượng
lao động trẻ của công ty chiếm tỷ lệ cao gần 70%. Đây là lực lượng lao động nhiệt tình, năng
động, sáng tạo nhưng họ vẫn còn thiếu kinh nghiệm. Do đó, để đạt được năng suất, hiệu quả lao
động tối đa công ty đã có chính sách đào tạo thêm nghiệp vụ cho các lao động trẻ để họ phát huy
hết được khả năng của mình. Ngoài ra, để nâng cao doanh thu và đẩy mạnh quá trình thu hồi nợ,
công ty đã áp dụng những chế độ khen thưởng dưới nhiều hình thức, góp phần khuyến khích công
nhân viên lao động, đồng thời giúp công nhân có thêm thu nhập ngoài lương cơ bản.
2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Trong quá trình tìm hiểu về cơ cấu lao động của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt tác giả
có số liệu thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt
STT
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Số người
1
Trình độ đại học và trên đại học
50
2
Cao đẳng và trung cấp
110
3
Công nhân
183
Tổng số
343
( Nguồn: phòng nhân sự)
Qua bảng cơ cấu lao động trên ta nhận thấy rằng đội ngũ lao động của Đức Việt không đòi hỏi
qúa cao về trình độ mà phân phối phù hợp cho từng bộ phận nhằm khai thác tối đa năng lực đối
với công việc.
3.Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
5
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
***Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần ĐứcViệt chủ yếu là vốn chủ sở hữu
của các cổ đông sáng lập ra. Ngoài ra, công ty còn có những khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của
các nhà phân phối và nợ ngân hàng hay các tổ chức tài chính. Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của công ty.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2009 / 2008
Mức
%
tăng
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
21.46
0
20.31
7
2010/2009
Mức
%
tăng
21.169
42.136
(291)
(1,36)
20.968
99,05
19.682
36.511
(634)
(3,12)
16.829
85,5
1.486
5.625
343
30,2
4.139
278,5
Nợ dài hạn
1.143
Vốn chủ
18.811 36.822
55.496
18.011
95,75
18.675
50,72
Vốn chủ sở hữu
18.811 36.844
54.924
18.034
95,87
18.080
49,07
(22)
572
(23)
57.990
97.632
17.720
Các quỹ khác
Tổng nguồn vốn
40.27
0
594
44
39.642
68,36
( Nguồn: phòng tài chính – kế toán )
*Nhận xét:
Từ năm 2008-2010, tổng nguồn vốn của công ty biến động theo chiều hướng tốt (tăng
trưởng từ 40.270 triệu năm 2008 lên đến 97.632 triệu năm 2010). Nguyên nhân chính là do từ
khi chuyển đổi sang công ty cổ phần lượng vốn công ty huy động được đã tăng lên đáng kể
phục vụ quá trình kinh doanh công ty.
Trong đó, vốn chủ sở hữu cũng luôn đạt tốc độ tăng trưởng dương trong suốt thời kỳ
2008-2010. Điều này thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty đã tăng lên rất nhiều,
từ đó có thêm nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
6
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
Như vậy, nhìn chung, tuy mới chuyển sang hình thức cổ phần không lâu, nhưng năng
lực tài chính của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt là khá ổn định, có tiềm năng để phát
triển trong dài hạn.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giai đoạn 2008-2010 là giai đoạn khó khăn đối với nền kinh tế, cũng là những năm đầu
tiên mà Đức Việt chuyển đổi từ công ty TNHH sang hình thức công ty cổ phần. Gặp nhiều
thách thức và khó khăn, nhưng với mô hình quản lý hiệu quả, chiến lược sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm hợp lý và nỗ lực của ban quản trị cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, Đức Việt đã dần
thích nghi với thị trường và đạt được những kết quả kinh doanh khả quan.
Điều này được thể hiện qua bảng số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty 3 năm gần đây.
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Chi phí khác
Thu nhập khác
Lợi nhuận từ hoạt động KD
Lợi nhuận khác
Tổng LNTT
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
2008
81.581,829
646,771
80.935,058
68.759,141
12.075,917
70,774
3.381,510
3.259,962
4.248,399
429,913
974
1.256,821
(428.939)
827,882
203,970
623,912
2009
114.609,387
1.129,216
113.480,171
82.177,705
31.302,466
49,056
1.748,189
7.811,161
6.376,205
64,543
73,910
15.415,968
73,910
15.489,813
3.772,453
11.717,360
2010
207.358,403
2.209,976
205.148,427
160.713,498
44.434,929
115,744
3.051,578
17.596,379
8.895,897
72,204
126,744
15.006,819
126,744
15.061,539
3.313,539
11.748,000
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh-phòng kế toán )
Nhận xét bảng số liệu:
Thông qua bảng số liệu 1.4, có thể thấy rằng, kết quả kinh doanh của công ty đã có
những thay đổi trong 3 năm.
7
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
- Doanh thu của công ty trong 3 năm không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm
trước. Ta nhận thấy rõ doanh thu năm 2009 tăng 33027,558 triệu đồng, ứng với 40% giá trị
doanh thu so với năm 2008 còn năm 2010 tăng 80,93% so với năm 2009.
- Lợi nhuận của công ty qua 3 năm cũng thấy có những biến chuyển tích cực, năm sau
cao hơn năm trước. Ta có thể thấy năm 2009 lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 11093,448
triệu ứng với tăng trưởng gấp 18 lần so vơi năm trước 2008, có thể nói đây là bước tiến nhảy
vọt của công ty trong quá trình kinh doanh kể từ khi tham gia thị trường. Năm 2010 công ty
vẫn giữ mức lợi nhuận ổn định có tăng so với năm trước.
Có được thành công trên là do công ty đã có những bước tiến đúng về chiến lược cũng
như các công tác quản trị khác. Công ty luôn tìm tòi phát triển thị trường mới cũng như trau
dồi kiến thức cho đội ngũ nhân viên ngày càng tinh nhuệ.Với những bước tiến vững chắc
trong quá khứ chắc chắn tương lai công ty sẽ ngày càng phát triển.
II-PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT
TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP.
Trong quá trình thực tập ở công ty, để tiến hành phân tích những tồn tại tác giả đã sử dụng 2
nguồn dữ liệu chính đó là: Dữ liệu sơ cấp được tác giả đánh giá tổng hợp dựa trên 20 phiếu điều
tra được phát từ ngày 15/2/2012 đến 18/2/2012, số phiếu thu lại là 20 phiếu (mẫu phiếu thu thập
dữ liệu được đính kèm ở phụ lục báo cáo). Bên cạnh đó tác giả đã sử dụng các dữ liệu thứ cấp
từ các báo cáo tổng hợp công ty, các tài liệu có sẵn của công ty được tổng hợp trong các báo cáo
ở phòng nhân lực, phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán để thu thập các thông tin liên
quan. Tổng hợp từ cả kết quả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp tác giả có những nhận xét về tồn tại
chính trong công ty như sau:
1. Công tác quản trị chiến lược của công ty.
Hiện nay thị trường của Đức Việt đã được mở rộng nhưng vẫn còn chưa tương xứng với
tiềm năng về sản phẩm và hệ thống phân phối. Ngay tại thị trường được xác định là thị trường
Hà Nội, kênh phân phối và các chiến lược tiếp thị vẫn chưa thu hút được nhóm khách hàng
tiềm năng như sinh viên, học sinh tại các trường học, khu vui chơi, nhà ăn của các khu Công
nghiệp. Đây được dự báo là nhóm khách hàng mục tiêu trong tương lai mà Đức Việt đang
hướng tới.
Để đạt được những thành quả như mong đợi công tác quản trị chiến lược được công ty cực kỳ
chú trọng. Có thể kể như Đức Việt đã có những chiến lược phát triển hệ thống phân phối sản
8
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
phẩm phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp và những biến đổi của nền kinh tế, sự phát triển
này chính là một đóng góp không nhỏ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty, tác giả nhận thấy Công ty Cổ phần thực
phẩm Đức Việt là 1 trong những công ty hàng đầu cả nước về thực phẩm ăn nhanh mà chủ
yếu mặt hàng chủ đạo của công ty là xúc xích. Xúc xích Đức Việt đã nhanh chóng chiếm
được 1 thị phần khá lớn ở thị trường Hà Nội-Sài Gòn, dù vẫn biết thị trường đồ ăn nhanh vẫn
còn khá mới mẻ tại Việt Nam nhưng với sự định hướng đúng của ban quản trị công ty cũng
như nỗ lực của đội ngũ nhân viên công ty đang ngày càng lớn mạnh. Công tác hoạch định
chiến lược được thực hiện khá tốt, tầm nhìn sứ mạng được xác định cụ thể là trở thành thương
hiệu dẫn đầu về chất lượng thực phẩm ăn nhanh của Việt Nam. Tuy chiến lược vạch ra là khá
rõ ràng nhưng quá trình thực hiện chiến lược lại chưa hoàn thiện, thể hiện ở việc mục tiêu
tăng trưởng trong năm 2010. Kết quả kinh doanh qua năm 2010 công ty đã không thu được
như ý muốn, lợi nhuận có tăng nhưng không đáng kể. Qua kết quả điều tra khảo sát dữ liệu sơ
cấp về công tác quả trị chiến lược của công ty cho thấy:
+ Có 85% ý kiến cho rằng công tác quản trị chiến lược của Công ty đã được coi trọng.
+ Xét về các giai đoạn của Quản trị chiến lược: ta có thể nhận thấy rõ ý kiến của
những người tham gia điều tra qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát giai đoạn quản trị chiến lược.
Đơn vị: %
80
70
60
50
40
30
20
10
0
hoạch định CL
thực thi CL
tốốt
khá
còn nhiềều thiềốu sót
(Nguồn: Tác giả)
Trong giai đoạn hoạch định chiến lược có 78,7% ý kiến cho rằng công tác hoạch định tốt,
18% khá và 3,3% còn nhiều thiếu sót; trong giai đoạn thực thi chiến lược chỉ có 57% ý kiến
cho rằng chiến lược được thực thi tốt, 28,6% khá và phần lớn là 14,4% cho rằng còn nhiều
thiếu sót. Tương tự kết quả khảo sát trên ta còn có:
9
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
+ Về các nhiệm vụ trong hoạch định chiến lược của Công ty thì đều được đánh giá tốt
tới 85% cho các nhiệm vụ, 13% cho khá và 2% còn nhiều thiếu sót.
+ Về các nhiệm vụ trong thực thi chiến lược của Công ty: Xây dựng các mục tiêu hàng
năm được đánh giá với 65% tốt, 22,9% khá, và 12,1% còn nhiều thiếu sót; Xây dựng chính
sách marketing và Xây dựng chính sách nhân lực được đánh giá như nhau với 76% tốt, 18.6%
khá và có tới 5,4% cho rằng còn nhiều thiếu sót.
+ Về các nhiệm vụ trong kiểm tra đánh giá chiến lược của Công ty: Xây dựng các tiêu
chí đánh giá chiến lược được thực hiện tốt thông qua 76% ý kiến tốt và 24% ý kiến khá; Thực
hiện đánh giá chiến lược theo định kỳ được đánh giá với 45% tốt, 42,9% khá và 12,1% còn
nhiều thiếu sót; Điều chỉnh chiến lược khi cần thiết được đánh giá với 48,6% tốt, 38,6% ý
kiến khá và 12,8% còn nhiều thiếu sót.
Công ty đã đánh giá được tầm quan trọng của quản trị chiến lược đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Phần đông các nhân viên cùng ban lãnh đạo công ty đều đánh
giá tốt về công tác chiến lược của công ty, đó có thể là do trong những năm gần đây công ty
đang không ngừng lớn mạnh. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, một bộ phận
vẫn cho rằng vấn đề còn vướng mắc ở đây vẫn là 1 chiến lược dài hơi có hiệu quả của công ty
cho sự phát triển thị trường sản phẩm.
Như vậy, thông qua 2 nguồn dữ liệu trên những tồn tại chủ yếu của công ty về quản trị
chiến lược đó có thể là khâu thực thi chiến lược với vấn đề nằm ở chính sách thâm nhập thị
trường và bán hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy,
công ty phải có những điều chỉnh hợp lí để chiến lược được thực hiện một các hiệu quả nhất.
2. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty.
Qua những dữ liệu sơ cấp thu được qua quá trình thực tập tại công ty cho thấy những vấn
đề chính về quản trị tác nghiệp biểu đồ như:
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát công cụ quản trị tác nghiệp (%)
10
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
90
80
70
60
tốốt
khá
nhiềều thiềốu sót
50
40
30
20
10
0
QT mua hàng
QT bán hàng QT chuốỗi cung ứng
QT rủi ro
(Nguồn: Tác giả)
Ta có kết quả như sau:
+ Công tác quản trị mua hàng của công ty khá hiệu quả với 87% ý kiến đánh giá tốt,
13% khá và 0% cho rằng còn thiếu sót.
+ Công tác quản trị bán hàng của công ty được đánh giá với 48% ý kiến tốt, 29% khá
và có tới 23% ý kiến cho rằng còn nhiều thiếu sót.
+ Công tác quản trị chuỗi cung ứng của công ty được đánh giá với 53% tốt, 42,9% khá
và 4,1% ý kiến cho rằng còn nhiều thiếu sót.
+ Công tác quản trị rủi ro của công ty được thực hiện khá tốt với 88% ý kiến đánh giá
tốt, 10,8% khá và chỉ 1,2% cho rằng còn thiếu sót.
Như vậy ta thấy rằng trong công tác quản trị tác nghiệp thì các công tác đều được đánh
giá khá tốt. Trong đó nổi bật lên có thể kể đến công tác quản trị mua hàng và quản trị rủi ro do
công ty hoàn toàn chủ động trong lĩnh vực này. Còn công tác bán hàng và quản trị chuỗi cung
ứng vẫn còn nhiểu băn khoăn, đặc biệt trong đó là công tác bán hàng. Nhân viên giao hàng
phải đảm bảo đúng thời gian đã hẹn với khách với số lượng chính xác theo hóa đơn, bất kỳ sai
sót nào cũng có thể làm cho khách hàng có thái độ không tốt và quay lưng lại với chúng ta.
Công ty cần chú trọng khắc phục tình trạng này.
Qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty, tác giả nhận thấy Công ty Cổ phần thực
phẩm Đức Việt đã có công tác quản trị tác nghiệp cụ thể để thực hiện chiến lược của công ty
một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt là công tác quản trị mua hàng được đánh giá khá cao. Công
ty đã quan hệ tốt với những nhà cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Với việc
đánh giá nhà cung ứng theo những nguyên tắc và chỉ tiêu hợp lý và linh hoạt trong việc lựa
chon nên công ty chưa bao giờ bị rơi vào tình trạng thiếu nguyên vật liệu để sản xuất hay bị
11
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
các nhà cung ứng lớn ép giá. Tuy nhiên, công tác quản trị bán hàng lại chưa hiệu quả và còn
khá nhiều tồn tại mà chủ yếu là ở mạng lưới bán hàng. Chiến lược kinh doanh của công ty là
chiến lược thâm nhập các thị trường hiện tại và phát triển thêm các thị trường mới trên phạm
vị rộng khắp cả nước. Với việc chất lượng sản phẩm của công ty đã được kiểm định bởi các
các tổ chức kiểm định chất lượng sản phẩm uy tín và công khai thông báo trên các phương
tiện truyền thông để tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty dần tổ chức được
các điểm bán trên phạm vi rộng. Trên thị trường Hà Nội, công ty căn cứ theo mục tiêu bán
hàng tại thị trường và chiến lược kinh doanh của công ty để tổ chức mạng lưới tương thích,
phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra. Việc tổ chức các điểm bán hàng và lực lượng bán hàng tại
thị trường Hà Nội của công ty đang được thực hiện theo chiều hướng là gia tăng các điểm bán
và lực lực bán hàng của công ty để tạo sự cạnh tranh bán mạnh hơn. Nhưng đồng thời kéo
theo là chi phí bán hàng của công ty tại thị trường Hà Nội khá cao do chi phí cố định và chi
phí biến đổi tăng cao. Việc tổ chức mạng lưới bán hàng tại thị trường Hà Nội của công ty
được dựa trên ngân sách bán hàng mà công ty dành cho khu vực thị trường này và các khoản
chi phí khác mà công ty có thể trang trải.
Hiện nay, công ty đang đa dạng hóa các hình thức bán hàng của mình nhưng chủ yếu
vẫn là tổ chức các điểm bán hàng thuộc sỡ hữu của công ty và cung cấp hàng hóa cho các đại
lý bán buôn nên chi phí bán hàng của công ty là các chí phí thuê địa điểm, chi phí cho lực
lượng bán hàng, chi phi để duy trì mối quan hệ với các đại lý, chi phí dành cho xúc tiến bán…
Như vậy, qua kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp như trên ta thấy trong công
tác quản trị tác nghiệp còn những vấn đề tồn tại chủ yếu ở công tác quản trị bán hàng mà tập
trung là công tác tổ chức mạng lưới bán hàng.
- Công tác bán hàng được đánh giá khá cao với đội ngũ nhân viên phủ khắp các thị trường
trọng điểm. Nhân viên được đào tạo về cách chăm sóc khách hàng cũng như tìm kiếm khách
hàng mới. Song ban lãnh đạo cũng đã có nhận xét đây là vấn đề có tính chất lâu dài, công ty
cần xây dựng được đội ngũ chuyên nghiệp như mình muốn, nhằm khai thác hết được các
khách hàng hiện có và mở rộng được các đối tượng khách hàng tiềm năng mới.
- Trong năm qua công tác mua hàng của công ty đã đáp ứng được tốt hoạt động bán hàng, do
công ty đã xây dựng được nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định cả ở trong nước lẫn nước
ngoài. Trong nước là nguồn cung từ các trang trại chăn nuôi của người dân đã ký hợp đồng từ
trước lên đảm bảo thuận lợi vớichi phí thỏa thuận theo hợp đồng. Tuy nhiên để công tác mua
12
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
hàng trở thành thế mạnh của công ty thì công tác mua hàng cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với
công tác bán hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
- Hiện nay công ty đang tổ chức tốt công tác bán hàng tại thị trường mới đó là vùng cao và
ngoại thành Hà Nội. Việc phát triển thị trường mới đồng nghĩa với xây dựng thêm đội ngũ
nhân lực tác nghiệp tại thị trường này. Công ty thường lựa chọn những người có kinh nghiệm
tham gia nhằm khai thác có hiệu quả nhất thị trường tiềm năng này.
Bên cạnh những lợi thế mà công ty có được thì vẫn cồn tồn tại những hạn chế trong
công tác tổ chức tác nghiệp, có thể kể đến những vấn đề như: khách hàng phàn nàn về vấn đề
giao hàng còn chậm chễ, chăm sóc khách hàng còn chưa hiệu quả… Trong giai đoạn hiện
công ty cần chú trọng hơn đến công tác bán hàng để ổn định các các hợp đồng cung cấp cho
khách hàng và đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. Ngoài ra, công ty nên xây dựng các
bảng theo dõi bán hàng của từng năm để từ đó có kế hoạch mua hàng phù hợp với từng giai
đoạn và thời kỳ kinh doanh của mình.
3. Công tác quản trị nhân lực của công ty.
Nguồn nhân lực chính là 1 trong những yếu tốc cực kỳ quan trọng cho sự phát triển của
công ty. Nhận thức được tầm quan trọng đó công ty đã xây dựng công tác quản trị nhân lực có
chiều sâu với kế hoạch phát triển dài hạn. Có thể kể đến chỉ tiêu tuyển dụng, đãi ngộ……
*Công ty có chính sách tuyển dụng vạch sẵn với các chỉ tiêu chủ yếu ứng viên cần:
Trình độ học vấn: Cao Đẳng
Mức kinh nghiệm: 1-2 năm kinh nghiệm.
Kinh nghiệm/Kỹ năng chi tiết:
-Tốt nghiệp Cao đẳng trở lên, ưu tiên khối kinh tế, QTKD, Marketing.
-Trình độ vi tính tốt và kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh thành thạo.
-Kỹ năng quản lý, tổ chức tốt, thuyết phục khách hàng.
-Kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức triển khai, thuyết trình và báo cáo tốt.
-Có ý chí tiển thủ, khả năng làm việc dưới áp lực cao, sáng tạo, kiên trì.
-Có khả năng làm việc độc lập và chủ động giải quyết công việc.
-Có phương tiện đi lại.
Đây là những chỉ tiêu được coi là cần thiết đối với sự phát triển của doanh nghiệp, nguồn
nhân lực có chất lượng sẽ là tiền đề tốt cho sự phát triển của công ty.
* Chính sách đào tạo của công ty
13
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
Nhân viên tham gia công ty sẽ được đào tạo, trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc
cũng như cho kinh nghiệm bản thân.
- Đào tạo kỹ năng quản lý hoạt động kinh doanh tại các khu vực được phân công.
-Kỹ năng xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, khách hàng, phương pháp tiếp cận và
các chính sách tiếp thị trên khu vực mình phụ trách.
-Thiết lập hệ thống phân phối hàng hóa.
-Điều hành, quản lý, giám sát hỗ trợ nhân viên trên khu vực thực hiện các công việc hàng
ngày.
-Xây dựng và quản lý các công cụ bán hàng, tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
- Hỗ trợ nhân viên trong việc tiếp xúc, thương thảo, tiếp thị trực tiếp và kỹ hợp đồng dịch vụ
với khách hàng.
Nhân viên làm việc tại Đức Việt sẽ được đảm bảo cơ hội thăng tiến, chế độ đãi ngộ đúng
với năng lực và thành quả lao động bỏ ra. Đây được coi là động lực cần thiết cho nhân viên
tham gia công ty làm việc với nhiệt huyết cao và không ngừng sáng tạo cũng như phát triển
song song với sự phát triển của công ty.
Qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty tác giả thấy rằng công tác quản trị nhân lực tại
công ty đã được chú trọng. Từ việc tuyển dụng nhân sự đến bố trí hay đào tạo đều được công
ty thực hiện khá hiệu quả. Hiện tại đội ngũ nhân viên của công ty được đánh giá khá phù hợp
với đòi hỏi của thị trường, có trình độ và khả năng thăng tiến trong công việc.
Kết quả điều tra khảo sát nguồn sơ cấp về công tác quản trị nhân lực của công ty cho ta kết
quả khá tốt, có 78% ý kiến cho rằng công tác quản trị nhân lực của công ty đã được coi trọng.
Bên cạnh đó đánh giá các công tác quản trị nhân lực công ty được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát công tác quản trị nhân lực.
Đơn vị: %
14
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
60
50
40
Đãi ngộ
Tuyển dụng
30
20
10
0
tốốt
khá
nhiềều thiềốu sót
(Nguồn: Tác giả)
Về các công tác trong quản trị nhân lực của công ty: Chế độ đãi ngộ được đánh giá
với 38,7% ý kiến tốt và có tới 42% ý kiến cho rằng khá và 19,3% ý kiến cho rằng còn nhiều
thiếu sót. Công tác tuyển dụng với 42,9% ý kiến đánh giá tốt, 57,1% ý kiến đánh giá khá.
Kết quả điều tra cho thấy trong các công tác quản trị nhân lực của công ty vẫn còn
nhiều thiếu sót và chưa thực sự được đánh giá cao. Đặc biệt chế độ đãi ngộ cần chú trọng
nhằm thu hút nhân lực tài giỏi cho công ty. Như vậy để nâng cao chất lượng công việc hơn
nữa công ty cần đầu tư kỹ lưỡng cho khâu tuyển dụng nhân lực cũng như đãi ngộ nhằm thúc
đẩy công ty ngày càng phát triển tương ứng với tiềm năng.
III-ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Qua quá trình nghiên cứu công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt tôi có thể đưa ra 2 vấn đề cồn
tồn tại mà công ty cần có những biện pháp khắc phục nhằm mang lại những kết quả tốt đẹp
trong tương lai:
1. Hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội của công ty Đức
Việt.
Hiện nay thị trường của Đức Việt đã được mở rộng nhưng vẫn còn chưa tương xứng với
tiềm năng về sản phẩm và hệ thống phân phối. Ngay tại thị trường được xác định là thị trường
Hà Nội, kênh phân phối và các chiến lược tiếp thị vẫn chưa thu hút được nhóm khách hàng
tiềm năng như sinh viên, học sinh tại các trường học, khu vui chơi, nhà ăn của các khu công
15
Báo cáo thực tập
Tuấấn
Đoàn Anh
2012
nghiệp. Đây được dự báo là nhóm khách hàng mục tiêu trong tương lai mà Đức Việt đang
hướng tới.
2. Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng của công ty Đức Việt.
Công tác quản trị bán hàng là 1 trong những vấn đề quan trọng cho sự phát triển của sản phẩm
cũng như của thị trường. Xây dựng mạng lưới phân phối tốt và đội ngũ nhân lực của Đức Việt
có chuyên môn chưa cao, khả năng phát triển thị trường tốt và mang lại hiệu quả cao cho sự
phát triển cua công ty. Chính vì vậy công ty cần xác định rõ vấn đề này nhằm nâng cao công
tác bán hàng.
16