Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
MỞ ĐẦU
Chính phủ đã có quyết định số 20/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003 V/v
Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003-2010 có
xét triển vọng đến năm 2020. Tổng công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn
Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam - Tập đoàn TKV) đã có quyết định
số: 1417/QĐ-ĐT ngày 24/10/2002 V/v phê duyệt “Quy hoạch tổng thể khu mỏ
Khe Chàm - TX. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh”.
Khu mỏ Khe Chàm là một trong những khu mỏ có trữ lượng tài nguyên
lớn, các vỉa than có cấu tạo tương đối ổn định. Để đảm bảo đầu tư vào khai thác
có hiệu quả, những năm gần đây cùng với những thay đổi về điều kiện địa chất
trong quá trình thăm dò địa chất và thực tế khai thác đã đặt ra những yêu cầu
cần thiết phải có tài liệu địa chất tổng hợp, nhằm nghiên cấu trúc địa chất, điều
kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, khí mỏ và đánh giá lại cấu kiến tạo,
đặc điểm, sự phân bố các vỉa than, trữ lượng toàn bộ khu mỏ Khe Chàm…
Trên cơ sơ kết quả thi công các công trình thăm dò từ năm 1980 đã được
bổ sung trong khu mỏ Khe Chàm, Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi
trường Than - Khoáng sản Việt Nam (VITE) được Tập đoàn TKV giao nhiệm
vụ lập “Báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ
Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
Cơ sở pháp lý lập báo cáo:
Quyết định số: 1966/QĐ-ĐCTĐ ngày 01/12/2003 của Tổng Giám đốc
TVN, V/v: Phê duyệt Phương án thăm dò bổ sung phần sâu khoáng sàng than
Khe Chàm-Cẩm Phả-Quảng Ninh.
Căn cứ Quyết định số: 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v: Ban hành Quy định về phân cấp trữ
lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
Căn cứ Quyết định số: 856/QĐ-TM-KHZ-KTT ngày 17/04/2007 của
Tổng giám đốc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)
V/v: Giao chỉ tiêu thăm dò khảo năm 2007 của Tập đoàn TKV.
“Báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ Khe
Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh” đã sử dụng, phân tích, tổng hợp các tài liệu địa
chất, khai thác trong phạm vi Khu mỏ Khe Chàm từ năm 1980 đến nay
(01/01/2006). Khối lượng các công trình thăm dò được sử dụng trong báo cáo
này chia theo các giai đoạn cụ thể như sau:
Công ty VITE
4
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Khối lượng thăm dò đã thực hiện
S
T
T
Giai đoạn thăm dò
1
Đến năm 1980
111979.78
(Kết thúc TDTM)
365LK
1981- 2006
42431,91
(TDBS và TDKT)
237LK
2
Khoan
(m/LK)
Tổng
154411.69
Giếng
(m)
Khoan
tay (m)
Hào (m3)
Lò (m)
95.998,11
1.064,60
32.034,0
1.064,60
32.034,0
1069,00
97.067,11
602LK
Kết quả khối lượng đã thi công trong các giai đoạn.
Mục tiêu của báo cáo là chuẩn xác lại cấu trúc địa chất khu mỏ, bổ sung
các tài liệu địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, tài liệu ngiên cứu khí mỏ theo
kết quả tài liệu thăm dò bổ sung, thăm dò khai thác, tài liệu khai thác mỏ và
tính lại trữ lượng, tài nguyên than khu mỏ. Tiến hành chuyển đổi cấp trữ lượng
và cấp tài nguyên cho các vỉa than của khu mỏ (Quyết định số: 06/2006/QĐBTNMT ngày 07/06/2006) trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản rắn
phê duyệt.
Nội dung báo cáo:
A - Phần thuyết minh: 132 trang
B - Phần phụ lục kèm theo báo cáo gồm: 10 phụ lục
C - Các bản vẽ kèm theo báo cáo gồm: 70 bản vẽ và các thiết đồ lỗ khoan
bổ sung kèm theo.
Trong quá trình thu thập tài liệu và thành lập báo cáo, Công ty VITE đã
nhận được sự cộng tác nhiệt tình và có hiệu quả của Công ty Địa chất mỏTKV, Công ty than Khe Chàm, Công ty than Cao Sơn, Tổng Công ty Đông
Bắc, Công ty than Hạ Long, Công ty than Thống Nhất, cả trong công tác nội
nghiệp, ngoại nghiệp, cung cấp tài liệu, bản đồ hiện trạng khai thác mỏ và
thuyết minh đánh gía kết quả thi công các hạng mục công trình của phương án.
Công ty VITE đã nhận được sự chỉ đạo tận tình của Hội đồng đánh giá trữ
lượng khoáng sản, lãnh đạo Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam, Ban Tài nguyên Tập đoàn TKV trong quá trình lập báo cáo.
Công ty VITE xin chân thành cám ơn sự cộng tác, giúp đỡ có hiệu quả
của các đơn vị, cá nhân để Công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Công ty VITE
5
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC THĂM DÒ
I.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn
1. Vị trí địa lý hành chính khu mỏ
Khu mỏ Khe Chàm thuộc thị trấn Mông Dương, thị xã Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh, cách trung tâm thị xã Cẩm Phả khoảng 5 km về phía Bắc, nằm
bên trái đường quốc lộ 18A từ Hạ Long đi Mông Dương.
2. Giới hạn lập báo cáo.
Trong giới hạn tọa độ:
X: 2326.500 2331.000
Y: 424.000 429.500
(Hệ toạ độ, độ cao nhà nước năm 1972)
- Diện tích toàn bộ khu mỏ khoảng 22Km2.
- Phía Bắc giáp Dương Huy, Bằng Tầy
- Phía Nam giáp Khe Sim, Lộ Trí, Đèo Nai, Cọc Sáu.
- Phía Đông giáp Quảng Lợi, Mông Dương.
- Phía Tây giáp mỏ khe Tam.
Trong khu mỏ Khe Chàm, Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt
Nam giao cho các đơn vị quản lý, thăm dò và khai thác theo quyết định
số :1122/QĐ-HĐQT, ngày 16/05/2008, cụ thể sau:
Khu mỏ Khe Chàm có toạ độ theo quy hoạch điều chỉnh như sau:
Tên Mỏ
STT
(mã số mỏ)
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
X
Y
1
KC.1
30 310
424 701
2
KC.2
30 203
425 111
3
KC.3
30 575
426 528
4
KC.4
31 000
427 999
KC.5
30 965
428 928
KC.6
30 295
429 164
5
6
Khoáng Sàng
Khe Chàm
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
LV đến
16,2
-1000
7
Công ty VITE
KC.7
30 116
6
429 289
(km2)
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
8
KC.8
29 998
429 244
9
KC.9
30 000
429 025
10
KC.10
29 703
428 894
11
KC.11
29 496
428 669
12
KC.12
29 270
428 670
13
KC.13
28 710
428 381
14
KC.14
28 189
428 657
15
KC.15
28 135
428 837
16
KC.16
27 871
428 869
17
KC.17
27 546
428 984
18
KC.18
27 289
429 174
19
KC.19
26 815
429 133
20
KC.20
26 752
427 193
21
KC.21
26 700
426 750
22
KC.22
26 725
425 525
23
KC.23
26 575
424 700
24
KC.24
28 145
424 700
25
KC.25
29 806
424 700
Trong đó:
a. Mỏ Khe Chàm I (CP-0028).
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm I (CP-0028) theo quy hoạch điều
chỉnh như sau:
Toạ độ mốc mỏ
Tên Mỏ
Ký hiệu mốc
(mã số mỏ)
mỏ
STT
1
2
X
Y
KCI.1
30 203
425 111
KCI.2
30 575
426 528
KCI.3
31 000
427 999
Mỏ Khe Chàm I
3
(CP-0028)
4
Công ty VITE
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
(km2)
LV đến
5,6
-1000
KCI.4
30 965
7
428 928
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
5
KCI.5
30 295
429 164
6
KCI.6
30 116
429 289
7
KCI.7
29 998
429 244
8
KCI.8
30 000
429 025
9
KCI.9
29 703
428 894
10
KCI.10
29 496
428 669
11
KCI.11
29 270
428 670
12
KCI.12
28 710
428 381
13
KCI.13
28 189
428 657
14
KCI.14
28 405
428 251
15
KCI.15
28 516
427 983
16
KCI.16
28 543
427 598
17
KCI.17
28 669
427 363
18
KCI.18
29 041
427 205
19
KCI.19
29 108
426 928
20
KCI.20
29 565
426 639
21
KCI.21
29 825
425 735
Bao gồm:
- Mỏ Tây bắc Khe Chàm (QĐ số: 2802/TVN/ĐCTĐ‚ ngày 22/7/1997 của
TVN) có toạ độ:
Tên Mỏ
STT
(mã số mỏ)
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
X
Y
1
BKC1
30 500
426 350
2
BKC2
30 900
427 700
BKC3
29 950
427 700
3
Mỏ Tây bắc
Khe Chàm
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
(km2)
LV đến
1,0
-250
4
BKC4
29 925
427 125
5
BKC5
30 080
426 225
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức cao -250m theo
thiết kế được duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm I.
Công ty VITE
8
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
- Mỏ Đông bắc Khe Chàm (QĐ số: 301/QĐ-ĐCTĐ‚ ngày 21/02/1998 của
TVN) có toạ độ:
Tên Mỏ
STT
(mã số mỏ)
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
X
Y
1
ĐBKC.1
30 900
427 700
2
ĐBKC.2
31 000
427999
3
ĐBKC.3
30 766
428 581
4
ĐBKC.4
30 299
429 000
5
ĐBKC.5
30 455
429 262
6
ĐBKC.6
30 300
429 150
7
ĐBKC.7
30 100
429 150
ĐBKC.8
30 100
429 000
Mỏ Đông Bắc
Khe Chàm
8
9
ĐBKC.9
29 800
428 750
10
ĐBKC.10
29 750
428 800
11
ĐBKC.11
29 630
428 530
12
ĐBKC.12
29 750
428 130
13
ĐBKC.13
29 850
428 075
14
ĐBKC.14
29 975
427 875
15
ĐBKC.15
29 950
427 700
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
(km2)
LV đến
2,9
-1000
Chuyển mỏ Đông Bắc Khe Chàm vào ranh giới mỏ Khe Chàm I (theo QĐ
số: 2581/QĐ-TCCB ngày 31/10/2007 của Tập đoàn TKV).
b. Mỏ Khe Chàm II (CP-0029)
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm II (CP-0029) theo quy hoạch
điều chỉnh như sau:
Tên Mỏ
STT
(mã số mỏ)
1
2
Mỏ Khe Chàm
II
Công ty VITE
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
X
Y
KCII.1
28 145
424 700
LV đến
KCII.2
28 359
425 397
-1000
(m)
(km2)
2,9
9
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
3
(CP-0029)
KCII.3
28 336
425 657
4
KCII.4
28 114
425 937
5
KCII.5
27 910
426 400
6
KCII.6
27 177
426 974
7
KCII.7
26752
427193
8
KCII.8
26 700
426 750
9
KCII.9
26 725
425 525
10
KCII.10
26 575
424 700
Kết thúc khai thác lộ thiên sẽ được chuyển vào ranh giới mỏ hầm lò Khe
Chàm II.
Bao gồm:
- Mỏ Tây Đá Mài (QĐ số: 651/TVN/ĐCTĐ2‚ ngày 07/5/1996 của TVN)
có toạ độ:
Tên Mỏ
STT
(mã số mỏ)
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
X
Y
1
31.1
28 200
424 700
2
31.2
28 570
424 900
3
31.3
28 525
425 000
31.4
28 400
425 300
4
Mỏ Tây Đá Mài
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
(km2)
LV đến
1,5
+40
5
31.5
28 350
425 525
6
31.6
26 725
425 525
7
31.7
26 575
424 700
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +40 vào năm 2012,
sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm II.
- Công trường lộ thiên Tây nam Đá Mài (QĐ số: 1524/QĐ-ĐKV, ngày
7/9/1999 của TVN) có toạ độ:
Tên Mỏ
STT
(mã số mỏ)
Công ty VITE
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
X
10
Y
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
(km2)
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
1
J
28 145
424 700
2
I
28 035
425 000
3
H
27 940
425 130
I
27 900
425 300
LV đến
II
27 840
425 390
+40
6
III
27 670
425 525
7
31.6
26 725
425 525
8
31.7
26 575
424 700
4
Mỏ Tây nam
Đá Mài
5
Kết thúc khai thác lộ thiên phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +40 vào
năm 2010, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm II.
- Mỏ Đông Đá Mài (QĐ số: 656/TVN/ĐCTĐ2‚ ngày 7/5/1996 của TVN
và số: 389/QĐ-TM‚ ngày 23/2/2007 của TKV) có toạ độ:
Tên Mỏ
STT
(mã số mỏ)
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
X
Y
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
1
30.1
28 350
425 525
2
30.2
28 200
425 900
3
30.3
28 100
426 150
30.4
28 020
426 400
LV đến
+0 và +60
4
Mỏ Đông
5
Đá Mài
(km2)
1,6
30.5
27 910
426 400
6
30.6
27 470
426 750
7
30.7
26 700
426 750
8
30.8
26 725
425 525
Kết thúc khai thác lộ thiên phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +0 (V14-4,
V14-2) và đến +60 (V14-5) vào năm 2010, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ
Khe Chàm II.
c. Mỏ Khe Chàm III (CP-0030):
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm III(CP-0030) theo quy hoạch
điều chỉnh như sau:
Công ty VITE
11
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Toạ độ mốc mỏ
Tên Mỏ
Ký hiệu mốc
(mã số mỏ)
mỏ
STT
X
Y
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
(km2)
1
KCIII.1
30 310
424 701
2
KCIII.2
30 203
425 111
3
KCIII.3
29 825
425 735
4
KCIII.4
29 565
426 639
5
KCIII.5
29 108
426 928
6
KCIII.6
29 041
427 205
7
KCIII.7
28 669
427 363
KCIII.8
28 598
427 017
LV đến
KCIII.9
28 332
426 840
-1000
10
KCIII.10
28 270
426 417
11
KCIII.11
27 910
426 400
12
KCIII.12
28 114
425 937
13
KCIII.13
28 336
425 657
14
KCIII.14
28 359
425 397
15
KCIII.15
28 145
424 700
16
KCIII.16
29 806
424 700
8
Mỏ Khe Chàm
III (CP-0030)
9
3,7
Bao gồm:
- Công trường khai thác lộ thiên vỉa 17 Bàng Nâu (QĐ số: 833/QĐĐCTĐ‚ ngày 10/8/2001 của TVN) có toạ độ:
Ký hiệu mốc
(mã số mỏ)
mỏ
STT
1
2
3
4
Toạ độ mốc mỏ
Tên Mỏ
Công trường
khai thác Lộ
Thiên vỉa 17
Bàng Nâu
5
Công ty VITE
X
Y
BN-1
30 900
424 370
BN-2
30 900
425 099
BN-3
30 500
426 350
BN-4
29 599
426 098
BN-5
29 300
426 250
12
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
(km2)
LV đến +10
10,2
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
6
BN-6
29 500
426 650
7
BN-7
29 300
426 799
8
BN-8
28 500
426 000
9
BN-9
28 350
426 000
10
BN-10
28 100
426 250
11
BN-11
28 020
426 400
12
BN-12
27 910
426 400
13
BN-13
28 100
426 150
14
BN-14
28 200
425 900
15
BN-15
28 350
425 525
16
BN-16
28 400
425 300
17
BN-17
28 525
425 000
18
BN-18
28 570
424 900
19
BN-19
28 200
424 700
20
BN-20
28 145
424 700
21
BN-21
28 350
424 360
22
BN-22
28 600
424 100
23
BN-23
29 360
424 060
24
BN-24
29 980
424 200
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +10 vào năm 2010
theo thiết kế được duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm III. Diện
tích Công trường khai thác Lộ Thiên vỉa 17 Bàng Nâu lớn hơn diện tích mỏ
Khe Chàm III là do ngoài diện phân bố tài nguyên than V.17 thuộc mỏ Khe
Chàm III, Công trường khai thác Lộ Thiên vỉa 17 Bàng Nâu còn bao gồm cả
phần bãi thải ngoài phạm vi mỏ Khe Chàm III.
- Cụm vỉa 14 Khe Chàm:
Theo QĐ số: 434/TVN-ĐCTĐ‚ ngày 4/2/1997 của TVN có toạ độ:
Tên Mỏ
STT
(mã số mỏ)
Công ty VITE
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
X
13
Y
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
(km2)
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
1
A
29 000
426 500
2
B
28 500
426 000
C
28 350
426 000
LV đến
D
28 100
426 250
+0
5
E
28 100
426 600
6
F
28 800
426 600
3
Cụm V14 Khe
Chàm
4
1,6
Theo QĐ số: 222/QĐ-ĐCTĐ‚ ngày 10/2/1998 của TVN có toạ độ:
Toạ độ mốc mỏ
Tên Mỏ
Ký hiệu mốc
(mã số mỏ)
mỏ
STT
X
Y
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
1
A
29 000
426 500
2
B
28 500
426 000
3
C
28 350
426 000
4
G
28 260
426 095
H
28 260
425 920
LV đến
I
28 290
425 820
+0
7
K
28 340
425 725
8
L
28 355
425 650
9
M
28 420
425 605
10
N
28 560
425 605
5
Cụm V14 Khe
Chàm
6
(km2)
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +0 vào năm 2008,
sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IIII.
d. Mỏ Khe Chàm IV (CP-0031):
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ than Khe Chàm IV (CP-0031) theo quy
hoạch điều chỉnh như sau:
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Mỏ Khe Chàm
KCIV.1
STT
1
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
Công ty VITE
X
Y
28 270
426 417
14
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
(km2)
-167 đến
3,7
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
2
IV
KCIV.2
28 332
426 840
3
(CP-0031)
KCIV.3
28 598
427 017
4
KCIV.4
28 669
427 363
5
KCIV.5
28 543
427 598
6
KCIV.6
28 516
427 983
7
KCIV.7
28 405
428 251
8
KCIV.8
28 189
428 657
9
KCIV.9
28 135
428 837
10
KCIV.10
27 871
428 869
11
KCIV.11
27 546
428 984
12
KCIV.12
27 289
429 174
13
KCIV.13
26 815
429 133
14
KCIV.14
26752
427193
15
KCIV.15
27 177
426 974
16
KCIV.16
27 910
426 400
-1000
Bao gồm:
- Công trường Yên Ngựa (QĐ số: 1414/QĐ-ĐCTĐ ngày 24/10/2002 của
TVN) có toạ độ:
Tên Mỏ
STT
(mã số mỏ)
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
X
Y
YN.1
28 200
426 400
YN.2
28 200
427 600
LV đến
3
YN.3
27 400
427 600
-15
4
YN.4
27 400
426 400
1
2
Công trường
Yên Ngựa
(m)
(km2)
0,96
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức cao -15 vào
năm 2008, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IV.
e. Mỏ Cao Sơn (CP-0032)
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ than Cao Sơn (CP-0032) theo quy hoạch
điều chỉnh như sau:
Công ty VITE
15
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Tên Mỏ
STT
(mã số mỏ)
Toạ độ mốc mỏ
Ký hiệu mốc
mỏ
X
Y
1
CaS.1
28 270
426 417
2
CaS.2
28 332
426 840
3
CaS.3
28 598
427 017
4
CaS.4
28 669
427 363
5
CaS.5
28 543
427 598
6
CaS.6
28 516
427 983
7
CaS.7
28 405
428 251
8
CaS.8
28 189
428 657
CaS.9
28 135
428 837
CaS.10
27 871
428 869
9
Z: Chiều sâu Diện tích
mỏ
mỏ
(m)
(km2)
LV đến
3,7
Mỏ Cao Sơn
10
(CP-0032)
11
CaS.11
27 546
428 984
12
CaS.12
27 289
429 174
13
CaS.13
26 815
429 133
14
CaS.14
26752
427193
15
CaS.15
27 177
426 974
16
CaS.16
27 910
426 400
-167
Kết thúc khai thác lộ thiên từ lộ vỉa đến mức cao -167m theo thiết kế
được duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IV.
3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu mỏ.
Địa hình, sông suối
Địa hình Khu mỏ Khe Chàm là những đồi núi nối tiếp nhau. Độ cao giảm
dần từ Nam đến Bắc, cao nhất là đỉnh Cao Sơn ở phía Nam (+437.80m), thấp
nhất là lòng sông Mông Dương phía Đông Bắc khu mỏ (+10m), độ cao trung
bình từ 100m đến 150m. Địa hình chủ yếu bị phân cắt bởi hai hệ thống suối
chính:
- Suối Bàng Nâu: Bắt nguồn từ khu vực Khe Tam chảy qua Khe Chàm.
Công ty VITE
16
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
- Suối Khe Chàm: Bắt nguồn từ phía Tây Nam chảy theo hướng Đông
Bắc.
Hai hệ thống suối này gặp nhau ở phía Đông Bắc khu vực và đổ ra sông
Mông Dương, tại đây lưu lượng đo được lớn nhất là 91.6m3/s.
Địa hình trong khu vực phía Nam chủ yếu là các tầng khai thác lộ thiên
và lộ vỉa. Nhìn chung địa hình trong khu vực đã thay đổi nhiều so với địa hình
nguyên thuỷ ban đầu.
Khí hậu
Khí hậu thuộc vùng nhiệt đới, độ ẩm cao chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10, mưa nhiều nhất là tháng 8, tháng 9. Tháng
8 năm 1973 lượng mưa cao nhất trong ngày lên tới 260.7mm/ng, lượng mưa
trung bình 144mm/ng. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 3 năm
sau.
Nhiệt độ cũng thay đổi theo mùa, mùa hè nhiệt độ lên đến 370C -380C
(tháng 7,8 hàng năm), mùa Đông nhiệt độ thấp thường từ 80C đến 150C đôi khi
xuống 20C đến 30C. Độ ẩm trung bình về mùa khô từ 65% - 80%, về mùa mưa
81% - 91%.
Mạng lưới giao thông, công nghiệp trong vùng khá phát triển, rất thuận
lợi trong công tác thăm dò và khai thác mỏ.
I.2 Lịch sử nghiên cứu địa chất và khai thác mỏ
1. Lịch sử công tác thăm dò địa chất
Khu mỏ Khe Chàm được phát hiện và thăm dò từ năm 1958 do Liên đoàn
địa chất 9 thực hiện, sau đó, đoàn 9B tiến hành tìm kiếm thăm dò, khu mỏ Khe
Chàm đã trải qua các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò cụ thể như sau:
* Giai đoạn thăm dò sơ bộ: từ năm 1963, kết thúc vào năm 1968. Mạng
lưới công trình khoan thăm dò đan đều (Tuyến cách tuyến 500m, lỗ khoan cách
lỗ khoan trên tuyến 500m). Đặc biệt phạm vi V14 Cao Sơn, V17 Bàng Nâu có
triển vọng khai thác lộ thiên được thăm dò tỉ mỷ ngay khi thăm dò sơ bộ. Kết
quả đã khoan 34323,13m/120LK, đào 51830.41m3 hào thăm dò, thực hiện
28958m khoan tay, đào 516.9m lò thăm dò...
* Giai đoạn thăm dò tỷ mỷ: từ năm1969 đến năm 1980. Giai đoạn này, tác
giả sử dụng lại hệ thống tuyến giai đoạn thăm dò sơ bộ và đan dày thêm đạt
mạng lưới 250 x 250m. Kết quả đã khoan 64820,85m/165LK; đào 44167,7m3
hào, đào 547,7m lò thăm dò, thực hiện 3076,0m khoan tay...
* Giai đoạn thăm dò bổ sung, khai thác: từ năm 1983 đến năm 1986 đã
thăm dò bổ sung, thăm dò khai thác phần Cao Sơn, từ V13-1đến V14-5, (Từ Công ty VITE
17
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
170 lên lộ vỉa), phục vụ cho khai thác lộ thiên. Khoan 5537,2m/34LK, đào
1069m3/10 hào thăm dò.
Hàng năm, các đơn vị được giao quản lý, khai thác than trong khu mỏ
Khe Chàm tiến hành khoan thăm dò phục vụ khai thác bằng nguồn vốn tập
trung của Tập đoàn TKV. Từ năm 2003 đến năm 2006, phương án TDBS phần
sâu đã thi công 12.850mk/29LK, ngoài những lỗ khoan thuộc phương án TDBS
phần sâu còn khối lượng các lỗ khoan thuộc phương án khác như:
- Khối lượng lỗ khoan tìm kiếm sâu thuộc đề án -300: bao gồm 3LK/ 3472m
- Khối lượng lỗ khoan thuộc phương án ba mỏ: 1LK (2701)/428m
- Khối lượng các lỗ khoan phục vụ sản xuất: bao gồm 170LK/20144,71 m.
2. Lịch sử khai thác mỏ
Đồng thời với việc thăm dò, khu mỏ Khe Chàm được đào lò chuẩn bị
khai thác từ năm 1978 ở khu vực Khe Chàm I, khai thác lộ thiên khu Cao sơn
năm 1980. Từ đó tới nay, trên toàn bộ diện tích khu mỏ đã được các đơn vị
như: Công ty than Khe Chàm, Công ty than Cao Sơn, Công ty than Hạ Long,
Tổng công ty Đông Bắc, Công ty CN mỏ Việt Bắc, Công ty Xây dựng mỏ,
Công ty than Thống Nhất thăm dò và khai thác.
Từ năm 1980, Công ty than Cao Sơn bắt đầu khai thác lộ thiên quy mô
lớn các vỉa 14-5, 14-4, 14-2, 13 - 2 và 13 -1 thuộc khu Khe Chàm IV. Đáy
moong kết thúc khai thác lộ thiên dự kiến đến mức -167 ( hết V.13-1).
Từ năm 1983, Công ty than Khe Chàm bắt đầu khai thác 2 vỉa 14-5, 14-4
và sau này khai thác thêm vỉa 14-2 từ mức -10 đến -50, đến nay khu vực khai
thác mỏ Công ty than Khe Chàm đã xây dựng cơ bản khai thác đến mức -100.
Từ năm 1996, Công ty CN mỏ Việt Bắc bắt đầu khai thác lộ thiên các vỉa
14-5, 14-4, 14-2 thuộc khu Khe Chàm III. Đáy moong kết thúc khai thác lộ
thiên dự kiến đến mức 0.
Công ty than Thống Nhất hiện đang khai thác hầm lò V.13-2, 13 -1 khu
Yên Ngựa thuộc Khe Chàm III, mức kết thúc khai thác -15.
Tổng Công ty Đông Bắc hiện đang khai thác lộ thiên tại 3 khu vực: Vỉa
17 Bàng Nâu (Khe Chàm III), Khu Đông Đá Mài (Khe Chàm II), Khu Bắc Khe
Chàm (T.IX đến XII - Khe Chàm I).
Công ty than Hạ Long hiện đang khai thác hầm lò và lộ thiên khu vực
Khe Chàm II.
Công ty CP Tây Nam Đá Mài hiện đang khai thác lộ thiên hai viả 13-1,
13-2 khu Khe Chàm II.
Công ty VITE
18
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Công ty Xây Dựng mỏ đã khai thác hầm lò khu Bắc Khe Chàm từ T.XII
đến TXIVB (Khe Chàm I).
Công ty VITE
19
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
CHƯƠNNG II
CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT KHU THĂM DÒ
II.1. Địa tầng
Khu mỏ Khe Chàm nằm về phía Đông Bắc địa hào chứa than Hòn Gai Cẩm Phả của bể than Đông bắc Việt Nam. Về địa tầng, trong báo cáo tổng hợp
lần này không có nhiều thay đổi so với báo cáo TDTM năm 1980 việc mô tả
các phân vị địa tầng mang tính kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tài liệu
địa chất trước đây.
1. Đặc điểm địa tầng theo thứ tự thành tạo
Địa tầng khu Khe Chàm gồm :
GIỚI : MÊZOZOI
THỐNG TRÊN BẬC NORI - RET
HỆ TẦNG HÒN GAI ( T3n-r hg).
Trầm tích hệ tầng Hòn Gai (T3n -r hg) được chia thành ba phân hệ tầng như
sau:
+ Phân hệ tầng Hòn Gai dưới (T3 n - r hg1) chủ yếu là trầm tích hạt thô
không chứa than. Đặc điểm chung của phân hệ tầng là sự xen kẽ các lớp đất đá
hạt thô bao gồm cuội kết, sạn kết, cát kết và ít lớp bột kết, sét kết, sét than.
+ Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T3 n - r hg2) là phụ hệ tầng chứa than gồm các
trầm tích lục địa có xen kẽ các nhịp trầm tích vùng vịnh, chứa các vỉa than
công nghiệp. Đặc điểm chung của phân hệ tầng là các trầm tích dạng nhịp kiểu
lục địa và chuyển tiếp xen kẽ nhau, bao gồm các lớp cuội kết, cát kết, bột kết,
sét kết, sét than.
+ Phân hệ tầng Hòn Gai trên (T3 n - r hg3), gồm các trầm tích hạt thô không
chứa than.
Trầm tích hệ tầng Hòn Gai (T3n - r hg) phân bố hầu khắp trên diện tích khu
thăm dò. Đất đá bao gồm: cuội kết, cát kết, bột kết, sét kết, sét than và các vỉa
than nằm xen kẽ nhau, chiều dày địa tầng khoảng 1800m. Đặc điểm của các
loại đất đá chủ yếu trong địa tầng chứa than Khe Chàm như sau:
* Cuội, sạn kết : Chiếm 15,3% các đá có mặt trong khu vực, thường phân
bố ở giữa địa tầng của hai vỉa than, tập trung và phổ biến hơn cả là vách vỉa 10,
vỉa 11, vỉa 14-5. Đặc biệt ở vách vỉa 14-5 cuội kết thường nằm sát vách vỉa
than, đây đà dấu hiệu dễ nhận biết để định tên các vỉa than. Đá có màu xám
nhạt, cấu tạo khối phân lớp dày, thành phần chủ yếu gồm các hạt thạch anh và
một ít mảnh quaczit. Kích thước hạt từ 315 mm, độ mài tròn từ kém đến tốt.
Công ty VITE
20
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Xi măng gắn kết rắn chắc dưới dạng lấp đầy hoặc tiếp xúc, chiếm 1015% gồm
silic, sét, cacbonat, đôi khi xerixit, chiều dày từ vài mét đến hàng chục mét.
* Cát kết: Chiếm 47,70% các đá có mặt trong khu vực, loại đá này khá phổ
biến trong địa tầng. Chúng nằm chuyển tiếp với các lớp cuội kết, sạn kết. Cát
kết có cấu tạo phân lớp hoặc dạng khối, đôi khi cấu tạo phân lớp xiên, lượn
sóng. Thành phần là các mảnh vụn kích thước 0.11mm chiếm 6065% chủ
yếu là thạch anh, ngoài ra có thể là felspat, silic.... thành phần xi măng là sét,
silic chiếm 1060%.
* Bột kết: Chiếm 25,40% các đá có mặt trong khu vực, cấu tạo phân lớp
mỏng đến trung bình, đá có màu xám nhạt đến xám sẫm, thành phần chủ yếu là
cát thạch anh, ngoài ra có các chất mùn hữu cơ, xi măng gắn kết là sét, silic.
* Sét kết: Chiếm 3,40% các đá có mặt trong khu vực, thường nằm sát vách,
trụ các vỉa than hoặc xen kẹp trong các vỉa than, chiều dày từ vài cm đến vài m.
Chúng chiếm 15% đất đá trong địa tầng, đá có cấu tạo phân lớp mỏng, đôi chỗ
dạng thấu kính, dạng ổ. Thành phần chủ yếu là khoáng vật sét, vật chất than,
mùn hữu cơ.
* Sét than: Chiếm 0,5%, có màu xám đen, phân lớp mỏng mềm bở, gặp
nước dễ trương nở.
* Than: Chiếm 7% các đá có mặt trong khu vực được thành tạo dưới dạng
vỉa, nằm xen kẽ các tầng đất đá nói trên. Khoảng cách các vỉa than thay đổi từ
50m (vỉa 6 và vỉa 7) đến 100m(Vỉa 2 và vỉa 1). Chiều dày các vỉa than thay đổi
trung bình từ 0.42m (V.3) đến 7.88m (V.8), ngoại trừ các vỉa than 2,3,4, các vỉa
than còn lại đều có chiều dày lớn hơn chiều dày tối thiểu. Nhìn chung chiều dày
các vỉa than trong khoáng sàng giảm dần từ Nam lên Bắc.
GIỚI CENOIZOI ( CZ)
HỆ ĐỆ TỨ (Q)
Trầm tích hệ Đệ tứ phủ bất chỉnh hợp lên các đá của hệ tầng Hòn Gai,
phân bố hầu khắp khu mỏ.
Thành phần đất đá bao gồm cuội, sỏi, cát, sét bở rời, đôi nơi là các mảnh
vụn tảng lăn. Chúng là sản phẩm phong hoá từ các đá có trước. Phần địa hình
nguyên thuỷ, lớp phủ Đệ tứ có chiều dày thay đổi từ vài mét ở sườn núi tới 10,
12 mét ở các thung lũng suối, phần đã khai thác lộ thiên, địa hình thay đổi
nhiều, lớp trầm tích Đệ tứ đã bị bốc hết.
Do quá trình khai thác lộ thiên trên diện tích khu mỏ, đất đá thải có chỗ
cao thêm 150m.
Công ty VITE
21
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
II.2 Kiến tạo
Cấu trúc địa chất của báo cáo cơ bản được kế thừa theo tài liệu “Báo cáo
địa chất kết quả công tác thăm dò tỷ mỉ khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng
Ninh” do Đoàn địa chất 9b Liên đoàn 9 - Tổng cục địa chất thành lập được Hội
đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản phê chuẩn năm 1980.
1. Những thay đổi so với báo cáo trước đây
Có sự thay đổi vị tri đứt gẫy nghịch F.L ở LK 2718 -T.XB. Trước đây,
F.L nối qua vị trí LK.2587 sau khi tổng hợp tài liệu khai thác, kết hợp tài liệu
khoan LK.2718 đã điều chỉnh vị trí F.L dịch lên phía Bắc LK.2718 khoảng
70m.
Khu vực lỗ khoan LK.2534(T.XIB) trong báo cáo TDTM 1980 đã đồng
danh vị trí gặp vỉa ở chiều sâu 118.1m119.9m là V.14-5. Khi thi công bổ sung
LKKC28(103m); K44(119.3m) và hệ thống đường lò khai thác mức -10, -15, 40 của mỏ Khe Chàm đã xác định vỉa 14-5 bị vát khu vực LK 2534. Vị trí trước
đây được đồng danh là V14-4. Như vậy các vỉa nằm trên và nằm dưới trong
khu vực cũng có sự thay đổi tương ứng. Về phía Đông báo cáo trước đây xác
định các vỉa than cắm ổn định với góc dốc khoảng 300 (do chưa có công trình
khống chế ), khi bổ sung các lỗ khoan thăm dò như: LK2723 (T.IX 400m) đã
xác định các vỉa từ V14-2 đến V1 khu vực Khe Chàm I có xu hướng vát mỏng
về phía Bắc.
Đối với các vỉa V18 V22 phần phía Bắc (khu Khe Chàm I) các lỗ
khoan LKTBKC21, LKTBKC22, LKTBKC23, LKTBKC24,... đã gặp các vỉa
than nằm thoải hơn, chiều dày vỉa tăng so với dự kiến trước đây.
Xác định sự tồn tại của đứt gẫy thuận F.N (T.XII, XIIB - khu vực Khe
Chàm I) khi cập nhật đường lò khai thác mức -39, -36.8, -44.5, -99 vỉa 14-5,
đứt gãy thuận F.K khi khai thác lộ thiên V14-2, V13-1 phía Nam đứt gãy FL.
Đứt gẫy F.3 được hình thành từ khu mỏ Khe Tam kéo dài sang khu mỏ
Khe Chàm. Trong Báo cáo TDTM Khe Chàm năm 1980 được xác định là đứt
gẫy F.D, nay tổng hợp tài liệu địa chất khu mỏ chúng tôi thấy F.D là phần kéo
dài của đứt gẫy F.3 Khe Tam sang khu mỏ Khe Chàm. Vì vậy, báo cáo này đổi
tên F.D thành F.3 để thuận lợi cho công tác thiết kế liên thông phần giáp danh
của mỏ Khe Chàm và Khe Tam.
Đứt gẫy F.C, trong Báo cáo TDTM Khe Chàm năm 1980 được xác định
là đứt gẫy F.Q, tương ứng là đứt gẫy F.B của khu mỏ Bắc Cọc 6, nay tổng hợp
tài liệu địa chất khu mỏ chúng tôi đổi tên F.Q thành F.C.
Sau khi tổng hợp các tài liệu địa chất, liên hệ cấu trúc địa chất với khu
vực lân cận như: Phía Tây liên hệ với khu mỏ Khe Tam, Phía Đông liên hệ với
Công ty VITE
22
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Mông Dương, Bắc Cọc Sáu. Những thay đổi về cấu tạo địa chất, đồng danh vỉa
đã được giải quyết đáp ứng được nhu cầu tài liệu phục vụ cho thiết kế và khai
thác đồng thời mở ra hướng thăm dò tiếp theo đối với các vỉa than phân bố
dưới sâu.
2. Nếp uốn
+ Nếp lõm Bàng Nâu: Nằm phía Tây Bắc khu thăm dò, phía Bắc và Đông
Bắc của nếp lõm bị chặn bởi đứt gẫy L-L. Cánh phía Nam mở rộng hơn để lộ ra
các vỉa than từ vỉa 12 đến vỉa 17. Chỉ riêng vỉa 17 được lộ ra thành vòng khép
kín dưới dạng ô-van. Trục của của nếp lõm kéo dài gần trùng hướng Tây Đông, càng về phía Đông đường trục chuyển dần theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam và có xu hướng nối liền với nếp lõm Cao Sơn. Mặt trục nghiêng về phía
Nam với độ dốc 750 800. Độ dốc hai cánh không cân đối, ở cánh Nam độ dốc
thay đổi từ 300 600, trung bình 450 500, sát trên lộ vỉa có chỗ dốc đến 700,
cánh Bắc đã bị đứt gẫy L - L cắt vát đi, phần còn lại có độ dốc thoải, càng
xuống sâu độ dốc các cánh giảm đi nhanh chóng. Phía Đông Bắc của nếp lõm
do bị ảnh hưởng của đứt gãy L - L đã hình thành hai nếp uốn thoải chạy song
song với đường trục chính.
+ Nếp lõm 360: Đây là một nếp lõm hẹp nằm ở phía Nam tuyến thăm dò IX
, có phương kéo dài gần trùng Bắc Nam, hơi chếch Tây Bắc - Đông Nam, mặt
trục dốc đứng. Độ dốc vỉa hai cánh thay đổi từ 300 - 400, dần về phía Nam độ
dốc vỉa tăng dần lên (450 500). Nếp lõm này kéo dài 100 150m, do ảnh
hưởng của nếp lõm này cấu tạo các vỉa than bị biến đổi.
+ Nếp lõm 375: Nằm ở phía Tây Nam khu vực, phân bố trên một diên tích
khoảng gần 1km2, là một nếp lõm không hoàn chỉnh. Do ảnh hưởng của 2 đứt
gãy F.6 phía Tây và đứt gãy A - A phía Nam nên hai đầu của nếp lõm này tạo
nên các nếp uốn kéo theo nằm kề gần với hai đứt gãy trên. Nhìn chung các vỉa
than nằm trên nếp uốn này có chiều dày tương đối ổn định, khoảng cách các vỉa
than ít thay đổi, độ dốc không lớn, vỉa than cấu tạo đơn giản.
+ Nếp lồi 480: Nằm tiếp giáp với phía Đông nếp lồi 360, phân bố trên diện
tích khoảng 0,50 km2. Phía Bắc và Đông Bắc bị chặn bởi đứt gẫy E, phía Nam
là đứt gãy A. Nhân nếp lồi lộ ra các vỉa 14-2, 14-4, 13-2 dưới dạng hình trái
xoan mở rộng về phía Đông Nam. Vỉa 14-5 là vỉa than trên cùng lộ ra không
khép kín. Đường trục nếp lồi chạy song song với nếp lõm 360 và cắm dốc
đứng. Hai cánh gần đỉnh nếp lồi có cấu tạo cân đối, dốc khoảng 300, ra xa
khoảng hơn 100m dốc hơn (~400) sau đó thoải dần. Đây là một nếp lồi hẹp, các
cánh đều bị hạn chế cánh phía Tây chuyển tiếp sang nếp lõm 360 trong khoảng
100150m, cánh phía Đông phát triển khoảng 100m thì bị uốn lên tạo thành
một nếp lõm nhỏ chạy dọc theo đứt gẫy E, đồng thời các viả than trên cánh này
Công ty VITE
23
- Xem thêm -