TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG
=== 8T)^Ga ===
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
mi
tàu
CÁC PHƯƠNG THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YÊU TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
íịiá& mèn hiíétựỊ. dẫn : THS. PHAN THỊ THU HIỀN
Sùi lì niên thiu' hiện
: NGUYỄN THỊ TUYẾT OANH
Mép
: TRUNG 1 - K42E
Ị T H Ư VI B N ị
ịULỈữ t i ? .
lim.
HÀ NỘI - 2007
MỤC LỤC
LỜI N Ó I Đ Ầ U
3
Chương ỉ:
5
L Ý L U Ậ N CHUNG V Ề C Á C P H Ư Ơ N G T H Ứ C X U Ấ T K H Ẩ U
5
Ì. Ì .Lý luận chung về xuất khâu
5
1.1.1 .Khái niệm xuất khẩu
5
1.1.2. Đặc điểm
7
1.1.3. Hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế
7
ỉ. 1.3. l.Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoa quác
tế
'.
.'
'.. "...
7
ỉ. 1.3.2. Điều kiện hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc tế.
9
ỉ. 1.3.3. Kết cấu của hợp đong mua bán hàng hoa quác tê
14
1.2. Các phương thức xuất khẩu chủ yế u tại Việt Nam hiện nay
16
Ì .2. Ì Xuất khẩu trực tiếp
16
1.2. ỉ. ì. Khải niệm :
16
1.2.1.2. Cách thức tiên hành
16
1.2.1.3. Ưu diêm và hạn chê của phương thức xuât kháu trực tiêp 20
1.2.2. Xuất khẩu qua trung gian
21
1.2.2. ì. Khái niệm:
21
1.2.2.2 Đặc diêm của xuãt khâu qua trung gian
22
1.2.2.3. Các hình thức xuất khâu qua trung gian
23
1.2.3.Gia công quốc tế
31
1.2.3.1. Khái niệm :
31
1.2.3.2. Đặc điếm gia công quốc tế
31
Ì .3.2. Các hình thức gia công quốc tế
32
1.3.2. Hợp đồng gia công quốc te
33
1.3.2. ỉ. Định nghĩa hợp đồng gia công quốc tế.
33
1.3.2.2. Các điều khoản của hợp đòng
35
1.3.3. Quy trình xuất khẩu hàng gia công
35
1.3.4. Ư u điếm và hạn chế của phương thức gia công quốc tế
38
Chương li:
.'
40
T H Ự C T R Ạ N G X U Ấ T K H Ẩ U H À N G H Ó A C Ủ A VIỆT N A M T H Ô N G
Q U Á M Ộ T S Ố P H Ư Ơ N G T H Ứ C X U Ấ T K H Ẩ U CHU Y Ế U
40
2.1. Tổng quan hoạt động xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam trong thời gian
qua
...40
2.2. Thực ti
n tiến hành các phương thức xuất khẩu chủ yế u tại Việt Nam44
2.2. Ì .Phương thức xuất khẩu trực tiếp
44
2.2. LI.Tình hình xuất khâu trực nép tại VN trong giai đoạn 2002-2007
............
.?..?.
44
Ì
2.2.1.2.Quy trình xuôi khâu trực nép thực hiện tại Việt Nam
49
2.2.2.Hoạt động xuất khẩu qua trung gian tại Việt Nam
51
2.2.2.1. Tinh hình xuất khấu qua trung gian tại VN trong giai đoạn
51
2002-2007.
2.2.2.2.Đánh giá hiệu quả xuất khẩu qua trung gian tại Việt Nam
52
2.2.3. Hoạt động gia công quốc tế tại Việt Nam
53
2.2.3.1. Tinh hình gia công quốc tế tại VN trong giai đoạn 2002-200753
2.2.3.2.Đánh giá về hoạt động gia công xuất khâu tại Việt Nam
58
Chương Hỉ:
..„.
60
GIẢI P H Á P Đ Ẩ Y M Ạ N H X U Ấ T K H Ẩ U H À N G HOA C Ủ A VIỆT N A M
T H Ô N G QUA C Á C P H Ư Ơ N G T H Ứ C X U Ấ T K H Ẩ U C H Ủ Y Ê U
TRONG GIAI Đ O Ạ N TỚI
60
3. Ì. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
60
3.1.1.Cơ hội : '
60
3 1.2 Thách thức
62
3.2. Định hướng và chính sách xuất khấu của Việt Nam trong giai đoạn tới ..63
3.3.1.Nhóm giải pháp vĩ m ô
66
3.3.3.1. Cài thiện môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động xuất
khâu
66
3.3.3.2. Tham gia tích cực vào quá trình tự do hoa thương mại toàn cầu.
'.
..67
3.3.3.3. Xây dựng chinh sách phát triển hàng xuôi khâu có trọng diêm
68
3.3.3.4. Tăng cường phát triền cơ sơ hạ tâng các ngành phục vụ cho
xuất khấu
70
3.3.2.Nhóm giải pháp vi m ô
75
3.3.2. l.Nâng cao chát lượng và sức cạnh tranh c
a sản phàm trên thị
trường quốc tế
75
3.3.2.2. Tăng cường hoạt động Maketing tìm kiếm thị trường và xây
dựng thương hiệu
76
3.3.2.3. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp, trình độ nghiệp vụ ngoại
thương
77
3.3.2.4. Liên két với các doanh nghiệp trong nước đây mạnh hoạt động xuất
khẩu
78
KÉT LUẬN
80
Danh mục tài liệu tham khảo
81
2
L Ờ I NÓI Đ Ầ U
Nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước thời cơ vàng để cải thiện vị trí
xuất phát khi bước vào thực hiện chiến lược phát triển trong thập kỷ tới. Với
bước ngoặt lịch sử trờ thành thành viên Tầ chức Thương mại thế giới (WTO)
từ đầu năm đến nay, cả ba nguồn động lực chủ yếu (vốn đầu tư nước ngoài,
xuất khẩu, thị trường trong nước) thúc đẩy nền kinh tế phát triển đều códâu
hiệu mạnh lên rất rõ ràng. Vì thế, khả năng vượt mục tiêu tăng trường GDP
trên 8% là rất lớn. Gia nhập WTO Việt Nam sẽ tạo ra nguồn động lực mạnh
hem để thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn trong nhiều năm tới. Thời
gian đầu gia nhập WTO, tốc độ xuất khẩu của Việt Nam khó có the tăng đột
biến, nhưng sau khi hàng loạt dự án đầu tư nước ngoài có quy m ô hàng tỳ
USD, cũng như những dự án có nguồn vốn trong nước hướng về xuất khấu đi
vào vận hành, nhằm khai thác những lợi thế do việc gia nhập WTO mang lại,
thì xuất khấu chắc chắn sẽ tăng tốc mạnh. Việc kim ngạch xuất khấu đã tăng
22,76% trong năm 2006 cũng thể hiện xu thế phát triển khả quan của Việt
Nam trong những năm tới. Vai trò của quan trọng của xuất khấu trong nền
kinh tế là không thể phủ nhận .
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó cũng có những khó khăn đang
chờ đón kinh tế Việt Nam nói chung và xuất khẩu của Việt Nam nói riêng khi
tham gia vào sân chơi quốc tế. Trên thực tế chúng ta cókim ngạch xuất khẩu
tăng không ngừng trong 10 năm qua nhưng trình độ quản lý xuất khẩu của
Việt Nam vẫn ờ mức thấp so với thế giới các phương thức xuất khẩu chủ yếu
vẫn là gia công quốc tế, hay phải sử dụng trung gian. Do đó giá trị thặng dư
mang lại là không cao, thị trường không ần định. vấn đề đặt ra là các doanh
nghiệp Việt Nam cần đầi mới phương thức xuất khẩu để đạt được giá trị
thặng dư cao nhất và có được thị trường ần định cho hàng hoa của mình. Vì
vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài "Các phương thức xuất khẩu chủ yếu tại
Việt Nam- Thực trạng và giải pháp ." để nghiên cứu cho khoa luận tốt
nghiệp của mình .
3
Trong khuôn k h ổ của khoa luận tốt nghiệp mục đích nghiên cứu của đề
tài này là phân tích được đặc điểm cơ bản của các phương thức xuất khẩu chủ
yêu áp dụng tại V i ệ t N a m hiện nay, và các ưu điểm hạn chế của chúng. Bên
cạnh đó khoa luận cũng nghiên cứu thực trạng xuất khẩu tại V i ệ t N a m trong
từng phương thức xuất khẩu chính. Qua đó đánh giá các điểm mạnh và điểm
yêu trong quy trình thực hiện xuất khẩu ờ V i ệ t Nam. T ừ những kết quả đó
đưa ra các giải pháp cho từng phương thức xuất khẩu nhầm nâng cao hiệu quả
cho toàn ngành xuất khấu hàng hoa V i ệ t N a m .
Ngoài các phần l ờ i nói đầu mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo phần nội dung chính của khoa luận gồm 3 chương như sau:
Chuông Ị: Lý luận chung vê xuất khâu và các phương thức xuất khâu.
Chương li . Thực trạng xuât kháu hàng hoa của Việt Nam
thông qua
một sò phương thức xuôi khâu chủ yêu.
Chương ni : Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam
thông qua một số phương thức xuất khấu chủ yếu trong giai đoạn tới.
Cuối cùng tôi x i n chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cô trong trường, bạn bè, người thân và đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của cô giáo ThS Phan Thị T h u H i ề n giúp tôi có thể hoàn thành khoa luận tót
nghiệp của mình.
H à N ộ i , tháng 10/2007
Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyết Oanh.
4
ChươneỊ:
L Ý L U Ậ N CHUNG V Ê C Á C P H Ư Ơ N G T H Ứ C X U Ấ T KHẨU.
l.l.Lý luận chung về xuất khẩu .
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ quan biên g i ớ i
quốc gia hoặc lãnh thổ. Đ ố i v ớ i phần lớn các nước, nó tương đương v ớ i m ộ t
tỷ l ệ lớn trong GDP. M ặ c dù thương mại quốc tế đã xuất hiện t ừ lâu trong lịch
sử loài người, tầm quan trong k i n h tế , xã h ộ i và chính trị của nó m ớ i đưậc đê
ý đến m ộ t cách chi tiế t trong vài thếkỷ gần đây. Thương m ạ i quốc tế phát
triển mạnh cùng v ớ i sự phát triển của công nghiệp hoa, giao thông vận t ả i ,
toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và x u hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc
tăng cường thương mại quốc tế thường đưậc xem như ý nghĩa cơ bản của
"toàn cầu hoa". Vì thế trong bối cảnh h ộ i nhập " toàn cầu hoa" diễn ra mạnh
mẽ như ngày nay các hoạt động thương mại quốc tê không chỉ đóng vai trò
giúp phát triến nền k i n h tế n ộ i địa m à còn giúp các quốc gia củng cố vị thế
chính trị trên thế giới.Phát triển thương m ạ i quốc tế giao lưu buôn bán hàng
hoa v ớ i các nước trên thếg i ớ i là định hướng của tất cả các nước. Các hình
thức của thương mại quốc tếrất phong phú trong đó có hoạt động xuất khấu
hàng hoa, đấy mạnh xuất khâu là n ộ i dung mang tính chiến lưậc trong chính
sách k i n h tế của các quốc gia.
1.1.1.Khái niệm xuất khẩu
Theo điều 28- Luật Thương mại V i ệ t N a m 2005: X u ấ t khẩu hàng hoa là
việc hàng hoa đưậc đưa ra k h ỏ i lãnh thổ V i ệ t N a m hoặc đưa vào k h u vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ V i ệ t N a m đưậc coi là k h u vực hải quan riêng theo quy
định của pháp l u ậ t .
N h ư vậy hoạt động xuất khẩu là hoạt động thương m ạ i đảm bảo có sự
di chuyển của hàng hoa r a k h ỏ i biên g i ớ i của m ộ t quốc gia. Trước k i a khái
n i ệ m biên g i ớ i chi đưậc hiểu theo nghĩa là biên g i ớ i thực về địa phận giữa các
quốc gia lãnh thổ, nhưng hiện nay khái niệm biên giới này đưậc hiểu m ờ rộng
là biên g i ớ i h ả i quan của m ộ t nước. N h ư vậy hàng hoa d i chuyển t ừ n ộ i địa
5
vào k h u vực hải quan đặc biệt của nước đó như k h u chế xuất cũng được coi là
một hoạt động xuất khẩu. T r o n g khái niệm trên ta thấy đề cập đến m ộ t thuật
ngữ " Hàng hoa xuất khẩu" , trong phần " Thương mại, giá cả và dịch vụ" của
Niên giám thắng kê n ă m 2006 N X B
thông kê đã nêu ra khái niệm về hàng
hoa xuất khẩu như sau: Hàng hóa xuất khẩu là hàng hoa có xuất x ứ trong
nước và hàng tái xuất được đưa ra nước ngoài,đưa vàokho ngoại quan hoặc đưa
vào k h u vực mậu dịch t ự do làm giảm nguồn vật chát trong nước, ữ o n g đó:
>
Hàng hoa có xuất x ứ trong nước là hàng hoa được khai thác, sản
xuất chế biến trong nước theo qui tắc xuất x ứ V i ệ t N a m , kê cả sản phàm hoàn
trả nước ngoài sau khi gia công trong nước.
>
Hàng hoa tái xuất là những hàng hoa đã nhập khẩu, sau đó lại
xuất khẩu nguyên dạng hoặc chi sơ chế, bảo quản, đóng gói l ạ i , không làm
thay đắi tính chất cơ bản của hàng hoa đó .
Các nhân tắ tác động đến xuất khấu : K h i các nhân tắ liên quan đến chi
phí sản xuất hàng xuất khẩu ờ trong nước không thay đắi, giá trị xuất khẩu
phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá hắi đoái. T h u nhập của
nước ngoài tăng (cũng có nghĩa là k h i tăng trưởng kinh tế của nước ngoài
tăng tắc), thì giá trị xuất khâu có cơ hội tăng lên. Tỷ giá h ắ i đoái tăng (tức là
tiền tệ trong nước mất giá so v ớ i ngoại tệ), thì giá trị xuất khẩu cũng có thể
tăng n h ờ giá hàng tính bàng ngoại tệ trờ nên thấp đi.
X u ấ t khẩu có ý nghĩa rất l ớ n v ớ i sự tăng trưởng k i n h tế của m ộ t quắc
gia : T r o n g tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu t ừ bên ngoài
(ngoại nhu). M ứ c độ phụ thuộc của m ộ t nền k i n h tế vào xuất khẩu được đo
bàng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng t h u nhập quắc dân. Đ ắ i v ớ i những
nền k i n h tế m à cầu n ộ i địa yếu, thì xuất khâu có ý nghĩa quan trọng đắi v ớ i
tăng trưởng k i n h tế. Chính vì thế, nhiều nước đang phát triển theo đuổi chiến
lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. T u y nhiên, vì xuất khẩu phụ
thuộc vào y ế u tắ nước ngoài, nên để đảm bảo tăng trưởng k i n h tế ổn định và
6
bền vững, I M F thường khuyến nghị các nước phải dựa nhiều hơn nữa vào cầu
nội địa.
1.1.2. Đặc điểm.
X u ấ t khẩu hàng hoa chính là hoạt động mua bán hàng hoa có tính quốc
tế, phương thức này khác v ớ i hoạt động n ộ i thương ờ tính quốc tế của nó, thê
hiễn ờ 3 đặc điểm cơ bản sau :
> Bên mua và bên bán có trụ sở k i n h doanh ờ các nước khác nhau; trụ
sờ k i n h doanh của các bên có thể xét là nơi doanh nghiễp đăng ký k i n h doanh
hoặc là nơi diễn ra các hoạt động k i n h doanh chính của doanh nghiễp.
> Đ ồ n g tiền thanh toán có thể là ngoại tễ v ớ i m ộ t trong 2 bên hoặc đôi
v ớ i cả 2 bên; trong quá trình thanh toán 2 bên có thể lựa chọn đồng tiền của Ì
trong 2 bên hoặc lựa chọn Ì loại ngoại tễ mạnh được sử dụng phò biên trên
thế g i ớ i như USD, EURO,.. .là đồng tiền thanh toán cho thương vụ của mình.
> Hàng hoa đối tượng của giao dịch được di chuyển ra k h ỏ i biên g i ớ i
một nước. Đây chính là đặc điểm khác biễt l ớ n nhất giữa xuất khấu và hoạt
động n ộ i thương, hàng hoa phải được di chuyến ra k h ỏ i biên g i ớ i của nước
người xuất khấu, khái n i ễ m biên giới ngày nay đã được m ờ rộng không những
là biên g i ớ i địa lý giữa các vùng lãnh tho m à hiễn đã được m ờ rộng thành biên
g i ớ i hải quan.
1.1.3. Hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế .
T r o n g thương m ạ i quốc tế, bên mua và bên bán cùng thoa thuận v ớ i
nhau về các điều kiễn của giao dịch và cùng nhau thực hiễn các thoa thuận đó,
nhưng do khoảng cách về địa lý, khác biễt về luật pháp và các tập quán nên để
tránh xảy ra tranh chấp các bên thường lưu lại sự thoa thuận của mình bằng Ì
văn bản chung, có giá trị pháp lý điều chỉnh m ố i quan hễ giữa các bên đó
chính là hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế. C ó thể hiểu hợp đồng mua bán
hàng hoa quốc tế là bàng chứng sự thoa thuận giao dịch giữa hai bên mua và
bên bán.
1.1.3. l.Khái niệm và đặc diêm cùa hợp đổng mua bán hàng hoa quốc tế
7
*.Khái niêm :
Hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế là sự thoa thuận ý chí giữa các
thương nhân có trụ sờ kinh doanh đặt ờ các quốc gia khác nhau, theo đó một
bên gọi là Bên xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sờ hữu hàng
hoa cho một bên khác gọi là Bên nhập khẩu và nhận thanh toán; và Bèn nhập
khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho Bên xuất khẩu, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hóa theo thỏa thuận.
Hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế là hợp đồng song vụ: mải bên ký
kết hợp đồng đều có nghĩa vụ đối với nhau. Bên xuất khâu có nghĩa vụ giao
hàng cho Bên nhập khẩu còn Bên nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho Bên
xuất khẩu
Hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế là hợp đồng có đền bù: bên có
nghĩa vụ thì cũng có quyển lợi và ngược lại. Bên nhập khẩu được hường
quyền lợi nhận hàng và đối lại phải có nghĩa vụ trà tiền cân xứng với giá trị đã
được giao. Ngược lại, Bên xuất khấu nhận được tiền phải có nghĩa vụ giao hàng.
*.Đăc diêm của họp đóng mua bán hàm
hoa quác tê.
- Bản chất của hợp đồng là sự thoa thuận ý chí của các Bên ký kết. Đây
là đặc trưng rất cơ bản của hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng
hoa quốc tế nói riêng.
- Chủ thể của hợp đồng, Bên xuất khẩu và Bên nhập khẩu, là các
thương nhân có trụ sờ kinh doanh đặt tại các quốc gia khác nhau. Nếu các bên
không có trụ sở kinh doanh thì sẽ dựa vào nơi cư trú của họ, còn quốc tịch của
cá nhân người đại diện của các bên không có ý nghĩa trong việc xác định yếu
tố quốc tế của hợp đồng. Hai người trực tiếp ký vào họp đồng có thể đều
mang quốc tịch Việt Nam, nhưng họ đại diện cho các bên có trụ sờ kinh
doanh đặt tại các quốc gia khác nhau thì hợp đồng ký kết giữa các bên này
vẫn là họp đồng mua bán hàng hoa quốc tế.
8
- Đôi tượng của hợp đồng là hàng hoa d i chuyển qua biên g i ớ i hải quan
của m ộ t nước. Biên g i ớ i hải quan được hiểu là tập hợp các cửa khẩu, các chi
cục hài quan nơi m à hàng hoa phải được tiến hành các t h ủ tục hải quan xuât
nhập khẩu theo các quy chế quản lý hàng hoa xuất nhập khâu của Chính phủ
các nước. Thuật n g ữ "biên giới hải quan" được sử dụng xuất phát t ừ thực tiễn
sự hình thành các kho ngoổi quan, các k h u chế xuất, các đặc k h u k i n h tế và
những quy chế hải quan đặc biệt dành cho sự hoổt động của các k h u vực này
làm cho biên g i ớ i lãnh thổ không thật chính xác đế xác định ranh g i ớ i d i
chuyển của hàng hoa xuất nhập khẩu. Luật Thương mổi V i ệ t N a m n ă m 2005
khẳng định đặc điểm này k h i định nghĩa tổi khoản Ì Điều 28, L u ậ t Thương
mổi năm 2005: Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoa được đưa ra khỏi lãnh thổ
V i ệ t Nam hoặc đưa vào k h u vực đặc biệt nằm trên lãnh thố V i ệ t Nam được coi
là khu vực hải quanriêngtheo quy định của pháp luật.
- Đ ồ n g tiền tính giá hoặc thanh toán không còn là đồng n ộ i tệ của m ộ t
quốc gia m à là ngoổi tệ đối vói ít nhất một bên ký kết. Trong khâu thanh toán các
bên thường sư dụng hệ thống ngân hàng để đảm bảo tính an toàn và chính xác.
- N g u ồ n luật điều chỉnh hợp đồng đa dổng và phức tổp, không chỉ là
luật quôc gia m à còn g ồ m cả điều ước quốc tế về thương mổi, luật nước ngoài
cũng như tập quán thương mổi quốc tế.
- C ơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh t ừ hợp đồng là toa án hay
trọng tài thương m ổ i có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực
k i n h tế đối ngoổi là cơ quan nước ngoài đối v ớ i ít nhất m ộ t trong các chủ thể.
C ơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh t ừ hợp đồng là kết quả sự thoa thuận
của hai bên hoặc là theo sự quy định của nguồn luật điểu chỉnh hợp đồng
1.1.3.2. Điều kiện hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế.
Đây là vấn đề được các bên ký kết hợp đồng đặc biệt quan tâm. B ờ i chỉ
khi hợp đồng ký kết g i ữ a các bên có hiệu lực thì quyền l ợ i và nghĩa v ụ của
các bên m ớ i được bảo đảm và thực hiện theo hợp đồng m à các bên đã ký kết
và nếu có tranh chấp xảy ra thì m ớ i đảm bảo việc k h i ế u nổi hay tố tụng trước
9
Toa án hay Trọng tài. Đe đảm bảo hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán
hàng hoa quốc tế chúng ta cần phải lưu ý các vấn đề sau:
Ì- Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận ý chí
giữa các Bên, đó chính là sự thuận mua vừa bán. Người bán nhất trí giao hàng
mà người mua muốn mua; người mua nhận hàng và trả tiền theo cam két. Hợp
đồng chứ có hiệu lực pháp lý nếu được ký kết không vi phạm các trường họp
pháp luật ngăn cấm như: có sự cưỡng bức, đe dọa; có sự lừa dối; có sự nhâm lân.
2- Chủ thể của hợp đồng phải hợp pháp. Chủ thể của hợp đồng là các
thương nhân có trụ sờ kinh doanh đặt tại các quốc gia khác nhau và có đủ tư
cách pháp lý. Tư cách pháp lý của các thương nhân này được xác định căn cứ
theo pháp luật của nước mà thương nhân đó có trụ sờ.
Bên cạnh đó chủ thể của họp đồng cũng phải có quyền kinh doanh
xuất nhập khẩu theo quy định của nước mà thương nhân đó có trụ sờ .Hiện
nay các nước trên thế giới đều có chính sách khuyến khích tự do hoa thương
mại nên quyền kinh doanh xuất nhập khâu đã được mờ rộng cho hầu hết các
doanh nghiệp. Ớ Việt Nam trước đây chứ có các doanh nghiệp đăng ký và
nhận được sự cho phép của Bộ Thương mại mới được phép tham gia trực tiếp
và mua bán hàng hoa quốc tế, sau thời kỳ đó quyền kinh doanh xuất khẩu của
các doanh nghiệp được mở rộng ta trong phạm vi danh mục hàng hoa đã đăng
ký, hiện nay cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, quyền kinh doanh
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam đã được mờ rộng hơn nữa cùng
với sự ra đời của Nghị định 12/2006/NĐ-CP. Nghị định 12/2006/NĐ-CP có
hiệu lực từ ngày 1/5/2006 và thay thế cho Nghị định 57/1998/NĐ-CP và Nghị
định 44/2001/NĐ-CP. Trước kia chứ có một số các doanh nghiệp đảm bảo một
số điều kiện cụ thể mới được tham gia hoạt động xuất khẩu. Hiện nay theo
Nghị định 12, thương nhân được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ
thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm
xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu. Trong một số trường hợp như đảm bảo an ninh quốc
10
gia hoặc phục vụ cá mục đích thật sự đặc biệt được phép của thủ tướng chính
phủ thì doanh nghiệp vẫn có thể xuất khẩu các hàng hoa trong danh mục hàng
hoa bị cấm xuất nhập khẩu. Như vậy ta có thể nhận thấy phạm vi các thương
nhân được tham gia vào hoạt động xuất khẩu nói riêng hoạt động mua bán
hàng hoa quốc tế nói chung tại Việt Nam hiện nay đã mở rộng rất nhiều, điêu
đó thể hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu của chính phủ Việt Nam cũng
như sự phát triển về trình độ sản xuất, trình độ quản lý của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay
Ngưởi ký kết hợp đồng có đủ thẩm quyền ký kết theo pháp luật của
nước mà thương nhân đó có trụ sở. Theo quy định của pháp luật Việt Nam,
ngưởi ký kết là ngưởi đại diện cho thương nhân đó theo luật hoặc theo ủy
quyền. Đại diện theo luật là đại diện do pháp luật quy định, là ngưởi đứng đầu
pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thấm quyền. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập
theo sự ủy quyền giữa ngưởi đại diện và ngưởi được đại diện. Phạm v i đại
diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền và ngưởi đại diện chỉ được
thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện. úy quyền phải được làm bằng văn
bản và ngưởi ủy quyền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi của ngưởi
được ủy quyền trong phạm vi quy định của sự ủy quyền. (Điều 140-142 Bộ
luật dân sự 2005)
3- Đ ố i tượng của hợp đồng phải hợp pháp. Tức là hàng hoa theo hợp
đồng phải là hàng hoa được phép mua bán theo qui định của pháp luật của
nước bên mua và nước bên bán.
Theo qui định của pháp luật Việt Nam, thương nhân được xuất khẩu
nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh trừ
hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đ ố i với hàng hóa
xuất nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất nhập khẩu phải có
giấy phép của Bộ Thương mại hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành. (Điều 3 4
Nghị Định 12/2006/NĐ-CP). Danh mục hàng hoa câm xuất khẩu, cấm nhập
li
khâu; Danh mục hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ
Thương mại; Danh mục hàng hoa thuộc diện quản lý chuyên ngành theo quy
định của Việt Nam được quy định trong phụ lục số OI, 02 và 03 ban hành
kèm theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006. Như đã nói ở trên
trong một sô trường hợp doanh nghiệp vẫn có thể xuất, nhập khẩu các hàng
trong danh mục cấm này nhưng phai có sỉ cho phép cùa thủ tướng chính phủ .
4- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp. Nội dung của hợp đồng phải
tuân thủ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Nguồn luật điều chình hợp đồng có
thể được các bên thoa thuận quy định trong hợp đồng. Khi nguồn luật điêu
chỉnh hợp đồng không được quy định trong hợp đồng thì áp dụng theo quy tác
luật xung đột: "luật nước người bán", "luật nơi xảy ra tranh chấp", "luật nơi
ký kết họp đồng", "luật nơi thỉc hiện nghĩa vụ".
Pháp luật Việt Nam cũng đã có sửa đối khá cơ bản về yêu cầu đôi với
nội dung của hợp đồng theo hướng phù hợp hơn với pháp luật quôc tê. Theo
quy định của Luật Thương mại năm 1997 đã hết hiệu lỉc thi hành kê từ ngày
1/1/2006, họp đồng mua bán hàng hoa phải có các nội dung chủ yếu là: tên
hàng; số lượng; quy cách, chất lượng; giá cả; phương thức thanh toán; địa
diêm và thời hạn giao nhận hàng. Việc quy định họp đồng phải có 6 nội dung
không thể thiểu như trên mâu thuẫn với nguyên lý cơ bản của pháp Luật
Thương mại, theo đó quy định các chủ thể tham gia kinh doanh được tỉ do
thoa thuận mọi giao dịch của mình. Mâu thuẫn rõ ràng là giữa việc các chủ
thể cùng lúc phải tuân thủ quy định bắt buộc gồm sáu nội dung cùa hợp đồng
với việc pháp luật đã trao cho các chủ thể quyền tỉ do thoa thuận hợp đồng.
Hơn nữa, Công ước của Liên Hiệp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hoa quốc
tế (gọi tắt là Công ước Viên 1980) hiện có hơn 60 nước phê chuẩn quy định
tối thiểu về các nội dung bắt buộc này, chì xoay quanh ba điều khoản: tên
hàng; số lượng và giá cả (Điều 14 Công ước Viên 1980).
Vì những lý do trên, để phù họp hơn với pháp luật quốc tế cũng như tôn
trọng nguyên tắc tỉ do thoa thuận hợp đồng của các chủ thể, Bộ luật dân sỉ
12
năm 2005 đã quy định khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về
những nội dung sau: Đôi tượng của họp đồng; số lượng, chất lượng; giá cả,
phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm, phương thức thớc hiện hợp đồng;
quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phạt vi phạm
họp đồng; các nội dung khác (Điều 402). Rõ ràng, quy định mới về nội dung
của hợp đồng là nhằm giúp các bên xác định được thoa thuận cụ thê giữa họ
chứ không phải để ràng buộc hay hạn chế quyền tớ do hợp đồng của họ.
Trên thớc tế các nội dung cơ bản như tên hàng; số lượng; quy cách,
chất lượng; giá cả; phương thức thanh toán; địa điểm và thời hạn giao nhận
hàng. Là những điều khoản liên quan mật thiết đến quyền lợi của các bên nên
dù hiện nay pháp luật không quy định nhất thiết phải đảm bảo các nội dung
này, nhưng vì quyền lợi của mình các bên luôn đưa đầy đủ các nội dung này
vào trong hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế .
5- Hình thức của hợp đồng phải hợp pháp. Hình thức của hợp đồng
phải tuân thủ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Trong thớc tiễn thương mại
quốc tế, phần lớn các họp đồng mua bán hàng hoa quốc tế đều được lập thành
văn bản. Hình thức văn bản là cần thiết về phương diện chứng cứ trong giao
dịch quốc tế.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc tế phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật (Điều 3, 27 Luật Thương mại 2005).
Theo công ước Viên 1980 Hợp đồng mua bán hàng hoa không nhất
thiết phải được ký hoặc được xác lập dưới hình thức văn bản hay phải tuân
thủ theo một yêu cầu nào khác của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng
minh bằng mọi cách , kể các những lời khai của nhân chứng .( điều 11chương Ì công ước Viên 1980), như vậy hình thức của họp đồng theo pháp
luật Việt Nam có yêu cầu chặt chẽ hơn, đối với các nước áp dụng công ước
Viên thì hợp đồng có thể được xác định cả bằng các hình thức không có giá trị
13
pháp lý tương đương v ớ i văn bản như l ờ i khai nhân chứng, thoa thuận bàna
lời nói,....Nhưng trên thực tế do những nghĩa vụ và quyền l ợ i phát sinh t ừ
họp đông khá phức tạp nên các bên thường lập thành văn bản hoặc hình thức
pháp lý tương đương để có bằng chứng cơ sờ giải quyết tranh chấp .
Ngoài ra các bên thường thoa thuận sồ dụng ngôn n g ữ phố biến trên thê g i ớ i
là tiếng A n h làm ngôn n g ữ chính của hợp đồng, ngoài ra hợp đồng còn có thê
lập các bản bằng các ngôn ngữ của nước người mua, người bán nhưng thường quy
định lấy bản tiếng A n h làm chuẩn khi xem xét giải quyết các vấn đế phát sinh.
1.1.3.3. Kết cấu của hợp đồng mua bán hàng hoa quác tê
Tuy vào thực tiễn giao dịch giữa các bên và hàng hoa mua bán theo hợp
đồng m à m ỗ i một hợp đồng sẽ được soạn thảo v ớ i những n ộ i dung cụ thê
khác nhau. T u y nhiên, về cơ bản, một hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế có
kết cấu gồm ba phần: phần m ờ đầu, phần các điều khoản và điều kiện và phần
kết. Chi tiết nội dung của m ỗ i phần tuy thuộc vào từng nghiệp v ụ mua bán cụ
thê nhưng có thê phân ra thành 2 n h ó m : n h ó m các điêu khoản t r i n h bày và
n h ó m các điều khoản nội dung.
> N h ó m các điều khoản trình bày thường bao gồm các điều khoản sau :
- T i ề u đề: thường được thể hiện bằng các thuật n g ữ như H ợ p đồng
(Contract) hoặc Bản thoa thuận (Agreement)
- Số và ký hiệu của họp đồng: thường được ghi kèm v ớ i tiêu đề nhằm
giúp cho việc quản lý và lưu t r ữ hợp đồng của các chủ thể ký kết. Vì vậy, số
và ký hiệu thường được thể hiện sao cho có thể nhận biết được các bên ký kết
họp đồng m ộ t cách dễ dàng và nhanh nhất.
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng. Địa diêm ký kết hợp đồng
có ý nghĩa góp phần xác định nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nếu các bên
không thoa thuận nguồn luật điều chình trong hợp đồng, đó là luật nơi ký kết
hợp đồng. Thông thường nếu các bên không có thoa thuận gì khác về thời
điểm phát sinh hiệu lực của họp đồng thì thời điểm này tính t ừ thời điểm các
bên ký kết hợp đồng.
14
- Chủ thể ký kết hợp đồng: tên các bên ký kết, địa chỉ, số tel, số fax, địa
chỉ email, số tài khoản và tên ngân hàng, người đại diện ký kết hợp đông
- N h ữ n g định nghĩa dùng trong hợp đồng. N h ữ n g định nghĩa này có
thể rất nhiều, ví dụ "hàng hóa" có nghĩa là..., "Thiết kế" có nghĩa là....
- C ơ sờ pháp lý để ký kết họp đồng. Đây có thể là hiệp định ký kết giữa
các Chính phủ, cũng có thể là Nghị định thư ký kết giữa các B ộ thuộc các
quốc gia khác nhau. Quan trọng, n ự i bật nhất phần này phải nêu rõ được sự t ự
nguyện của các bên k h i ký kết hợp đồng.
> N h ó m các điều khoản n ộ i dung của hợp đồng
Đây là phần quan trọng nhất của họp đồng quy định đặc thù riêng của
từng giao dịch, nhóm này thường gồm các điều khoản về hàng hoa như tên
hàng, số lượng, phẩm chất, bao bì đóng gói hàng hóa, ký m ã hiệu, điều k i ệ n
k i ế m tra so lượng, chất lượng...; các điều khoản tài chính như giá cả, thanh
toán...; các điều khoản vận tải, giao nhận và bảo hiểm như điều k i ệ n giao
nhận hàng, điều k i ệ n cơ sờ giao hàng, điều k i ệ n vận tải, điều k i ệ n bảo hiểm
...; và các điều khoản pháp lý như luật áp dụng vào hợp đồng, bất k h ả kháng,
thường phạt, khiếu nại, trọng tài.... Các bên thường dành thời gian và công
sức nhiều nhất cho phần này k h i đàm phán, thoa thuận và ký kết hợp đồng.
Ngoài r a họp đồng thường bao gồm thêm m ộ t phần kết quy định các
vấn đề sau:
- Số bản họp đồng và số lượng hợp đồng g i ữ lại của m ỗ i bên.
- N g ô n n g ữ của họp đồng. N g ô n n g ữ của hợp đồng sẽ giúp xác định
được hợp đồng được lập bằng ngôn n g ữ nào sẽ là hợp đồng gốc, là cơ sờ quy
định quyền và nghĩa v ụ của các bên.
- T h ờ i hạn hiệu lực của họp đồng
- N h ữ n g quy định liên quan đến bự sung, sửa đựi hợp đồng.
- C h ữ ký có thẩm quyền của các bên ký kết.
15
1.2. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu tại Việt Nam hiện nay .
Chính y ế u tố quốc tế của hoạt động xuất khẩu hàng hoa mang lại
nhiêu l ợ i ích cho các quốc gia đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề phức tạp,
hoạt động này được tiến hành dưới nhiều phương thức đa dạng thích hợp v ớ i
tùng mặt hàng và từng loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thê l ự a
chọn cho mình phương thức xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp quan Ì bên
thứ 3. Đ ả quyết định nên xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp, doanh nghiệp
xuất khẩu cần phải xem xét một số yếu tố như tầm vóc của công ty, đặc tính
của sản phẩm do công t y làm ra, k i n h nghiệm về xuất khẩu đã qua và khả
năng chuyên m ô n của công ty. Các điều kiện về k i n h doanh t ạ i các thị
trường đã được tuyản chọn ờ nước ngoài. D ư ớ i đây là m ộ t số phương thức
mua bán hàng hoa xuất khẩu chủ yếu m à các doanh nghiệp thường lựa chọn
tại V i ệ t Nam hiện nay :
1.2.1Xuất khẩu trực tiếp.
1.2. ỉ. ỉ. Khái niệm :
Phương thức xuất khẩu trực tiếp là phương thức cơ bản và cố điản nhất
trong các phương thức xuất khấu, người xuất khâu và nhập khâu trực tiêp giao
dịch và đàm phán v ớ i nhau đả ký kết và thực hiện hợp đồng m à không thông
qua bất cứ khâu trung gian nào, như vậy chỉ có m ộ t hợp đồng duy nhất điều
chỉnh quan hệ giữa hai bên là hợp đồng mua bán hàng hoa quốc tế , các đặc
điảm, cơ cấu, điều kiện đảm bảo tính pháp, hình thức,... của loại họp đồng
này đã được nêu trong phần trên.
1.2.1.2. Cách thức tiên hành
Sau k h i hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết, đơn vị k i n h
doanh xuất khẩu - v ớ i tư cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp
đồng. Đây là m ộ t công việc rất phức tạp. N ó đòi hòi phải tuân t h ủ luật quốc
tế, đồng thời bảo đảm quyền l ợ i quốc gia và đảm bảo uy tín k i n h doanh của
đơn vị. v ề mặt k i n h doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc đả
thực hiện hợp đồng, đơn vị k i n h doanh xuất khẩu phải cố gắng tiết k i ệ m chi
16
phí lưu thông, nâng cao tính doanh l ợ i và hiệu quả của toàn bộ nghiệp v ụ giao
dịch.Đe thực hiện m ộ t họp đồng xuất khẩu, đơn vị k i n h doanh phải tiến hành
các khâu công việc sau:
Giục m ờ L/C và k i ể m tra L/C ( nếu họp đồng quy định sử dụng phương thức
tín dụng chứng tạ), chuẩn bị hàng hoa -> thuê tàu hoặc lưu cước -> kiêm
nghiệm và kiểm dịch hàng hoa -> làm thủ tục hải quan -> giao hàng lên tàu ->
mua bảo hiểm -> làm thủ tục thanh toán -> giải quyết các khiếu nại (nếu có).
*Giục mở và kiếm tra L/C.
Trên thực tế để đảm bảo người nhập khâu sẽ thanh toán các bên thường
sử dụng phương thức thư tín dụng, việc sử dụng phương thức nào được các
bên quy định rõ trong hợp đồng. K h i lựa chọn sử dụng L/C thì giục m ờ và
k i ế m tra L/C là khâu đầu tiên m à người xuất khẩu phải làm. Sau k h i đã nhận
được xác nhận người mua đã m ờ L/C t ạ ngân hàng người xuất khâu phải
k i ể m tra xem nội dung của L/C đã chính xác như hợp đồng 2 bên đã thoa
thuận chưa, nếu xảy ra sự sai khác thì người xuất khấu phải liên hệ yêu cầu
người nhập khấu tu chỉnh lại L/C cho phù hợp.
"Chuẩn bị hàng xuất khấu
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom
tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ m ã ký hiệu hàng
xuât khâu. Các khâu này nhằm đảm bảo hàng hoa thoa m ã n các yêu cầu về
chất lượng, số lượng của hợp đồng, cũng như nhàm đảm bảo quá trình vận
chuyển diễn ra thuận l ợ i và k h i hàng hoa đến địa điểm giao hàng thì các đặc
tính của hàng hoa vẫn được đảm bảo đúng như quy định trong hợp động.
*Thuê tàu lưu cước
Trên thực tế hiện nay hàng hoa trong thương mại quốc tế đa phần được
vận chuyển bằng đường thúy. K h i hai bên thoa thuận sử dụng phương thức
vận tải này, trách nhiệm thuê tàu và lưu cước thuộc về bên nào tuy thuộc vào
điều kiện cơ sờ giao hàng m à hai bên lựa chọn được ghi trong hợp đồng. N ế u
hai bê n thoa thuận sử dụng các điều kiện cơ sờ giao hậtị|Ựo;M £]< như C I F
CFR,..) nghĩa v ụ thuê tàu thuộc về người xuất khẩu, khi'đố.người xuất khẩu
••••
17
•
ựS.C'ĩ\ĩl<
[
I kc\
ì
dựa trên những điều khoản của hợp đồna mua bán naoại thương, đặc diêm
của hàng mua bán và điều kiện vận tải đê tiến hành việc thuê tàu và lưu cước.
Việc thuê tàu, lưu cước đòi h ỏ i có kinh nahiệm nghiệp vụ, có thông t i n về tình
hình thị trường thuê tàu và tính thòna các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, trong
nhiêu trường hợp, chủ hàng xuất khâu thường uứ thác việc thuê tàu, lưu cước
cho m ộ t công ty hàng hải, trona trường hợp đó cơ sớ pháp lý điều tiết môi
quan hệ giữa hai bên uy thác thuê tàu v ớ i bèn nhận uy thác thuê tàu là hợp
đồng uy thác.Có hai loại hợp đồng uy thác thuê tàu:
> H ợ p đồng uy thác thuê tàu cả năm.
>
Hợp đồng uy thác chuyến.
Chủ hàng xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm vận chuyên của hàng hoa đê lựa
chọn loại hình hợp đồng cho thích hợp.
*Mua bảo hiểm
Việc mua bảo hiêm cho hàng hoa của người xuất khâu được thực hiện
trên cơ sờ hợp đồng. N ê u trong hợp đồng hai bên quv định sử dụng các điều
kiện cơ sờ giao hàng nhóm c hoặc n h ó m D thì trách nhiệm mua bảo hièm
thuộc về người xuất khẩu. Hàng hoa chuyên chờ trên tàu biển thường sập
nhiều r ủ i ro, tôn thất. Vì thê bảo hiêm hàng hoa đường biên là loại bảo hiểm
phổ biến nhất trong ngành ngoại thương. C ó rất nhiều loại hình bảo h i ể m để
các công t y lựa chọn, các doanh nghiệp thường căn cứ vào đặc diêm của hành
trình m à quyết định loại hình bảo hiểm m à mình tham aia .
*Làm thủ tục hải quan
Hàng hoa k h i đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập
khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Quy trình thủ tục hải quan đối v ớ i hàng
hoa xuất khẩu ờ m ỗ i nước được quỵ định không aiốna nhau, v i vậy m ỗ i
doanh nghiệp theo các quy định đó để hoàn thành các thủ tục xuất khẩu cho lô
hàng của mình.
*Giao hàng xuất khấu.
18
- Xem thêm -