LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp
với các công trình khoa học đã công bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Cao Duy Đông
LỜI CAM ĐOAN
Trang
3
MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án
1.2.
Các công trình nghên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án
1.3.
Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và
những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN CỦA CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
2.1.
Các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội và những vấn đề
cơ bản về công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học
viện, trường sĩ quan quân đội
2.2.
Những vấn đề cơ bản về chất lượng công tác phát triển đảng
viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT SỐ KINH
NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA CÁC ĐẢNG BỘ
HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
3.1.
Thực trạng chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng
bộ học viện, trường sĩ quan quân đội
3.2.
Nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác phát
triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội
Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG
VIÊN CỦA CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ
QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
4.1.
Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng công tác phát triển
đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
4.2.
Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên
của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
ĐƯỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỤC LỤC
5
10
10
15
25
30
30
56
69
69
89
106
106
119
158
160
161
174
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CHỮ VIẾT TẮT
1.
Ban Chấp hành Trung ương
BCHTƯ
2.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, HĐH
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Công tác đảng, công tác chính trị
Đảng Cộng sản Việt Nam
Học viện, trường sĩ quan
Phát triển đảng viên
Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân ủy Trung ương
CTĐ,CTCT
ĐCSVN
HV, TSQ
PTĐV
QĐNDVN
QUTƯ
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Công tác PTĐV là vấn đề có tính quy luật, là nội dung quan trọng,
mắt khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng, trực tiếp góp phần
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, góp phần
xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức ; là
hoạt động đảm bảo cho Đảng không ngừng phát triển, có sức sống trường
tồn, xứng đáng là đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu, đủ sức hoàn
thành sứ mệnh lịch sử được giao.
Đảng bộ Quân đội là một bộ phận quan trọng cấu thành Đảng, công tác
phát triển đảng viên giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong xây dựng và hoạt
dộng của Đảng bộ. Quá trình xây dựng và phát triển, Đảng bộ Quân đội đã kết
nạp được hàng vạn đảng viên mới có chất lượng cao, nhờ đó, Đảng bộ không
ngừng được củng cố, phát triển đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo nhiệm vụ xây
dựng và chiến đấu của quân đội trong mọi giai đoạn cách mạng.
Các HV, TSQ quân đội là những trung tâm giáo dục - đào tạo,
nghiên cứu, ứng dụng, pháp triển khoa học của quân đội và quốc gia. Công
tác phát triển đảng viên ở các đảng bộ HV,TSQ quân đội trực tiếp nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đáp ứng yêu cầu đổi mới, chỉnh đốn
Đảng, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên, các đảng bộ HV,TSQ quân đội cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác PTĐV để kịp thời bổ sung nguồn sinh lực mới, có chất lượng cao
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng;
xây dựng các đảng bộ HV,TQS trong sạch vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức trong tình hình mới.
6
Quán triệt, thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, nghị quyết, chỉ thị,
quy định, hướng dẫn của cấp trên về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và phát triển
đảng viên, những năm qua, các đảng bộ HV,TSQ đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nghiêm mục tiêu, phương châm, phương hướng, quy trình công tác
phát triển đảng viên; đã bổ sung cho Đảng bộ Quân đội hàng ngàn đảng viên có
chất lượng tốt; nhất là số đảng viên là học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham
mưu, sĩ quan chính trị, hậu cần, chuyên môn kỹ thuật cấp phân đội; góp phần
đảm bảo cho các đảng bô ̣ HV, TSQ quân đội hoàn thành tốt nhiê ̣m vụ giáo dục,
đào tạo, nghiên cứu khoa học và các nhiê ̣m vụ khác được giao, xây dựng Nhà
trường vững mạnh toàn diê ̣n, xây dựng Đảng bô ̣ Nhà trường TSVM.
Tuy nhiên, công tác phát triển đảng viên của các đảng bô ̣ HV, TSQ quân
đội vẫn còn những hạn chế, bất cập cả về nhận thức, trách nhiệm của chủ thể
và nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức thực hiện; còn biểu hiện chạy theo
số lượng và bệnh thành tích; không ít đảng viên được kết nạp, hiểu biết về
Đảng và năng lực công tác còn hạn chế, chưa thực sự phát huy tốt vai trò tiền
phong gương mẫu của người đảng viên, mô ̣t bô ̣ phâ ̣n đảng viên được kết nạp
trong thời gian học tâ ̣p, công tác tại các HV, TSQ chưa phát huy tốt vai trò
của người đảng viên, thâ ̣m chí còn vi phạm kỷ luâ ̣t Đảng, kỷ luật quân đội.
Hiê ̣n nay, yêu cầu nhiê ̣m vụ xây dựng và chiến đấu của quân đô ̣i,
nhiê ̣m vụ giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, yêu cầu xây dựng Đảng bô ̣
các HV, TSQ quân đội có bước phát triển mới, đặt ra yêu cầu ngày càng cao;
đặc biệt trong bối cảnh đất nước tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế với nhiều thuận lợi, nhưng cũng còn không ít khó
khăn, thách thức; mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường tiếp tục tác động đến cán
bộ, giảng viên, học viên, hạ sĩ quan binh sĩ các HV,TSQ; các thế lực thù địch gia
tăng thực hiện “diễn biến hòa bình” với những thủ đoạn mới, hết sức tinh vi, xảo
quyệt; lợi dụng việc tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông, sự cố môi trường, các
tiêu cực, tham nhũng và những yếu kém trong Đảng để xuyên tạc, kích động
chia rẽ đoàn kết nội bộ; cổ vũ tư tưởng, lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân,
7
làm phai nhạt lý tưởng, tha hóa về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, thúc
đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tình hình đó, đặt ra đòi hỏi
cấp thiết phải nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng
bộ HV, TSQ quân đội. Vì vậy, nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
về chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội, tìm ra những
biện pháp nâng cao chất lượng công tác PTĐV trong các đảng bộ HV, TSQ thực
sự là vấn đề cơ bản, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Từ tất cả những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Chất lượng
công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội
hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng
Đảng và Chính quyền Nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn chất lượng công tác PTĐV; xác
định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác PTĐV của
các đảng bộ HV, TSQ quân đội hiện nay.
Nhiệm vụ
Nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Luận giải làm rõ những vấn đề về lý luận công tác PTĐV và chất lượng
công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội.
Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra kinh
nghiệm nâng cao chất lượng công tác PTĐV của đảng bộ HV, TSQ quân đội.
Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác
PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội.
8
Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chất lượng công tác phát triển đảng viên tập trung
vào các đối tượng quần chúng là học viên đào tạo sĩ quan, công chức, viên chức
quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ của các đảng bộ HV, TSQ quân đội; phạm vi
khảo sát tập trung ở các đảng bộ HV, TSQ gồm: Học viện Học viện Hậu cần,
Học viện Phòng không - Không quân, Đảng bộ Học viên Quân Y, Học viện
Khoa học quân sự, Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1,
Trường sĩ quan Lục quân 2, Trường sĩ quan Kỹ thuật Quân sự. Các tư liệu, số
liệu điều tra, khảo sát thực tiễn phục vụ luận án chủ yếu từ năm 2010 đến nay
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Là hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường
lối, quan điểm của ĐCSVN về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, về công tác PTĐV.
Cơ sở thực tiễn
Là toàn bộ hiện thực công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và chất lượng
công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Các nghị quyết, chỉ thị của
Quân ủy Trung ương, chỉ thị, hướng dẫn của Tổng Cục Chính trị và các báo cáo
tổng kết công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; chất lượng công tác PTĐV của
các đảng bộ HV,TSQ quân đội và kết quả điều tra, khảo sát của tác giả.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành, liên
ngành, chú trọng sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh, lôgic kết hợp lịch sử, điều tra xã hội học, khảo sát thực tế và phương
pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
9
Khái quát và luận giải làm rõ quan niệm chất lượng công tác PTĐV
và xác định những yếu tố quy định chất lượng công tác PTĐV của các đảng
bộ HV, TSQ quân đội.
Khái quát rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác
PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, khả thi trong các giải pháp nâng
cao chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý
luận, thực tiễn công tác PTĐV và chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ
HV, TSQ quân đội; cung cấp luận cứ khoa học phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp của đảng bộ HV, TSQ quân đội lãnh đạo, chỉ
đạo nâng cao chất lượng công tác PTĐV, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục,
đào tạo, nghiên cứu khoa học và xây dựng đảng bộ HV, TSQ hiện nay.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy, học tập môn CTĐ,CTCT trong các HV, TSQ quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Gồm mở đầu; 4 chương (9 tiết); kết luận; danh mục các công trình
khoa học của tác giả đã công bố; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có
liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ đảng viên
A.A. Ê-pi-sép (1976), (chủ biên), Tóm tắt lịch sử Công tác đảng, công
tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô 1918-1973 [67]; đã đề cập
đến nhiều nội dung hoạt động về xây dựng đội ngũ đảng viên: xây dựng các
tổ chức đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Quân đội và Hải
Quân Liên Xô. Khẳng định vai trò của các tổ chức đảng trong Quân đội và
Hải quân Liên Xô, tác giả chỉ rõ: Các tổ chức đảng trong Quân đội và Hải
quân Liên Xô là một trong những đội ngũ của Đảng Cộng sản Liên Xô. Ban
Chấp hành Trung ương thường xuyên quan tâm đến việc củng cố, nâng cao
vai trò ảnh hưởng của các tổ chức đảng trong đời sống quân đội. Vai trò lãnh
đạo, hướng dẫn của Đảng Cộng sản trong lực lượng vũ trang thể hiện rõ ràng
trong mọi hoạt động của cơ quan chính trị, các tổ chức đảng, các tập thể đảng
viên trong quân đội và hải quân.
Bộ Tổ chức Thành ủy Thẩm Quyến (1996), Sổ tay công tác tổ chức đảng
của đặc khu Thẩm Quyến [19]; đã bàn về xây dựng đội ngũ đảng viên, công tác
quản lý đảng viên, nêu lên một trong những nguyên nhân nảy sinh nguy cơ trong
cải cách, mở cửa hội nhập là coi nhẹ công tác xây dựng Đảng, công tác chính trị
tư tưởng và vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Theo đó, để
phát huy tốt vai trò hạt nhân chính trị của tổ chức cơ sở đảng, cần phải xây dựng
đội ngũ đảng viên có trình độ, xây dựng hệ thống trường đảng, chỉnh đốn
phương pháp học tập, bồi dưỡng lý luận, nâng cao chất lượng giảng dạy; cần xây
dựng kiện toàn chế độ học tập, phát huy tính tự giác học tập trong đảng viên, tiến
11
hành thi kiểm tra và lưu giữ kết quả học tập của đảng viên, coi đó là một trong
những căn cứ quan trọng để lựa chọn, đề bạt, sử dụng cán bộ.
Chu Chí Hòa (2010), Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn [76];
cho rằng, cần phải đổi mới cơ cấu tổ chức, công tác giáo dục, quản lý, giám sát
đảng viên; công tác lựa chọn, bổ nhiệm bí thư cấp ủy, chi bộ đảng ở nông thôn,
nội dung phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn,v.v... phát
huy tối đa vai trò là hạt nhân lãnh đạo, là thành lũy chiến đấu của Đảng ở nông
thôn, nâng cao tố chất tư tưởng, đạo đức, tố chất văn hóa, khoa học, thể chất;
phát huy vai trò gương mẫu tiên phong, cốt cán đi đầu của đội ngũ đảng viên ở
nông thôn; đoàn kết và lãnh đạo đông đảo quần chúng nông dân tích cực triển
khai công tác nông thôn của Đảng, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và hoàn
thành một cách thuận lợi các nhiệm vụ công tác trong sự nghiệp xây dựng nông
thôn của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Bun-lợt Bun-nu-lắc (2011), Nâng cao chất lượng đảng viên ở tỉnh
Luông Pha Băng [20]; khẳng định: chất lượng của đảng viên là nhân tố quyết
định chất lượng của tổ chức đảng. Chỉ có nâng cao chất lượng của đảng viên,
mới có thể làm cho vai trò lãnh đạo của Đảng ngày càng được nâng cao và
nhân dân các bộ tộc Lào mới tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chủ động
tham gia vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng kiến thiết đất nước theo mục tiêu mà
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã xác định. Tác giả, khái quát đặc điểm về
địa lý, thực trạng về chất lượng, số lượng đảng viên ở Tỉnh Luông Pha Băng;
đề xuất 9 giải pháp nâng cao chất lượng đảng viên, trong đó coi việc quản lý,
giáo dục, rèn luyện và PTĐV là những giải pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên. Đồng thời chỉ rõ: tổ chức cơ sở đảng phải tạo điều
kiện cho đảng viên học tập, rèn luyện; việc kết nạp đảng viên vào Đảng phải
lấy chất lượng làm gốc; kết nạp đảng viên phải đảm bảo tiêu chuẩn và các
điều kiện được quy định trong Điều lệ Đảng.
Lý Bồi Nguyên (2013), Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng tổ chức cơ
12
sở và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bài viết
trích trong cuốn sách: Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh trong tình hình
mới, kinh nghiệm Trung Quốc - kinh nghiệm của Việt Nam [109]; đã đề cập
vấn đề xây dựng Đảng trong doanh nghiệp phi công hữu ... “quy mô nhỏ, làm
ngoài giờ, đa dạng hóa và làm thực tế”, việc xây dựng đội ngũ đảng viên và
việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng hòa vào nhau, thúc đẩy lẫn nhau, cùng nhau
cấu thành nội dung cơ bản của công tác xây dựng Đảng ở cơ sở. Tác giả dựa
vào mục tiêu chung về xây dựng Đảng, tập trung bàn sâu vào việc xây dựng
đội ngũ đảng viên có cơ cấu hợp lý, quy mô vừa mức, vai trò nổi bật; tăng
cường giáo dục, quản lý, thúc đẩy xây dựng chế độ, làm cho tố chất đội ngũ
đảng viên được nâng cao rõ rệt, vai trò càng thêm nổi bật; chú trọng bảo vệ
quyền làm chủ của đảng viên, quan tâm việc sản xuất và sinh hoạt của đảng
viên, giúp họ giải quyết những khó khăn trên thực tế.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về công tác phát triển đảng viên
K.M.Sê-gô-li-ép (1982), (chủ biên) Xây dựng Đảng [118]; bàn về công
tác phát triển đảng viên, tư cách đảng viên của Đảng Cộng sản Liên Xô Nâng cao danh hiệu và ý nghĩa đảng viên trong xây dựng chủ nghĩa cộng sản,
tác giả chỉ ra hoạt động của Đảng một phần lớn là do những điều sau đây
quyết định: Đảng bao gồm có những ai; Đảng bổ sung vào hàng ngũ của mình
những người như thế nào; Đảng có những yêu cầu gì đối với đảng viên của
mình và Đảng giao cho họ những quyền hạn gì; Điều quan trọng là bổ sung
vào Đảng những loại công nhân nào, xét về mặt đào tạo, về chính trị, về nghề
nghiệp thì những người vào Đảng là những người như thế nào? Tác giả chỉ rõ:
Điều kiện của người vào Đảng Cộng sản Liên Xô là: thừa nhận cương lĩnh và
Điều lệ Đảng, tham gia tích cực vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa cộng sản,
hoạt động trong một tổ chức của Đảng, chấp hành nghị quyết của Đảng và
đóng đảng phí đầy đủ; thực hiện tốt nghĩa vụ và quyền hạn của đảng viên; cần
13
phải lựa chọn từng người vào Đảng theo đúng thủ tục, nguyên tắc và qui trình
để tổ chức xem xét, kết nạp vào Đảng và nêu rõ thời gian dự bị của đảng viên.
Pheng-sỏn-khun Thoong-khăm (2008), Chất lượng đội ngũ đảng viên
ở nông thôn các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong
giai đoạn hiện nay [127]; đã chỉ rõ, các yếu tố cấu thành đội ngũ đảng viên,
làm rõ quan hệ giữa số lượng và chất lượng đảng viên là: Khi nói đến số
lượng đội ngũ đảng viên và sự phân bố hợp lý là nói đến điều kiện cần; chất
lượng cao là nói đến điều kiện đủ. Tác giả, đưa ra các yếu tố cấu thành chất
lượng đảng viên trên cơ sở đức, tài và cụ thể về phẩm chất chính trị; phẩm
chất đạo đức; đề xuất 9 giải pháp, trong đó, công tác phát triển đảng nhằm
tăng thêm sinh lực cho Đảng và công tác PTĐV phải đi đôi với việc củng cố
Đảng là những giải pháp quan trọng, Tác giả chỉ ra: một mặt kết nạp những
người ưu tú, đủ điều kiện, mặt khác kịp thời đưa ra khỏi Đảng những phần tử
thoái hóa, biến chất, những người không đủ tư cách đảng viên.
Lít-thi-đệt Xay-nha-chắc (2009), Công tác phát triển đảng viên ở nông
thôn đồng bằng các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
[141]; đã khái quát và phân tích những đặc điểm có tác động đến công tác
PTĐV; luận giải những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Đảng
Nhân dân cách mạng Lào về công tác PTĐV; đưa ra quan niệm về công tác
PTĐV ở nông thôn các tỉnh miền Trung Lào; là tổng thể các hoạt động của các
tổ chức cơ sở đảng, đội ngũ đảng viên của các tổ chức trong hệ thống chính trị
cơ sở và của cấp huyện, trong đó vai trò chủ đạo thuộc các tổ chức cơ sở đảng,
để lựa chọn, giáo dục, rèn luyện những người ưu tú thành đảng viên cộng sản,
nhằm tăng cường nguồn sinh lực, tố chất mới cho Đảng. Tác giả, đã chỉ ra vai
trò, ý nghĩa và đưa ra tiêu chí đánh giá công tác PTĐV ở nông thôn các tỉnh
miền Trung Lào; chỉ ra những kinh nghiệm, đề xuất sáu giải pháp tăng cường
công tác PTĐV ở nông thôn các tỉnh miền Trung Lào đến năm 2020.
Bun-phênh Sỉ-pa-sợt (2010), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư
14
đoàn bộ binh Quân đội Nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [119]; đã đưa ra
khái niệm về chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở
các sư đoàn bộ binh Quân đội Nhân dân Lào, chỉ ra các yếu tố tác động, xác
định phương hướng, yêu cầu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tổ
chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội Nhân dân Lào. Trong đó, tác
giả đề cập giải pháp cụ thể hóa điều kiện, tiêu chuẩn đảng viên ở từng cấp sao
cho phù hợp, cụ thể, sát thực. Theo tác giả, nếu không thực hiện tốt vấn đề
này, tiêu chuẩn sẽ chung chung, không có mục tiêu cụ thể cho đảng viên rèn
luyện, phấn đấu, đồng thời, không có cơ sở xem xét, đánh giá, phân tích chất
lượng đảng viên; khó lựa chọn và kết nạp vào Đảng những người xứng đáng,
khó đánh giá khen thưởng và kỷ luật đảng viên, xem xét đưa những người
không đủ điều kiện tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng.
Lý Bồi Nguyên (2013), Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng tổ chức cơ
sở và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc [109]; đã
khẳng định: làm tốt công tác PTĐV là con đường quan trọng để tăng cường
sức sống, nâng cao sức chiến đấu của Đảng; Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn
luôn kiên trì coi việc PTĐV trên tuyến đầu sản xuất, công tác và trong thanh
niên làm trọng điểm công tác PTĐV; tích cực làm tốt công tác PTĐV, không
ngừng tăng thêm sức sống mới cho đội ngũ của Đảng; chỉ ra những kinh
nghiệm và chỉ rõ việc chấp hành nghiêm chỉnh công tác quản lý đảng viên;
đảng viên lưu động đến đâu thì tổ chức đảng xây dựng và hoạt động trong
Đảng triển khai đến đấy.
Sa-lát Đôn-phay-Vông (2015), Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
đảng ở các cơ quan hành chính Thủ đô Viêng Chăn [66]; đã khẳng định:
Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng là nhiệm vụ chiến lược có liên quan
đến sự tồn tại và phát triển của Đảng. Tác giả nhấn mạnh, công tác PTĐV
phải coi trọng chất lượng đảng viên: trước hết, bỏ lối tư duy cũ là chọn người
có đạo đức tốt nhưng vào Đảng không biết làm gì. Phải tìm và chọn những
15
người vừa có đạo đức tốt, vừa có năng lực thực hiện nhiệm vụ, tiền phong
gương mẫu từ phong trào của quần chúng, trong công nhân, nông dân, học
sinh - sinh viên, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang... để kết nạp vào Đảng.
Đánh giá đảng viên cần lấy đạo đức, năng lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ
chính trị của họ làm thước đo. Đồng thời, phải làm tốt phân công nhiệm vụ,
hướng dẫn, kiểm tra đảng viên thực hiện nhiệm vụ.
Sa-vat-chăn Tha-pri-xây (2017), Tỉnh Luông Nậm Thà với công tác
phát triển đảng viên [122, tr. 35 - 37]; đã khẳng định: trong công tác xây dựng
Đảng, tỉnh Luông Nậm Thà luôn coi việc PTĐV - Nguồn cung cấp đội ngũ
cán bộ chủ yếu cho hệ thống chính trị là nhiệm vụ quan trọng, góp phần lãnh
đạo nhân dân các bộ tộc Lào phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh của Tỉnh và của đất nước. Đồng thời, làm tốt công tác PTĐV, bồi
dưỡng tạo nguồn phát triển đảng góp phần làm tốt công tác xây dựng Đảng.
Tác giả, khẳng định số lượng đảng viên tăng là một trong những nguyên nhân
cơ bản dẫn đến đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước luôn
được thực hiện kịp thời, bảo đảm lợi ích, quyền lợi của nhân dân, phù hợp với
sự phát triển của đất nước; vai trò tiên phong gương mẫu của đội ngũ đảng
viên và chất lượng của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên đã thu hút
được nhiều quần chúng ưu tú tin tưởng, học tập và phấn đấu trở thành đảng
viên. Tác giả, đề xuất yêu cầu cụ thể đối với từng cấp, từ Trung ương đến cơ
sở và chỉ rõ việc thực hiện nhiệm vụ công tác PTĐV phải là một tiêu chuẩn
xét đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh và xét thi đua khen thưởng.
1.2. Các công trình nghên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án
1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ đảng viên
Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt (2003), (đồng chủ biên), Làm người cộng
sản trong giai đoạn hiện nay [117]; bàn về xây dựng đội ngũ đảng viên, đã làm
rõ những căn cứ để xác định hình mẫu, tiêu chuẩn người đảng viên cộng sản
trong thời kỳ mới. Đồng thời, đề xuất phương hướng, biện pháp chủ yếu nâng
16
cao chất lượng đảng viên trong thời kỳ mới, bao gồm: Bảo đảm cho đường lối
của Đảng luôn đúng đắn - điều kiện cơ bản, quyết định; đánh giá, phân loại, xây
dựng kế hoạch giáo dục đảng viên; xây dựng hệ thống quy chế tổ chức, sinh hoạt
đảng và quản lý đảng viên; tăng cường công tác kiểm tra đảng, bảo đảm cho sự
trong sạch của đội ngũ đảng viên, bảo vệ nội bộ Đảng, nâng cao uy tín của
Đảng; đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị; bồi dưỡng kiến thức cho đảng
viên; thực hiện tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên trong thực tiễn, qua
thực tiễn mà mỗi đảng viên tự hoàn thiện thêm nhân cách người cộng sản.
Đặng Xuân Kỳ, Mạch Quang Thắng, Nguyễn Văn Hòa (2005), Một số
vấn đề về xây dựng Đảng hiện nay [88]; luận bàn một số vấn đề về xây dựng
Đảng hiện nay như: đổi mới tư duy, nâng cao tầm tư tưởng, trí tuệ của Đảng; đẩy
mạnh xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng viên và đổi mới phương thức lãnh
đạo, kiểm tra của Đảng. Các tác giả, chỉ ra yêu cầu, nhiệm vụ của công tác xây
dựng Đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên là phải luôn đáp ứng mọi yêu cầu trên
các lĩnh vực trong sự phát triển của tình hình. Vấn đề PTĐV được các tác giả
xem là một trong những nội dung, biện pháp nhằm tăng thêm nguồn sinh lực
mới, không thể thiếu cho Đảng trong giai đoạn cách mạng mới.
Đức Lượng (2011), (chủ biên), Xây dựng đội ngũ đảng viên nông thôn
vững mạnh [93]; đã làm rõ vai trò, vị trí đội ngũ đảng viên nông thôn, trong
sự nghiệp đổi mới, đặc biệt trong công tác xây dựng Đảng; đánh giá đúng
thực trạng đội ngũ đảng viên nông thôn hiện nay trên bình diện chính trị - xã
hội, tư tưởng, tổ chức, từ đó chỉ rõ những nguyên nhân, ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ đảng viên nông thôn; từ đó xác định giải pháp khả thi nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên nông thôn hiện nay.
Bùi Văn Khoa (2005), Xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng
bằng Sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay [86]; đã làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn; phân tích thực trạng, đề xuất phương hướng, giải pháp về xây
dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Trong đó,
17
đi sâu vào cụ thể hóa tiêu chuẩn đảng viên và tổ chức thực hiện tốt việc giáo dục,
bồi dưỡng đảng viên, củng cố nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng - chủ thể
chủ yếu của xây dựng đội ngũ đảng viên; phát huy vai trò của các đoàn thể nhân
dân tham gia xây dựng đội ngũ đảng viên; phát động và duy trì phong trào thi đua
xã hội chủ nghĩa trên cơ sở đẩy mạnh công tác PTĐV; tạo điều kiện thuận lợi để
đội ngũ đảng viên tự phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành.
Tạ Ngọc Tấn (2013), Tình hình mới và những vấn đề đang đặt ra trong
công tác xây dựng Đảng ở Việt Nam - phương hướng và giải pháp [121], Tác
giả đã đề xuất một số giải pháp xây dựng Đảng trong tình hình mới như: rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân đối với cán bộ,
đảng viên; tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống
chính trị, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên; đổi
mới, tăng cường công tác PTĐV, quản lý đảng viên bảo đảm chất lượng theo
yêu cầu của Điều lệ Đảng; xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể về tư tưởng
chính trị, trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên đáp
ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới; phát huy tính tiên phong gương mẫu,
chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được
giao; kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên.
Nguyễn Hữu Xuân (2016), Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác tổ chức xây dựng Đảng trong quân đội [142]; chỉ rõ, vị trí, vai trò của Cục
Tổ chức là cơ quan chủ công trong đề xuất và triển khai Cuộc vận động “Xây
dựng chi bộ, đảng bộ cơ sở 4 tốt, 7 yêu cầu tư cách đảng viên”; khẳng định:
Công tác PTĐV được tiến hành đồng bộ, nòng cốt là các quân nhân có nhiều
thành tích trong chiến đấu và rèn luyện đã góp phần nâng tỷ lệ đảng viên ngày
càng cao. Tác giả, đưa ra minh chứng kết quả thực tế về chức năng tham mưu
giúp cơ quan chính trị và TCCT hướng dẫn, chỉ đạo tiến hành CTĐ, CTCT
trong các nhiệm vụ và trong công tác quốc phòng, quân sự địa phương của
Cục Tổ chức. Tác giả nhấn mạnh: thực hiện tốt việc tham mưu, giúp cấp ủy
18
các cấp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên và hoạt động
CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ. Đồng thời, tích cực, chủ động giúp các cấp
ủy, tổ chức đảng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý, rèn luyện
đảng viên, gắn xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng đội ngũ đảng viên, xây
dựng cấp ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì các cấp. Thực hiện tốt công
tác PTĐV với phương châm coi trọng chất lượng chính trị.
1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về chất lượng đội ngũ đảng
viên và công tác phát triển đảng viên
Mạch Quang Thắng (2006), (chủ biên), Vấn đề đảng viên và phát triển
đảng viên trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [125]; đã đề
cập một số vấn đề lý luận và quan điểm về chất lượng đội ngũ đảng viên và nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên; PTĐV và tiêu chí đánh giá chất lượng công
tác PTĐV, phân tích những đặc điểm, yêu cầu, các mặt tiêu cực của kinh tế thị
trường đặt ra cho công tác xây dựng đội ngũ đảng viên và công tác PTĐV hiện
nay. Tác giả, nêu lên yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chỉ rõ
những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp xây dựng đội ngũ đảng viên và
công tác phát triển đảng viên trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, trong các giải pháp
đề xuất, tác giả chưa bàn sâu vấn đề nâng cao tính tiền phong gương mẫu của
đội ngũ đảng viên hiện có và những yêu cầu, nội dung của tính tiền phong gương
mẫu cần phải đạt tới làm cơ sở luận giải các vấn đề cho công tác PTĐV khi
nhiệm vụ của thời kỳ mới đã có sự thay đổi.
Lê Thanh Hà (2014), (chủ biên), Phát triển đảng viên mới trong công
nhân các doanh nghiệp [73]; đã chỉ ra những nhân tố tác động đến công tác
PTĐV mới từ công nhân trong các doanh nghiệp như: Chủ trương của Đảng;
năng lực tổ chức thực hiện của cán bộ, đảng viên, vai trò của các cấp bộ Đoàn,
Công đoàn; tình hình giai cấp công nhân; tác động của tình hình kinh tế, xã hội
đến công tác PTĐV. Tác giả, khảo sát công tác PTĐV của doanh nghiệp trong
hoạt động tuyên truyền về Đảng, xây dựng Đảng trong doanh nghiệp; nhận thức,
19
lòng tin, mong muốn và những khó khăn người lao động gặp phải khi phấn đấu
vào Đảng; trên cơ sở đó, đưa ra hai nhóm giải pháp là: Nhóm giải pháp PTĐV
mới trong các doanh nghiệp đã có tổ chức cơ sở đảng và nhóm giải pháp PTĐV
mới trong các doanh nghiệp chưa có tổ chức cơ sở đảng.
Lâm Quốc Tuấn (2011), Đảng viên làm kinh tế tư nhân ở thành phố
Hà Nội giai đoạn hiện nay [134]; luận bàn những vấn đề: lý luận, thực tiễn
đảng viên làm kinh tế tư nhân; những đóng góp của họ đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội; những tấm gương sáng của đội ngũ đảng viên trong đối xử
với nhân viên, công nhân, người lao động và các hoạt động cứu trợ, từ thiện,
nhân đạo. Đề tài chỉ rõ còn có một số đảng viên là chủ doanh nghiệp nhưng
chưa thực sự tiên phong, gương mẫu trong sản xuất, kinh doanh, còn buôn
lậu, trốn thuế, chậm đóng bảo hiểm, trả lương cho công nhân, người lao
động thấp hơn so với quy định của pháp luật, vi phạm cam kết, vi phạm quy
chế dân chủ trong doanh nghiệp.
Phùng Anh Tuấn (2011), Quản lý đảng viên thường xuyên làm việc xa
nơi cư trú, đảng viên là sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm ổn định - Thực
trạng và giải pháp [135]; đã phân tích những quan điểm của Đảng về vị trí, vai
trò, sự cần thiết, nội dung, phương thức quản lý đảng viên trong xây dựng và
hoạt động của tổ chức đảng; đánh giá rõ thực trạng; chỉ rõ những hạn chế, khó
khăn, yếu kém trong công tác quản lý đảng viên thường xuyên làm việc xa nơi
cư trú, đảng viên là sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm ổn định; đề xuất những
giải pháp thiết thực, cụ thể tăng cường quản lý đối tượng đảng viên nói trên.
Đỗ Thị Hạnh (2013), Năm giải pháp trong công tác phát triển đảng
viên là học viên an ninh [75]; đã khái quát đặc điểm và chỉ ra những kết quả
công tác phát triển đảng trong học viên của Đảng ủy Trường Cao đẳng An
ninh II, từ đó đưa ra các giải pháp: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên
và học viên về tầm quan trọng của công tác PTĐV; cụ thể hóa các tiêu chuẩn,
điều kiện kết nạp đảng viên phù hợp với đặc điểm đối tượng là học viên; tăng
20
cường xây dựng, củng cố các chi đoàn, đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục
truyền thống, đạo đức cách mạng, tổ chức các phong trào sinh viên để tập
hợp, thu hút sự tham gia của học viên; đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng
đối tượng đảng phù hợp với điều kiện của học viên; định kỳ tổng kết công tác
PTĐV để rút ra những bài học kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng
công tác phát triển đảng.
Triều Dương, Bảo Yến (2016), “Phát triển đảng viên là sinh viên các
trường đại học, cao đẳng” [25]; khẳng định: có chủ trương đúng đắn sẽ có kết
quả cao như thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác PTĐV. Từ
chủ trương của Đảng, các cấp ủy đã chủ động xây dựng chương trình hành động,
kế hoạch, đề ra nhiều giải pháp nhằm tăng cường bồi dưỡng, giới thiệu sinh viên
ưu tú cho Đảng. Tác giả, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
PTĐV ở các trường đại học, cao đẳng gồm: xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy,
người đứng đầu trong nhiệm vụ PTĐV là sinh viên; đa dạng hóa hình thức hoạt
động của các tổ chức, đoàn thể, tạo môi trường rèn luyện, thử thách sinh viên
trong thực tiễn; làm tốt công tác tạo nguồn, phát hiện sớm và có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng những sinh viên ưu tú, có đủ điều kiện kết nạp vào Đảng để bảo
đảm tính ổn định trong công tác PTĐV; xây dựng và nhân rộng mô hình chi bộ
sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng; chú trọng củng cố, kiện toàn và bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng cho đội ngũ cấp ủy chi bộ các khoa,
phòng để nắm vững quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng, làm tốt công
tác PTĐV; tăng cường kiểm tra, giám sát, biểu dương khen thưởng cá nhân, tổ
chức làm tốt và kịp thời uốn nắn, sửa chữa sai sót.
Phạm Văn Hùng (2016), Cụ thể hóa tiêu chuẩn kết nạp sinh viên vào
Đảng ở các trường đại học [83]; đã cụ thể hóa đưa ra những tiêu chuẩn đảng
viên là sinh viên gồm: có giác ngộ lý tưởng chính trị, trung thành với mục
đích lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên lợi ích
cá nhân, tự nguyện nỗ lực phấn đấu vào Đảng; có tính tổ chức kỷ luật cao, có
21
ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng nội bộ Đảng, giữ gìn sự đoàn kết, thống
nhất trong Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, thường xuyên tự phê
bình và phê bình; thực sự tiêu biểu về kiến thức, năng lực nghiên cứu và ứng
dụng thành tựu khoa học - công nghệ; là người có đạo đức trong sáng, lối
sống lành mạnh, thực sự là tấm gương để tập thể sinh viên học tập, noi theo;
là người chiến sĩ tiên phong trong phong trào quần chúng, có khả năng lãnh
đạo, giáo dục, thuyết phục và quan hệ mật thiết với quần chúng, nhưng không
mị dân hoặc theo đuôi quần chúng.
Trương Thị Bạch Yến (2017), Để tạo nguồn phát triển đảng viên ở
nông thôn hiệu quả [144]; đã chỉ ra tình trạng thiếu nguồn kết nạp đảng viên
do nhiều nguyên nhân, nhưng quyết định là ở chất lượng công tác tạo nguồn
của cấp uỷ, tổ chức đảng gồm: Có những tổ chức đảng không tiến hành khảo
sát, phân tích chất lượng quần chúng để có kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng
viên. Công tác tuyên truyền, giáo dục và chỉ đạo các đoàn thể giáo dục, lựa
chọn đoàn viên, hội viên ưu tú giới thiệu với chi bộ chưa được thực hiện tích
cực. Chưa giao nhiệm vụ cho quần chúng để thử thách, thậm chí không phân
công đảng viên chính thức giúp đỡ quần chúng. Tác giả, đề xuất yêu cầu để tạo
nguồn hiệu quả và chất lượng đó là: phải khơi nguồn kết nạp đảng viên từ mọi
tầng lớp nhân dân; nguồn kết nạp đảng viên phải được chọn ra từ phong trào thi
đua của tập thể, của tổ chức; tạo nguồn kết nạp đảng viên phải là một quá trình
chủ động, có kế hoạch; tạo nguồn kết nạp đảng viên phải gắn với việc tạo
nguồn cán bộ của hệ thống chính trị cơ sở. Tác giả, nhấn mạnh làm được như
vậy thì công tác tạo nguồn kết nạp đảng viên mới bền vững.
Lê Đức Chín (2017), Kinh nghiệm phát triển đảng viên ở Đảng bộ
Khối Doanh nghiệp Công nghiệp Trung ương [22]; chỉ ra kết quả tiến hành
công tác PTĐV ở Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Công nghiệp Trung ương và
rút ra một số kinh nghiệm quan trọng trong tiến hành công tác PTĐV đó là:
cấp ủy cơ sở chủ động xây dựng kế hoạch PTĐV hằng năm phù hợp với đặc
- Xem thêm -