Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chiến lược tài chính của các công ty trong thực tế...

Tài liệu Chiến lược tài chính của các công ty trong thực tế

.DOC
63
327
140

Mô tả:

Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC  TIỂU LUẬN MÔN Tài Chính Doanh Nghiệp ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN: CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY TRONG THỰC TẾ GVHD Lớp : : SVTH : TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên Cao Học Ngân Hàng Khóa 19 Đêm 3 NHÓM THỨ 13 1. Nguyễn Ngọc Thắng 2. Nguyễn Ngô Thanh Trâm 3. Phan Thị Thanh Tâm 4. Nguyễn Thị Mỹ Linh 5. Phạm Thị Mộng Trâm 6. Nguyễn Vũ Ngọc Trân 7. Đặng Thị Thùy Trang 8. Huỳnh Bảo Quốc Tuấn 9. Trương Châu Tuấn 10. Khúc Thị Thu | 11. Nguyễn Đình Ngọc Quyên Quyên TP. HCM, 08 - 2010 Trang 1 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính NHẬN XÉT CỦA GVHD ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………… TP.HCM, Ngày Trang 2 tháng năm 2010 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính Mục Lục I. SƠ LƯỢC CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH................................................................1 II. GIAI ĐOẠN KHỞI SỰ.............................................................................................1 2.1. Đặc điểm doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự......................................................1 2.2 Hoạch định chiến lược tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự...................2 2.3 Giới thiệu Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Quyền giai đoạn khởi sự.................5 III GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG..................................................................13 3.1. Đặc điểm doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng..............................................13 3.2 Hoạch định chiến lược tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng...........14 3.3 Giới thiệu Công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận giai đoạn tăng trưởng .........................................................................................................................................20 IV. GIAI ĐOẠN SUNG MÃN.....................................................................................31 4.1. Đặc điểm doanh nghiệp trong giai đoạn sung mãn.................................................31 4.2 Hoạch định chiến lược tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn sung mãn..............32 4.3 Giới thiệu Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang giai đoạn sung mãn........................43 V. GIAI ĐOẠN SUY THOÁI.......................................................................46 5.1. Đặc điểm doanh nghiệp trong giai đoạn suy thoái..................................................46 5.2 Hoạch định chiến lược tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn suy thoái...............47 5.3 Giới thiệu Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết giai đoạn suy thoái.........................50 Tài Liệu tham khảo Trang 3 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính I. SƠ LƯỢC CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH Các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp: KHỞI SỰ TĂNG TRƯỞNG SUNG MÃN SUY THOÁI Chiến lược tài chính là tập hợp 3 quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối để tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp, từ đó tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Chiến lược tài chính xây dựng cho từng giai đoạn dựa vào mối tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính (chẳng hạn như từ giai đoạn khởi sự đến giai đoạn suy thoái, mức độ rủi ro kinh doanh sẽ giảm dần, ngược lại rủi ro tài chính tăng dần) Hoạch định chiến lược tài chính là sự kết hợp 3 quyết định, nhưng tùy thuộc vào giai đoạn nào mà một quyết định nào đó nổi lên giữ vai trò quyết định cho giai đoạn đó. II. CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI SỰ Giai đoạn khởi sự tập trung vào quyết định tài trợ (liên quan đến vấn đề xác lập cấu trúc vốn tối ưu). Nền tảng để hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn sống phải dựa vào đặc điểm của mỗi giai đoạn. Và cũng dựa vào đặc điểm của mỗi giai đoạn để đưa ra được sự kết hợp của ba quyết định: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối như thế nào, quyết định nào là quan trọng nhất cho mỗi giai đoạn, không nhất thiết là cả ba quyết định đều quan trọng. 2.1 Đặc điểm doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự: Giai đoạn khởi sự là giai đoạn doanh nghiệp mới đưa sản phẩm ra thị trường. Do đó doanh nghiệp không chắc chắn về khả năng sản xuất sản phẩm của mình có hiệu quả hay không. Liệu sản phẩm của doanh nghiệp có được khách hàng chấp nhận hay không. Và nếu được chấp nhận thì cũng không chắc là thị trường sẽ tăng trưởng đến một quy mô hiệu quả, đủ để bù đắp những chi phí triển khai cũng như những chi phí để đưa sản phẩm ra thị trường. Và giả sử như tất cả những điều này đạt được thì cũng không chắc là Công ty có thể chiếm lĩnh được thị phần trong giai đoạn khởi sự khó khăn này. Giai đoạn này không có gì là chắc chắn cả. Trang 4 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính Dòng tiền ở giai đoạn khởi sự luôn luôn bị âm hay nói cách khác EBIT luôn có khuynh hướng bị lỗ. Vì lý do là dòng tiền thu vào chưa có hoặc có ít, trong khi đó dòng tiền chi ra là rất lớn vì phải chi rất nhiều cho đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng. Dó đó rủi ro kinh doanh trong giai đoạn này là rất cao và có thể nói là cao nhất trong bốn giai đoạn. Vậy từ rủi ro kinh doanh ở mức độ cao đương nhiên là phải kết hợp với rủi ro tài chính ở mức độ thấp. Vì vậy Công ty không vay nợ ở giai đoạn này. Rủi ro tài chính trong giai đoạn này có thể bằng không, mới đảm bảo mối quan hệ tương quan nghịch giũa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh. Và có một vấn đề mà ta cần quan tâm ở đây là: Doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi doanh nghiệp hoạt động có lãi, EBIT > 0, lúc đó mới có khả năng trả được nợ. Trong khi đó rõ ràng ta thấy trong giai đoạn này EBIT luôn ( - ), không có khả năng sử dụng nợ. Nên không thể có rủi ro tài chính ở đây, vì không đủ điều kiện sử dụng nợ. 2.2 Hoạch định chiến lược tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự 2.2.1 Quyết định đầu tư Ở giai đoạn khởi sự là giai đoạn mới đưa sản phẩm ra thị trường. Mục tiêu của doanh nghiệp trong giai đoạn này là làm cách nào để đưa sản phẩm ra thị trường và được thị trường chấp nhận . Nên sẽ không có ý tưởng về một sản phẩm mới nảy sinh ở đây, chưa thể mở rộng quy mô, và cũng chưa thể đưa thêm một quyết định đầu tư nào cả. Doanh nghiệp quyết định đầu tư vào dự án có NPV dương. NPV dương chứng tỏ dự án đầu tư là thành công trong tương lai. Doanh nghiệp có thể triển khai thành công và đưa sản phẩm ra thị trường.Tuy nhiên, khả năng thành công của dự án đầu tư chỉ nằm trong lý thuyết. Vì vậy: Quyết định đầu tư sẽ không tồn tại trong giai đoạn này do thị trường sản phẩm chưa ổn định không thể phát triển thêm bất kỳ một sản phẩm nào được. 2.2.2 Quyết định phân phối (Chính sách cổ tức): Giai đoạn này là giai đoạn mới bắt đầu đưa sản phẩm ra thị trường, doanh thu còn thấp, luồng tiền vào chưa có, doanh nghiệp hoạt động luôn ( - ) lỗ không thể chia cổ tức, doanh nghiệp không quan tâm đến quyết định phân phối cổ tức. Chính sách cổ tức ở giai đoạn khởi sự là tỷ lệ cổ tức bằng không. Trang 5 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính Nếu doanh nghiệp vẫn muốn chia cổ tức thì phải huy động nguồn từ bên ngoài vốn từ bên ngoài. Nhưng ở giai đoạn này rủi ro kinh doanh cao, theo mối quan hệ tưong quan nghịch thì rủi ro tài chính phải thấp, doanh nghiệp không đủ điều kiện vay nợ trong giai đoạn này. Tuy nhiên vẫn còn một phương án nữa là doanh nghiệp có thể phát hành cổ phần ra thị trường. Nhưng phát hành cổ phần thêm trong giai đoạn này là rất khó khăn và mạo hiểm cho nhà đầu tư. Lúc này thương hiệu về sản phẩm chưa có, doanh nghiệp mới đưa sản phẩm ra thị trường, không có gì chắc chắn rằng doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận để kỳ vọng về một sự đầu tư có lợi nhuận của các chủ sỏ hữu cổ phần của doanh nghiệp. Chỉ có những nhà đầu tư mạo hiểm mới dám mua cổ phần thêm trong giai đoạn này. Nên doanh nghiệp tốt nhất là thực hiện chính sách không chia cổ tức. Do đó chiến lược tài chính trong giai đoạn này chỉ tập trung vào một quyết định duy nhất đó là: quyết định tài trợ. 2.2.3 Quyết định tài trợ Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần. Tuy nhiên, ở giai đoạn này đề nghị là không vay nợ. Do rủi ro kinh doanh cao nhất trong 4 giai đoạn, cho nên di kèm với nó phải là một quyết định tài trợ có rủi ro tài chính thấp. * Giai đoạn này thì rủi ro kinh doanh cao nhất là do:  Doanh nghiệp không chắc chắn về khả năng sản xuất sản phẩm mới có hiệu quả hay không; sản phẩm của DN có được khách hàng tương lai chấp nhận hay không; nếu được chấp nhận, thị trường có tăng trưởng đến một quy mô hiệu quả đủ cho các chi phí triển khai và đưa sản phẩm ra thị trường không; và nếu tất cả những điều này đạt được thì Công ty có chiếm được thị phần hay không?  Dòng tiền lúc khởi sự luôn âm, kết quả kinh doanh lỗ (EBIT<0) do DN chi nhiều tiền vào nghiên cứu phát triển sản phẩm, để cố gắng tạo ra sản phẩm mới và thâm nhập thị trường. Giai đoạn này không đủ điều kiện để sử dụng nợ một cách thuận lợi vì muốn sử dụng nợ thuận lợi phải đảm bảo điều kiện thừa khả năng thanh toán lãi vay trong khi giai đoạn này hầu như doanh nghiệp hoạt động với dòng tiền âm hoặc rất thấp (không đảm bảo điều kiện thanh toán được lãi vay) * Nhu cầu rủi ro tài chính trong giai đoạn này lại thấp là vì : Trang 6 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính Rủi ro kinh doanh cao buộc DN phải đảm bảo rủi ro tài chính thấp nếu muốn giữ được sự an toàn. Đồng thời do EBIT âm nên doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn và lãi vay. Ngoài ra với mức rủi ro kinh doanh rất cao trong giai đoạn khởi sự thì mức lãi suất cho vay sẽ rất cao do tính đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu sử dụng nợ vay thì chi phí tài chính cho việc sử dụng nợ là rất cao. Tất cả các lý do trên buộc DN không thể sử dụng cấu trúc vốn có sử dụng nợ. Nếu tài trợ bằng nợ vay không thích hợp thì phải tài trợ bằng vốn cổ phần, tuy nhiên giai đoạn khởi sự doanh nghiệp chưa đủ điều kiện để phát hành cổ phần ra bên ngoài, bên cạnh đó giai đoạn khởi sự với rủi ro cao rất khó huy động được vốn cổ phần mới và cho dù có huy động được thì chi phí giao dịch đi kèm với việc huy động vốn cổ phần mới là rất tốn kém (các chi phí này bao gồm: chi phí pháp lý, phí chuyên môn phải trả,...) và khả năng thành công của dự án đầu tư chỉ nằm trong lý thuyết. Điều này không hấp dẫn được các cổ đông đại chúng đầu tư vào Công ty. => Tài trợ nợ không được, tài trợ bằng vốn cổ phần đi phát hành cũng không được. Chỉ có nguồn tài trợ từ vốn mạo hiểm mới dám chấp nhận đầu tư vào doanh nghiệp khởi sự * Đặc điểm của các nhà đầu tư vốn mạo hiểm: - Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm thường là các nhà đầu tư chuyên nghiệp bao gồm các giám đốc đầu tư quản lý các quỹ vốn mạo hiểm, các Công ty chuyên biệt, các Công ty tư nhân giàu có. Ở Việt Nam hiện nay các quỹ đầu tư và định chế tài chính trung gian khác trong nước và nước ngoài sẽ là các đối tác thích hợp cho các Công ty mới khởi sự. Để giảm thiểu rủi ro trong việc đầu tư vốn mạo hiểm các định chế tài chính này triển khai một danh mục bao gồm các đầu tư vào nhiều Công ty riêng biệt có cùng mức rủi ro cao. Việc thất bại hoàn toàn của một vài đầu tư trong danh mục sẽ được bù trừ bằng thành công vượt bậc của các đầu tư khác. - Hầu hết các nhà đầu tư vốn mạo hiểm có một giới hạn thời gian đầu tư tương đối ngắn (thường từ 3 đến 5 năm). Một khi nhà đầu tư vốn mạo hiểm chứng minh được rằng Công ty mới khởi sự kinh doanh có hiệu quả và sẽ có tiềm năng trong tương lai thì sẽ hấp dẫn được các cổ đông khác đầu tư vào Công ty. Lúc này nhà đầu tư vốn mạo hiểm sẽ dễ dàng chuyển phần vốn của mình cho các nhà đầu tư khác sau này trước khi Công ty mới khởi sự chuyển sang giai đoạn phát sinh dòng tiền dương. Trang 7 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm sẽ dám chấp nhận đầu tư vào Công ty. Đương nhiên, khi đầu tư vào dự án có rủi ro cao thì các nhà đầu tư vốn mạo hiểm cũng sẽ mong muốn nhận được một tỷ suất sinh lợi rất cao. Nhưng họ sẽ không nhận được lợi nhuận dưới dạng cổ tức trong giai đoạn này do EBIT thấp, thậm chí âm. Nhà đầu tư vốn mạo hiểm chỉ nhận được lợi nhuận dưới dạng chênh lệch giá cổ phiếu khi chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông khác. thường thì nhà đầu tư vốn mạo hiểm sẽ phát hành ra công chúng chứng khoán của Công ty trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư mạo hiểm đầu tư vào doanh nghiệp khởi sự là do họ quan tâm đến lãi vốn chứ không quan tâm đến cổ tức mà một doanh nghiệp khởi sự tốt thì bao giờ cũng sẽ tạo ra thặng dư cao trong giá cổ phiếu khi chuyển sang tăng trưởng. Lý do để cho các nhà đầu tư vốn mạo hiểm đầu tư vào các doanh nghiệp khởi sự vì hầu hết các nhà đầu tư vốn mạo hiểm đều có giới hạn đặt ra cho thời gian đầu tư là phải ngắn thường từ 3-5 năm (điều này phù hợp với giai đoạn khởi sự). 2.3 Giới thiệu Công ty Cổ phần chứng khoán Gia Quyền giai đoạn khởi sự: 2.3.1 Đặc điểm hoạt động doanh nghiệp * Hình thức sở hữu vốn Công ty Cổ phần chứng khoán GIA QUYỀN (sau đây gọi tắt là "Công ty"), là Công ty cổ phần được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán Số 56/UBCK-GPHĐKD do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 05/7/2007. Vốn điều lệ theo Giấy phép là 135.000.000.000 đồng. * Lĩnh vực kinh doanh Kinh doanh chứng khoán. * Ngành nghề kinh doanh Môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán. * Tên giao dịch và trụ sở Công ty có tên giao dịch tiếng Anh là Empower Securities Corporation; tên viết tắt là EPS. Trụ sở chính đặt tại tầng 1 và 2 tòa nhà Chương Dương ACIC Building Central Garden, 225 Bến Chương Dương, Quận 1, Tp.HC Trang 8 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính Chi nhánh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Quyền đặt tại tầng 2, tồ nhà văn phòng số 156, phố Triệu Việt Vương, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND M ã số TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 Số cuối năm Số đầu năm 86,665,578,9 70 12,026,101,9 03 136,298,192,40 2 19,305,079,86 5 9,526,101,903 1. Tiền 1. Đầu tư ngắn hạn 111 19,305,079,865 2,500,000,0 112 00 71,855,826,8 120 47 71,855,826,8 47 25,351,113,96 121 3 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 112,000,000 752,145,704 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 132 139,914,137 133 74,261,769,597 - 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4. Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2,089,914,3 28 - 24,309,972,52 0 (1,041,141,44 3) 85,913,726,05 8 17,080,391 134 9,375,757 1,854,519,8 138 00 10,890,435,000 (33,600,0 139 00) 140 150 693 ,73 5,8 92 151 Trang 9 6,769,413,95 9 523,178,2 755,687,59 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính 98 2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà Nước 154 80,116,543 158 90, 441 ,05 1 3. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn 200 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 II. Tài sản cố định 220 1. TSCĐ hữu hình 221 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn lũy kế 223 2. TSCĐ vô hình 227 228 259 ,59 7,9 52 - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 229 230 240 III. Bất động sản đầu tư 4 - 6,013,726,36 5 23,357,373,1 20 12,966,436,6 72 12,763,489,9 20 15,993,330,66 3 15,042,155,3 27 (2,278,665, 407) 202,946,7 52 164,397,95 2 (56,651,2 00) - 34,470,525,30 1 16,152,093,57 0 16,567,554,99 9 (574,224,33 6) 158,762,90 7 (5,635,04 5) - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào Công ty con 25 1 - - 3. Đầu tư chứng khoán dài hạn252 2. Đầu tư vào Công ty liên kết, liên doanh 253 - Chứng khoán sẵn sàng để bán - Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn 4. Đầu tư dài hạn khác 5. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 254 5,005,000,0 00 - - 5,005,000,0 00 5,005,000,0 00 255 258 - 259 260 5,385,936,4 Trang 10 10,350,000,00 0 10,350,000,00 0 10,350,000,00 0 7,968,431,73 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 2. Tài sản thuế thu nhập hỗn lại 262 3. Tiền nộp quỹ hỗ trợ thanh tốn 263 4. Tài sản dài hạn khác 264 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả Mã số 300 48 4,281,789,0 39 170,939,5 63 933,207,8 46 110,022,952,0 90 1 6,422,683,56 5 1,545,748,16 6 170,768,717,70 3 Số cuối năm Số đầu năm 10,401,427,0 15 10,401,427,0 15 2,400,000,0 00 35,658,123,28 4 35,658,123,28 4 10,000,000,00 0 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 2. Phải trả người bán 312 3,117,700 2,636,851,242 3. Người mua trả tiền trước 313 230,500,000 107,000,000 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 66,770,745 315 5. Phải trả người lao động - 6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ 316 36,166,700 317 320 8. Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán 9. Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu 10. Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán 11. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 12. Dự phòng phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn 1. Dự phòng trợ cấp mất việc làm B. Nguồn vốn chủ sở hữu 112,101,983 84,063,749 - - 321 718,691,083 322 328 329 330 336 400 I. Vốn chủ sở hưũ 410 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 Trang 11 19,796,810 - 6,946,180,7 87 99,621,525,0 75 99,621,525,0 75 135,000,000,00 18,928,000 22,679,381,50 0 135,110,594,41 9 135,110,594,41 9 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính 1 35, 000 ,00 0,0 00 2. Lợi nhuận chưa phân phối II. Quỹ khen thưởng phúc lợi 0 420 (35,378,474,925) 110,594,419 430 110,022,952,0 170,768,717,70 440 90 3 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND CHỈ TIÊU Năm 2008 1. Doanh thu Trong đó - Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán - Doanh thu hoạt động đầu tư chưng khốn, góp vốn - Doanh thu bảo lãnh phát hành chứng khoán - Doanh thu đại lý phát hành chứng khoán - Doanh thu hoạt động tư vấn - Doanh thu lưu ký chứng khoán - Doanh thu hoạt động ủy thác đấu giá - Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản - Doanh thu khác 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. 13,227,185,121 Do an h th u th uầ n về ho ạt độ Trang 12 13,227,185,121 Năm 2007 10,846,314,171 4,111,027,959 1,320,397,127 4,841,227,643 8,278,763,443 1,129,826,500 125,808,670 25,346,000 2,993,948,349 10,846,314,171 - 1,120,329,340 3,331,200 123,493,061 - Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính ng ki nh do an h 4. Chi phí hoạt động kinh doanh Lợi nhuận gộp/(lỗ) của hoạt động kinh 5. doanh 22,270,488,721 3,897,952,429 (9,043,303,600) 6,948,361,742 25,614,581,127 8,442,166,308 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh 7. doanh (34,657,884,727) (1,493,804,566) 8. Thu nhập khác 9. Chi phí khác 1,103,237,207 1,778,573,263 1,934,421,824 130,000,000 (831,184,617) 1,648,573,263 10. Lợi nhuận/(lỗ) khác 11. Tổng lợi nhuận/(lỗ) kế tốn trước thuế 12. Chi phí thuế doanh nghiệp hiện hành 13. Chi phí thuế doanh nghiệp hỗn lại (35,489,069,344) - 154,768,697 44,174,278 14. Lợi nhuận sau thuế TNDN 15. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (35,489,069,344) - 110,594,419 8.19 Vay ngắn hạn Số dư nợ vay Vay trong kỳ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Ngân hàng TMCP Đông Á đầu kỳ 9,000,000,00 0 - 9,000,000,000 5,500,000,00 10,000,000, 000 Số dư nợ vay cuối kỳ 0 Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam Trả trong kỳ 5,500,000,000 13,000,000,00 - 0 3,000,000,00 0 Công ty Tài chính Dệt May - 13,000,000,000 11,000,000,000 2,000,000,000 400,000,00 400,000,0 0 Vay của cá nhân Cộng 10,000,000, Trang 13 00 30,900,000,0 38,500,000,00 2,400,000, Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính 000 00 0 000 Khoản vay ngắn hạn Công ty Tài Chính Dệt May 2.000.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 33/20008/HĐKT-NH ngày 18/9/2008, thời hạn vay là 4 tháng với lãi suất trong hạn là 1,75%/tháng. Khoản vay này được đảm bảo bằng tài sản của Công ty . Theo hợp đồng thế chấp tài sản số 07/2008/HĐTC ngày 10/9/2008, giá trị tài sản được Công ty mang đi thế chấp cho khoản vay ngắn hạn 8.976.830.094 đồng bao gồm cả khoản bảo hiểm cho tài sản đó nếu có. Khoản vay ngắn hạn 400.000.000 đồng của cá nhân là bà Trần Khánh Ly theo hợp đồng ngày 08/7/2008, thời hạn vay là 03 tháng, lãi suất 0%, khoản vay này không có thế chấp và đã được gia hạn thêm 03 tháng theo phụ lục số 01/PL-HĐ ngày 08/10/2008. Tình hình tăng giảm nguồn vốn đầu tư chủ sở hữu Chỉ tiêu Số đầu năm Tăng Giảm trong trong Số cuối năm năm năm Vốn đầu tư của chủ sở hữu 135,000,000 ,000 135,000,00 - 0,000 - Lợi nhuận chưa phân phối 110,594, 419 (* - ) 35,489,069,34 4 135,110,594 Cộng ,419 (35,378,474,9 25) 35,489,069,34 - 4 99,621,525,0 75 (*) Lỗ từ hoạt động kinh doanh năm 2008. 2.3.2 Hoạch định chiến lược của Công Ty chứng khoán Gia Quyền trong giai đoạn khởi sự Năm 2007 là năm mà tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam bùng nổ với chỉ số VN index tăng từ 500 lên đến trên 1000 điểm, tuy mới hoạt động chỉ từ tháng 07/2007 nhưng Công ty đã có được lợi nhuận sau thuế là 110,594,419 đồng. Năm 2008 thị trường chứng khoán Việt Nam bước vào đợt điều chỉnh mạnh và trên đà rớt giá thê thảm VN index xuống dưới mức 500 điểm và lình xình trong đoạn này, tình Trang 14 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính hình này đã làm cho những hoạt động giao dịch mua bán, phát hành không còn được sôi động ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty, cộng với sự thua lỗ trong quá trình tự doanh của Công ty đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm sút mạnh và thua lỗ đến 35,489,069,344 đồng . * Quyết định đầu tư : Trong giai đoạn này Công ty không có quyết định đầu tư nào đáng kể ngòai những khoản tự doanh . * Quyết định phân phối : Do năm 2007 lợi nhuận chỉ là 110,594,419 đồng , trong khi năm 2008 thua lỗ đến 35,489,069,344 đồng , nên Công ty đã quyết định không phân phối cổ tức. * Quyết định tài trợ : Cuối năm 2007 do tình hình thị trường với những nhu cầu mua bán, Công ty đã vay ngắn hạn của Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam 10,000,000,000 đồng , trong năm 2008 Công ty còn vay ngắn hạn thêm 30,900,000,000 đồng trong năm Công ty đã trả 38,500,000,000 đồng chỉ còn lại 2,400,000,000 đồng. ( Khoản vay ngắn hạn Công ty Tài Chính Dệt May 2.000.000.000 đồng có thế chấp tài sản, thời hạn vay là 4 tháng với lãi suất trong hạn là 1,75%/tháng. Và 400.000.000 đồng vay tín chấp của cá nhân lãi suất 0% thời hạn 6 tháng ) Năm 2007 Nguồn vốn chủ sở hữu 135,110,594,419 Nợ phải trả : 35,658,123,284 Tổng nguồn vốn : 110,022,952,090 Năm 2008 99,621,525,075 10,401,427,015 170,768,717,703 Cơ cấu nguồn vốn : Năm 2007 Năm 2008 Nợ phải trả / tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn 20,89% 79,16% 9,45% 90.55 % Theo lý thuyết giai đoạn khởi sự : Công ty đã làm đúng 2 quyết định đầu tư và phân phối cổ tức, Trang 15 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính Nhưng ở quyết định tài trợ trong giai đoạn này đúng ra Công ty phải sử dụng 100 vốn chủ sở hữu, hoặc sử dụng nguồn tài trợ từ vốn mạo hiểm đầu tư vào doanh nghiệp khởi sự , Công ty đã sử dụng vốn vay ngắn hạn và những khoản chiếm dụng chờ chi trả đã làm cho cơ cấu nguồn vốn thay đổi từ đó đã làm cho Công ty có những rủi ro về tài chính nhất định khi phải sử dụng đến vốn vay. Công ty chấp nhận tình hình này là do : - Năm 2008, Công ty đã bị thua lỗ trong quá trình tự doanh với số tiền lớn đã làm cho vốn chủ sở hữu giảm đáng kể từ 135,110,594,419 xuống còn 99,621,525,075 đồng . Để bù đắp lại Công ty cần có nguồn vốn tài trợ. - Công ty không sử dụng nguồn vốn tài trợ từ nhà đầu tư vốn mạo hiểm bởi vì các nhà đầu tư vốn mạo hiểm tại Việt Nam vẫn chưa quan tâm đến những Công ty trong lĩnh vực chứng khoán họ chỉ hướng tới những doanh nghiệp phần mềm, thương mại dịch vụ và chuỗi kinh doanh ( như phần mềm Lạc Việt, phở 24 … ). - Công ty đang có kế hoạch tìm đối tác chiến lược để tăng vốn điều lệ từ 135 tỷ thành 385,475 tỷ đồng và các Công ty nước ngoài cũng đang có dự tính tham gia góp vốn vào Công ty để tiếp cận thị trường chứng khoán Việt Nam, vì các doanh nghiệp nước ngoài chưa được mở Công ty chứng khoàn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. - Do đặt thù của ngành chứng khoán, là cần lượng tiền mặt làm đòn bẩy cho hoạt động kinh doanh của Công ty. - Cơ cấu nợ của Công ty năm 2008 chỉ là nợ ngắn hạn, trong đó vay ngắn hạn chỉ có 2,4 tỷ đồng, có tính linh động cao. - Do sự biến đổi của thị trường và những áp lực về rủi ro tài chính có thể gặp phải Công ty chỉ sử dụng nợ ngắn hạn và giảm tỉ lệ nợ / tổng nguồn vốn từ 20,89% năm 2007 xuống còn 9,45% năm 2008. - Năm 2008 Công ty đã có kế hoạch tự doanh hạn chế lại vì tình hình thị trường, và tăng cường dịch vụ, như môi giới, tư vấn … để tăng doanh thu của Công ty. - Công ty đang dần xây dựng hình ảnh và giá trị doanh nghiệp trên thị trường. Trang 16 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp III. Chiến lược tài chính GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG 3.1 Đặc điểm doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng Ở giai đoạn này, doanh nghiệp đã trải qua "những năm chập chững biết đi" và nay phát triển thành một "đứa trẻ" thực sự. Lúc này doanh nghiệp đã thật sự hiện hữu chứ không phải chỉ là kế hoạch kinh doanh mơ hồ không chắc chắn, cũng như không còn là khái niệm về sản phẩm, những ý tưởng kinh doanh giống như giai đoạn khởi sự nữa. Các khoản doanh thu và khách hàng đang tăng lên điều đó đồng nghĩa với sự xuất hiện của những thời cơ mới cũng như những thách thức mới. Lợi nhuận tăng trưởng kéo theo tính cạnh tranh cũng tăng. Trong giai đoạn này rủi ro kinh doanh có giảm so với giai đoạn khởi đầu. Bởi vì lúc này sản phẩm của công ty đã được chứng minh và ít nhất đã có một số khách hàng chấp nhận sản phẩm này, và hiện tại công ty cũng hiện hữu thật sự chứ không chỉ là kế hoạch kinh doanh và khái niệm sản phẩm như trước đây. Tuy nhiên, rủi ro kinh doanh vẫn còn cao trong suốt thời gian doanh số tăng trưởng nhanh. Bởi vì giai đoạn chuyển từ khởi đầu sang tăng trưởng thì đòi hỏi công ty phải thực hiện một số thay đổi trong kinh doanh như mở rộng đầu tư, mở rộng thị phần và sự thay đổi này thì luôn bao hàm những rủi ro. Vì nếu không quản lý thay đổi đúng nó có thể đưa đến một chiều hướng đi xuống trong thành quả tương lai của doanh nghiệp. Giai đoạn này dòng tiền vào sẽ mạnh hơn nhiều so với giai đoạn khởi sự. Tuy nhiên, công ty sẽ đầu tư thêm nhiều cho các hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần. Vì vậy, tỷ lệ chi trả cổ tức trong giai đoạn này vẫn rất thấp. Và tỷ số giá thu nhập (P/E) cao vì thu nhập trên mỗi cổ phần sẽ rất thấp do doanh nghiệp giữ lại để tái đầu tư. Tuy nhiên, điều này không làm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới quan tâm vì họ mong đợi chênh lệch tăng giá cổ phần do chuyển nhượng vốn. Giai đoạn tăng trưởng là giai đoạn chuyển tiếp từ khởi sự đòi hỏi công ty phải có những thay đổi phù hợp, mà thay đổi bao giờ cũng bao hàm yếu tố rủi ro, vì nếu không quản lý và có những chính sách thích hợp thì nó có thể đưa đến một kết quả đi xuống trong thành quả công ty. Sự thay đổi ta dễ dàng nhận thấy được nhất trong giai đoạn này là ý đồ chiến lược của công ty. Khác với giai đoạn khởi sự, công ty tập trung vào nghiên cứu, phát triển sản phẩm, dịch vụ, khai thác cơ hội thị trường đã được nhận diện hoặc tạo ra cơ hội mới bằng sự thay đổi công nghệ. Vì thế giai đoạn này, tuy doanh số bắt đầu tăng, dòng tiền mạnh Trang 17 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính hơn nhiều so với giai đoạn trước…nhưng rủi ro kinh doanh vẫn còn cao, chính vì thế công ty phải dựa vào rủi ro tài chính thấp nghĩa là công ty vẫn nên dựa vào vốn cổ phần và không nên sử dụng nợ. 3.2 Hoạch định chiến lược tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng Chiến luợc tài chính cho giai đoạn này thể hiện rõ sự kết hợp cho 3 quyết định: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, trong đó đặc biệt chú trọng đến quyết định tài trợ. 3.2.1 Quyết định đầu tư Doanh số của doanh nghiệp ở giai đoạn này đã cao hơn so với giai đoạn khởi sự, từ đó phát sinh dòng tiền mạnh hơn nhiều so với giai đoạn trước nên doanh nghiệp có thể sử dụng một ít vốn để đầu tư. Doanh nghiệp sẽ đầu tư thêm cho hoạt động phát triển thị trường, tiếp thị, mở rộng thị phần, mở rộng mạng lưới chi nhánh, đại lý cũng như các nhu cầu đầu tư cần thiết khác để theo kịp mức độ hoạt động ngày càng gia tăng của doanh nghiệp. Cần lưu ý là trong giai đoạn này đã có sự khác biệt giữa giai đoạn tăng trưởng và giai đoạn khởi sự: ý đồ chiến lược của doanh nghiệp đã thay đổi: theo suốt giai đoạn khởi sự, phần hết các doanh nghiệp đều tập trung vào các nghiên cứu phát triển trong khi ở giai đoạn này thì lại đầu tư thêm nhiều cho hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần, từ đó cho thấy giai đoạn này cần rất nhiều vốn cho đầu tư. 3.2.2 Quyết định phân phối (Chính sách cổ tức) Giai đoạn này đang cấu trúc vốn, doanh nghiệp cần rất nhiều vốn để cạnh tranh và để phát triển nên chính sách chi trả cổ tức với tỉ lệ rất thấp ở mức danh nghĩa đủ bù đắp tỷ lệ lạm phát cho nhà đầu tư. 3.2.3 Quyết định tài trợ Từ giai đoạn khởi sự chuyển sang giai đoạn tăng trưởng: nhà đầu tư vốn mạo hiểm rút đi nên cần có sự chuyển hóa vốn giữa nhà đầu tư mạo hiểm sang nhà đầu tư vốn cổ phần mới. Mặc khác, giai đoạn này công ty cũng đã có đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán và do vị thế của công ty đã được khẳng định trên thị trường nên nhiều nhà đầu tư thông thường cũng có thể biết đến và thấy được triển vọng tăng trưởng của công ty. Giai đoạn này mức độ rủi ro kinh doanh đã giảm bớt nhưng vẫn còn rất cao, vì vậy Trang 18 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính chưa nên đưa nợ vào. Do đó, cầu trúc vốn tối ưu giai đoạn này là tài trợ hoàn toàn bằng VCP. * Nguồn tài trợ Nguồn tài trợ thích hợp để giữ mức độ rủi ro tài chính thấp vẫn là nguồn vốn cổ phần bằng cách phát hành chứng khoán ra công chúng. Như đã đề cập ở phần trên, giai đoạn này là giai đoạn chuyển hóa từ nhà đầu tư vốn mạo hiểm sang nhà đầu tư vốn cổ phần mới. Bởi vì các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu chỉ quan tâm đến việc đạt được lãi vốn và có thể tái đầu tư vào những doanh nghiệp mới khởi sự khác. Vì vậy, phương thức tài trợ sao cho rủi ro thấp đó là doanh nghiệp cần tìm kiếm thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới để thay thế cho các nhà đầu tư mạo hiểm để những cổ đông này không chỉ mua lại toàn bộ các nguồn vốn mạo hiểm ban đầu mà còn tiếp tục cung cấp vốn cho các nhu cầu trong thời kỳ tăng trưởng. * Các hình thức thu hút vốn mới Sử dụng thị trường vốn - Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm sẽ rút vốn ra khỏi giai đoạn tăng trưởng để đầu tư vào các DN khởi sự khác. Như vậy, sẽ xuất hiện sự chuyển hóa vốn giữa nhà đầu tư vốn mạo hiểm sang nhà đầu tư vốn cổ phần (VCP) mới. Do đó, giai đoạn này DN có thể tìm kiếm các nhà đầu tư trên cơ sở rộng hơn bằng việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. - Để đảm bảo việc phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu mà thu hút được vốn, cần phải: + Duy trì niềm tin của Nhà đầu tư từ Bản cáo bạch do doanh nghiệp phát hành trước khi phát hành cổ phiếu ban đầu, bằng cách có những quy định khống chế việc đưa vào Bản cáo bạch những thông tin sai lệch về tiền sử doanh nghiệp hay dự báo quá lạc quan về tương lai. + Giám đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân về các báo cáo sai lệch, + Các thông tin về tài chính trong quá khứ của công ty phải do một công ty kiểm toán bên ngoài kiểm tra và báo cáo, + Công ty nên nhấn mạnh đến triển vọng tăng truởng cao trong tương lai với các nhà đầu tư tiềm năng. + Cho phép các cổ đông bán cổ phần nhanh và dễ dàng: phải có đầy đủ số lượng cổ Trang 19 Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp Chiến lược tài chính phần để cung ứng ra cho công chúng (tức là không bị giữ lại bởi các nhà đầu tư không định bán ra, bất kể giá thị trường là bao nhiêu). Điều này cũng cố niềm tin của nhà đầu tư rất lớn, nhờ vậy thu hút được nhiều nhà đầu tư mua cổ phần. - Để đảm bảo đúng các quy định trên, chi phí phát hành có mức khởi điểm rất cao. Vì vậy, chi phí phát hành của một công ty nhỏ có thể quá đắt đỏ nếu tính theo tỷ lệ phần trăm của vốn cổ phần mới công ty huy động được. Tuy nhiên, phí phát hành này được xem như phí gia nhập một lần vào các thị trường tài chính. Do đó, nếu công ty phát hành một lượng sẽ ít tốn kém hơn - việc phát hành ra thị trường 1 lần 1tỷ lợi hơn là 2 lần 500 triệu. Nhưng để việc phát hành cổ phiếu hiệu quả, công ty nên xem xét thời điểm phù hợp. - Chọn đúng thời điểm IPO - là đòn bẩy lớn nhất để đạt được thành công: "Khi thực hiện công việc IPO, việc chuẩn bị không nghi ngờ gì chính là cốt lõi để thành công cả trong trước mắt và lâu dài", theo Maria Pinelli, Giám Đốc bộ phận phát triển chiến lược khu vực Châu Mỹ của Ernst & Young. "Một phần trong công việc chuẩn bị là hiểu thị trường sẽ phản ứng tốt trước những vấn đề gì để xác định xem liệu công ty đã thực sự sẵn sàng hay chưa." (Tham khảo thêm phần phụ lục “Công thức IPO thành công) Phát hành đặc quyền - Do ý đồ chủ yếu của giai đoạn này là gia tăng thị phần cũng như phát triển tổng quy mô thị trường, vì vậy nhu cầu vốn cho giai đoạn này là rất lớn, đặc biệt là VCP do khuyến nghị trong giai đoạn này không nên sử dụng nợ. - Với nhu cầu vốn lớn như vậy, việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư từ chính sách chi trả cổ tức thấp vẫn không đáp ứng được, nên doanh nghiệp phát hành cổ phần thêm bán ra bên ngoài để có thể thực hiện chiến lược tăng vốn này, và giá phát hành lần này phải thấp hơn giá thị trường, nếu phát hành với giá cao hơn thì nhà đầu tư mới sáng suốt sẽ mua cổ phiếu trực tiếp trên thị trường chứng khoán, nếu bán ngang giá cổ phiếu cũ thì sẽ không hấp dẫn được nhà đầu tư, và nếu bán cho cổ đông mới với giá thấp hơn thì sẽ tước đoạt tiền của các cổ đông hiện tại. Vì vậy, doanh nghiệp cho cổ đông hiện tại được quyền mua các cổ phần được chiết khấu giảm giá này theo tỷ lệ cổ phần mà họ đang nắm giữ. - Đây được gọi là “Các phát hành đặc quyền”, và thường mô tả bằng chú thích là có thể mua được bao nhiêu cổ phần mới khi đang nắm giữ một số cổ phần hiện hữu. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan