ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
................................................................................................
Bỉm Sơn, ngày… tháng … năm 2009
Xác nhận của đơn vị
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Thạc sỹ Trương Thanh Hằng
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
MỤC LỤC:
Tên đề mục
Số trang
LỜI MỞ ĐẦU
6
CHƯƠNG 1:
8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1
Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
8
1.1.1
Khái niệm và đặc điểm
8
1.1.2
Yêu cầu quản lý của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
9
1.1.3
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
10
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
12
1.2.1
Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
12
1.2.2
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
14
1.3
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
19
1.3.1
Phương pháp thẻ song song
22
1.3.2
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
23
1.3.3
Phương pháp sổ số dư
25
1.4
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.4.1
Các phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
26
1.4.2
Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp KK thường xuyên
28
1.4.3
Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
31
1.5
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.5.1
Công thức tính
33
1.5.2
Tài khoản sử dụng
33
1.5.3
Phương pháp hạch toán
34
1.6
Các hình thức kế toán áp dụng
1.6.1
Hình thức Nhật Ký Chung
35
1.6.2
Hình thức Nhật Ký Chứng Từ
38
1.6.3
Hình thức Chứng Từ Ghi Sổ
41
1.6.4
Hình thức Nhật Ký Sổ Cái
44
1.6.5
Kế toán trên Máy vi tính
47
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 3
26
33
34
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
1.7
Tổ chức kế toán NVL, CCDC trong điều kiện áp dụng phần mềm KT
49
1.7.1
Chức năng nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC
49
1.7.2
Nguyên tắc, các bước tiến hành
50
CHƯƠNG 2:
52
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ Phần xi măng Bỉm Sơn
52
2.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
52
2.1.2
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
55
2.1.2.1
Chức năng nhiệm vụ
55
2.1.2.2
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
55
2.1.2.3
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
57
2.1.3
Tổ chức công tác quản lý của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
59
2.1.3.1
Sơ đồ công ty
59
2.1.3.2
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
61
2.1.4
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
66
2.1.4.1
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
66
2.1.4.2
Hình thức kế toán
68
2.2
Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty
73
2.2.1
Đặc điểm, tình hình sử dụng NVL, CCDC tại Công ty
74
2.2.1.1
Đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL, CCDC tại Công ty
74
2.2.1.2
Phân loại NVL, CCDC
77
2.2.1.3
Đánh giá NVL, CCDC
82
2.2.2
Công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
86
2.2.2.1
Kế toán chi tiết NVL, CCDC tại công ty CP xi măng Bỉm Sơn
86
2.2.2.2
Kế toán tổng hợp NVL, CCDC tại công ty CP xi măng Bỉm Sơn
113
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
CHƯƠNG 3 :
126
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM
SƠN
3.1 Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
126
3.1.1
Ưu điểm công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty
127
3.1.2
Những hạn chế còn tồn tại trong kế toán NVL, CCDC tại Công ty
129
3.2
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC
133
3.2.1
Về tổ chức quản lý NVL, CCDC
134
3.2.2
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
135
3.2.3
Phân bổ công cụ dụng cụ cho các kỳ hạch toán
137
KẾT LUẬN
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 5
139
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay đặc biệt là trong môi trường
cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh nghiệp tìm mọi cách để không chỉ tồn tại mà còn phải
đứng vững và phát triển. Mục đích chung của các doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Lợi
nhuận càng lớn chứng tỏ các biện pháp, chính sách của doanh nghiệp là đúng đắn.
Doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp là nơi tạo ra sản phẩm cần đi trước
một bước trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản
phẩm để từ đó tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất. Một trong những biện pháp tiết kiệm
chi phí có hiệu quả là tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Để đạt được điều đó doanh nghiệp không những phải lập kế hoạch chặt chẽ từ
khâu thu mua, bảo quản, dự trữ mà còn phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ sao cho có thể quản lý tổng thể toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ mà còn có thể quản lý chi tiết tới từng loại cả về số lượng và giá trị của
chúng. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi có thủ tục chặt chẽ, đúng đắn
từ khâu thu mua đến lập chứng từ, đảm bảo cho xuất dùng kịp thời, đầy đủ cho quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như vào sổ sách và lên các báo cáo. Việc kiểm tra,
giám sát chặt chẽ tình hình biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tránh được hiện
tượng lãng phí trong sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tiết
kiệm chi phí nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Với tầm quan trọng trên của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
và trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, em nhận thấy công
tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luôn được coi trọng và tìm các biện pháp
để nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán về NVL, CCDC.
Xuất phát từ lý luận về vai trò của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ và từ thực trạng công tác này tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, Với sự
hướng dẫn của cô giáo Thạc sỹ Trương Thanh Hằng và của các cô chú trong phòng
KT – TK – TC đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp, và em xin chọn đề tài:
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tạo Công ty Cổ phần xi
măng Bỉm Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề này
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (NVL,
CCDC) ở Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 SỰ CẦN THIẾT KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp là những đối tượng lao
động, tư liệu lao động do doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục
đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, cấu thành nên thực thể của sản
phẩm. Trong quá trình tạo ra sản phẩm mới, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kì sản xuất và trong chu kỳ đó, dưới tác động của sức lao động, chúng bị tiêu hao toàn
bộ một lần và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể của sản
phẩm, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra.
Trong toàn bộ chi phí tạo ra sản phẩm, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm
tỷ trọng lớn, do vậy chỉ một biến động nhỏ của vật liệu cũng ảnh hưởng trực tiếp tới
các chỉ tiêu quan trọng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, doanh thu, lợi
nhuận…
Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chưa đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định ( giá trị < 10.000.000đ, thời gian sử dụng < 1 năm )
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu
kỳ và bị hao mòn dần. Khi bị hư hỏng có thể sửa chữa, hỏng hẳn có thể thu hồi phế
liệu. Sau mỗi chu kỳ sản xuất giá trị của công cụ dụng cụ chuyển dịch dần vào giá trị
sản phẩm.
Trong tổng vốn lưu động, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là thành phần quan
trọng của vốn lưu động, đặc biệt là vốn dự trữ, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
vốn lưu động thì cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, điều đó đồng nghĩa
với việc dự trữ và sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ một cách khoa học, hợp lý và
hiệu quả.
Từ những đặc điểm đó cho thấy, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò cực
kỳ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Tổ chức tốt công tác kế toán vật
liệu,công cụ dụng cụ là việc làm vô cùng cần thiết trong việc xác định giá thành sản
phẩm một cách đúng đắn, chính xác từ đó có quyết định có lợi cho việc sử dụng vốn
lưu động.
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ thường xuyên
biến động. Các doanh nghiệp phải thường xuyên mua nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác
trong doanh nghiệp.
Vì vậy quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở mọi khâu từ thu
mua, bảo quản, sử dụng, dự trữ là việc làm vô cùng cần thiết.
Khâu thu mua, đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ
thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu,công cụ dụng cụ, tránh hư hỏng
mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật
liệu,công cụ dụng cụ.
Việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải hợp lý và tiết kiệm trên cơ
sở các định mức, dự toán chi phí nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong giá thành sản
phẩm.
Khâu bảo quản, mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có tính chất lý, hóa
học khác nhau. Vì vậy, cần phải bảo quản chúng theo đúng với đặc tính lý hóa của
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
chúng. Doanh nghiệp cần phải có hệ thống kho tàng, bến bãi đầy đủ, sắp xếp một cách
khoa học, hợp lý để đảm bảo yêu cầu bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hạn chế những mất
mát, hao hụt về số lượng cũng như chất lượng của chúng.
Khâu sử dụng, tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu,công
cụ dụng cụ tiêu hao trong sản xuất, giá trị nguyên vật liệu có trong giá vốn thành
phẩm. Do vậy, trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình
sử dụng nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong sản xuất sản phẩm. Từ đó xây dựng
định mức tiêu hao nguyên vật liệu và dự toán chi phí hợp lý để giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
Khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu của
từng loại vật liệu, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường
không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do
dự trữ quá nhiều.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp nắm được tình hình thực tế về nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ để từ đó
có những chỉ đạo đúng đắn cho các phương án sản xuất kinh doanh. Kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ có chính xác, đầy đủ và kịp thời thì lãnh đạo doanh nghiệp
mới có được những thông tin thích hợp để từ đó có những biện pháp thích hợp để
quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ cũng như có những biện pháp điều chỉnh hoạt động
sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của
doanh nghiệp. Thông qua số liệu kế toán, các nhà quản lý mới biết được số lượng và
giá trị của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để có kế hoạch cung ứng kịp
thời phục vụ cho sản xuất, hạn chế sự hao hụt, lãng phí, bảo đảm sử dụng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ một cách tiết kiệm nhất nhưng vẫn đảm bảo tiến độ và chất
lượng sản phẩm.
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
Xuất phát từ yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong các
doanh nghiệp sản xuất. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức phân loại, đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình
hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp và tính giá thành sản
phẩm.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ một cách thích hợp, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ
tục nhập - xuất, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết
về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ, đúng phương pháp quy định giúp
cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và trong toàn bộ
nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ thừa,
thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ phi
pháp, lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ
quy định của nhà nước, lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục
vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành.
Những nhiệm vụ trên của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi
doanh nghiệp phải có những điều kiện nhất định, bao gồm:
- Doanh nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, phương tiện bảo quản, cân đo, đong đếm cần thiết.
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
- Lưu giữ chứng từ đầy đủ, hợp pháp theo quy định của pháp lệnh kế toán
thống kê.
- Có nhân viên bảo vệ trong việc bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và
thủ kho có nhiệm vụ hạch toán ban đầu ở kho.
-Nguyên vật liệu trong kho sắp xếp khoa học, thuận tiện cho việc nhập xuất và
kiểm kê.
- Xây dựng những định mức dự trữ, định mức tiêu hao và định mức hao hụt
hợp lý.
- Mở sổ danh điểm vật liệu, công cụ dụng, cụ sổ này tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý và hạch toán, tránh nhầm lẫn, đơn giản hóa việc đối chiếu giữa kho
và phòng kế toán hoặc khi cần thông tin về một loại vật liệu, công cụ bất kỳ.
1.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2.1.1 Nguyên vật liệu
Mỗi loại NVL với đặc điểm, vai trò, công dụng, tính chất cơ lí hoá khác nhau,
lại biến động thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất nên đựơc sử dụng chế
biến và bảo quản khác nhau. Vì thế việc phân loại NVL được xem như một công việc
cần thiết cho việc sử dụng, bảo quản nhanh chóng, thuận lợi, giúp cho khâu quản lý
NVL được dễ dàng:
- Phân loại theo vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất
+ NVL chính: là những thứ NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu
thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
+ NVL phụ: là những VL có tác dụng phụ trợ trong SX, kết hợp với NVL chính
để tăng thêm đặc tính của sản phẩm, hay để phục vụ hoạt động sản xuất, bảo quản
máy móc thiết bị để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật,quản lí.
+ Nhiên liệu: như than đá, than bùn, củi, xăng, dầu…
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa, bảo dưỡng và
thay thế thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải.
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
+ Thiết bị và vật liệu xây dựng: bao gồm các loại thiết bị và vật liệu (cần lắp
hoặc không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
phục vụ hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Phân loại theo nguồn hình thành
+ Vật liệu mua ngoài: là vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh được DN mua
ngoài thị trường (trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài)
+ Vật liệu tự sản xuất: là những loại vật liệu do chính doanh nghiệp tự sản xuất,
chế biến hay thuê ngoài gia công, chế biến.
- Phân loại theo chủ sở hữu
+ NVL tự có: mua sắm, nhận cấp phát, tặng thưởng, nhận góp vốn LD...
+ NVL giữ hộ hay nhận gia công: do DN nhận giữ hộ hoặc nhận gia công cho bên
ngoài.
1.2.1.2 Công cụ dụng cụ
- Phân loại theo nguồn hình thành
+ CCDC mua ngoài
+ CCDC tự chế
+ CCDC thuê ngoài gia công chế biến
+ CCDC góp vốn lien doanh
+ CCDC được cấp
+ CCDC được biếu tặng
- Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng
+ CCDC dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh: Dụng cụ gá lắp, dụng cụ đo lường,
dụng cụ cắt gọt…
+ CCDC chuyên dùng để chế tạo các đơn hàng: Mô hình, khuôn đúc…
+ Dụng cụ thay thế: Dùng để thay thế những dụng cụ bị hao mòn ( săm lốp ô tô…)
+ Dụng cụ quản lý: Bàn, ghế, tủ, máy tính…
+ Dụng cụ bảo hộ: Quần áo, giầy, mũ, kính, găng tay…
+ Dụng cụ khác: Bóng điện, chổi quét nhà…
+ Dụng cụ dùng cho tiêu thụ hàng hóa: Bao bì, cân…
Ngoài ra những tư liệu lao động sau ( không phân biệt giá trị lớn hay nhỏ, thời gian
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
dài hay ngắn ) đều được coi là công cụ dụng cụ:
+ Những lán trại tạm thời, đà giáo, công cụ trong xây dựng cơ bản, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất
+ Bao bì dùng trong thu mua, bảo quản, tiêu thụ hàng hóa
+ Bao bì có tính giá riêng nhưng trong quá trình bảo quản, vận chuyển có tính hao
mòn để trừ dần vào giá trị: Téc bia, thùng đựng mắm…
+ Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép, chuyên dùng để làm
việc: áo lặn, áo chống nóng, chống phóng xạ…
- Phân loại theo hình thức quản lý
+ Công cụ dụng cụ ở trong kho ( bao gồm công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê…)
+ Công cụ dụng cụ đang dùng
- Phân loại theo hình thức phân bổ ( theo giá trị và thời gian sử dụng )
+ Loại phân bổ 1 lần
+ Loại phân bổ 2 lần
+ Loại phân bổ nhiều lần
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Nguyên tắc giá gốc ( theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho ): Vật liệu, công cụ
dụng cụ phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá của vật liệu,
công cụ dụng cụ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có những vật liệu,
công cụ dụng cụ ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu, công cụ dụng cụ phải được tính theo giá gốc
nhưng trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu, công cụ dụng cụ phải đảm báo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương
pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó thống nhất trong suốt niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.2.2 Các cách đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập
NVL, CCDC nhập kho được tính theo giá thực tế. Giá thực tế chính là chi phí
thực tế mà DN đã bỏ ra cho đến khi vật tư được đưa vào sử dụng trên cơ sở các chứng
từ hợp lệ, chứng minh cho các khoản chi hợp pháp của DN để tạo ra vật chất. Giá
NVL, CCDC nhập kho được tính riêng cho từng nguồn nhập cụ thể:
Với NVL, CCDC mua ngoài
T
h
u
T
ế
h
n
u
h
ế
=
ậ
T
G
p
T
i
k
Đ
Giá
á
+
h
+
B
nhập
m
ẩ
(
u
u
n
a
(
ế
n
u
ế
c
u
ó
c
)
ó
)
+ Giá mua: là giá ghi trên hoá đơn của người bán.
C
á
c
k
h
o
ả
n
g
i
ả
m
g
i
á
m
u
a
C
á
c
k
h
o
ả
n
+
c
h
i
p
h
í
m
u
a
+ Các khoản giảm giá mua: khoản chiết khấu thương mại được hưởng trên giá
mua, và các khoản giảm giá mua (kể cả hồi khấu).
+ Các chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí thuê
kho, thuê bãi; lệ phí kiểm nhận khi nhận hàng…
Như vậy, nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì trong giá
thực tế của NVL, CCDC nhập kho không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
mà chỉ bao gồm các khoản thuế không được khấu trừ như thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có). Còn nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì
trong giá nhập NVL, CCDC bao gồm cả thuế.
Với NVL, CCDC do doanh nghiệp tự sản xuất
Giá thực tế ghi sổ của vật liệu, công cụ dụng cụ là giá thành sản xuất thực tế
(giá thành công xưởng thực tế) của sản phẩm sản xuất ra.
Với NVL, CCDC do thuê ngoài gia công
Giá thực tế NVL,
Giá thực tế của NVL,
CCDC
=
CCDC xuất đem đi
thuê ngoài gia công
chế biến
Các trường hợp khác:
+
Chi phí thuê ngoài
gia công, chế biến
Nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn…thì giá thực tế
ghi sổ của NVL, CCDC là giá trị được các bên tham gia góp vốn thống nhất đánh giá
chấp thuận.
* Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, tính trị giá vật tư xuất kho, tùy theo
hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này thích hợp với DN có điều kiện bảo quản NVL, CCDC theo
từng lô, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính giá thực tế đích danh lô đó.
Ưu điểm: Việc tính giá NVL, CCDC được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và
thông qua việc tính giá NVL, CCDC xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn
bảo quản của từng lô NVL, CCDC.Theo cách này, giá trị vật tư xuất dùng cho SX sẽ
phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo ra.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khá khắt
khe và chỉ có thể áp dụng được khi NVL, CCDC có thể phân bịêt được, chia tách được
ra thành từng loại, từng thứ riêng biệt, cho phép bảo quản thành từng lô NVL, CCDC
nhập kho.
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
Điều kiện vận dụng phương pháp: là DN phải có ít loại NVL hoặc những
NVL ổn định và có khả năng nhận diện được.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu, dụng cụ nào nhập kho trước
sẽ được xuất dùng trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá
thực tế của số hàng xuất đó. Cơ sở là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng
làm giá thực tế của hàng xuất trước (ngược lại) và do vậy giá trị vật liệu, dụng cụ cuối
kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu, dụng cụ nhập kho sau cùng.
Ưu điểm - Tính giá NVL, CCDC xuất kho kịp thời. Phương pháp này gần đúng
với luồng nhập - xuất kho NVL, CCDC trên thực tế, do đó nó sẽ phản ánh khá chính
xác giá trị vật tư tồn kho và xuất kho của NVL, CCDC.
- Giá trị NVL, CCDC sẽ được phản ánh gần sát với giá trị thị trường.
- Đặc biệt, khi giá cả có sự biến động theo xu hướng tăng lên thì việc áp dụng
phương pháp này sẽ có lợi cho DN do có được số lãi nhiều hơn khi sử dụng các
phương pháp khác. Vì giá vốn của hàng bán là giá trị của những NVL, CCDC mua
vào từ trước với giá thấp hơn.
Nhược điểm: là làm doanh thu hiện tại của DN không phù hợp với những
khoản chi phí hiện tại, do doanh thu đó được tính bởi giá trị của vật tư, hàng hoá đã
được mua vào từ trước, thậm chí cách đó rất lâu.
Điều kiện để vận dụng phương pháp: là DN phải có ít danh điểm NVL,
CCDC và số lần nhập kho của mỗi danh điểm là không nhiều.
Phương pháp nhập sau - xuất trước (phương pháp LIFO)
Giả định những NVL, CCDC nào nhập kho sau cùng sẽ được xuất dùng trước
tiên. Việc tính giá này nhìn chung là ngược với phương pháp FIFO đã trình bày ở trên.
Ưu điểm: Giúp chi phí kinh doanh của DN phản ứng kịp thời với giá cả thị
trường của NVL, CCDC.
Nhược điểm - Phương pháp này chỉ giả định vật tư được nhập theo kiểu nhập sau
- xuất trước, trong khi thực tế thông thường NVL, CCDC đựơc quản lý theo kiểu nhập
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
trước - xuất trước.
- Chi phí quản lý NVL, CCDC của DN có thể sẽ cao vì DN sẽ mua thêm vật tư
nhằm tính vào giá vốn hàng hóa bán ra, nhưng lại tốn chi phí cao hơn. Điều này trái
ngược với mục đích quản lý một cách có hiệu quả là phải giảm thiểu số lượng NVL,
CCDC tồn kho để giảm chi phí quản lý NVL, CCDC.
- Giá trị NVL, CCDC được phản ánh thấp hơn so với giá thực tế của nó, bởi vì
nó bao gồm giá trị NVL, CCDC nhập vào đầu tiên với giá thấp hơn so với giá hiện thời.
Điều này sẽ dẫn đến việc DN bị nhìn nhận có khả năng thanh toán kém hơn so với thực
tế.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL, CCDC xuất kho trong kỳ được
tính:
Giá thực tế từng loại
NVL, CCDC xuất
Số lượng từng loại
=
NVL, CCDC xuất
kho
X
kho
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong hai cách sau:
- -
Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm cuối kỳ :
Ưu điểm là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC so với phương
pháp LIFO và FIFO, không phụ thuộc vào số lần nhập - xuất của từng danh điểm
NVL, CCDC.
Nhược điểm là độ chính xác không cao, tăng khối lượng công việc tính toán
đặc biệt là vào cuối kì, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung, đồng thời
phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL, CCDC.
Do vậy, chúng chỉ thích hợp với các DN có ít danh điểm NVL, CCDC nhưng
số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm NVL, CCDC nhiều. Xác định theo công thức:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 18
trong kỳ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho
Sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm
NVL, CCDC. Căn cứ vào giá bình quân và lượng NVL, CCDC xuất kho giữa hai lần
nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL, CCDC xuất kho.
Ưu điểm khắc phục được nhược điểm của phương pháp trên, vừa chính xác,
vừa cập nhật.
Nhược điểm tốn nhiều công sức, do khối lượng công việc tính toán nhiều và
phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL, CCDC.
Phương pháp này được xác định theo công thức:
Giá thực tế từng loại NVL, CCDC sau mỗi lần
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
nhập
Số lượng thực tế từng loại NVL, CCDC sau mỗi
lần nhập
1.3 KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL, CCDC
Kế toán chi tiết NVL CCDC là khâu công việc khá phức tạp và tốn nhiều công
sức. Đòi hỏi phải phản ánh cả chỉ tiêu giá trị, số lượng và chất lượng của từng danh điểm
NVL, CCDC theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Để kế toán chi tiết NVL,
CCDC kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( Mẫu 01.GT kế toán- 2LN )
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03-VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07-VT)
Các sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết NVL, CCDC phụ thuộc vào phương
pháp kế toán mà DN đã lựa chọn. Thông thường có các loại sổ sách chủ yếu sau: Thẻ
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
kho, Sổ kế toán chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL,CCDC, Sổ đối
chiếu luân chuyển, Sổ số dư, Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho…
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: tài khoản này được dùng để phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại NVL trong kho của doanh
nghiệp. Kết cấu của TK
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Dư nợ đầu kỳ: xxx
Phát sinh giảm:
Phát sinh tăng:
- Giá trị thực tế NVL xuất kho để sản
- Giá trị thực tế NVL nhập kho do
xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế
mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
biến hoặc góp vốn đầu tư.
công, nhận góp vốn LD, được cấp
- Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả
hoặc nhập từ nguồn khác.
lại người bán
- NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Trị giá NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.
TK152 có thể mở các TK còn cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại, nhóm vật
liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường, các DNSX chi
tiết TK này theo vai trò và công dụng của NVL như sau:
TK1521
: Nguyên vật liệu chính
TK 1522
: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523
: Nhiên liệu
TK 1525
: Vật tư nhận gia công cho bên ngoài
TK 1528
: Vật liệu khác
Tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ”: tài khoản này được dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của các loại CCDC trong kho của DN. Tài
khoản có kết cấu như sau:
TK 153 “Công cụ dụng cụ”
NGUYỄN THỊ HẰNG-TCĐH KT2-K1 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIÊP
- Xem thêm -