PHẦN MỞ ĐẦU
Xây dựng là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng và càng quan
trọng hơn trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Bởi thế tăng cường năng lực của Doanh nghiệp xây
dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng là một nhiệm vụ, yêu cầu
quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với các tổ chức. Mặt khác, ngày nay
hoạt động đấu thầu ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Công tác đấu thầu là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng khi tiến hành tham
dự một gói thầu nào đó và quyết định đến khả năng thắng thầu của Doanh
nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty Cổ
phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON đã và đang không
ngừng đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Trong thời gian thực tập tại Công ty
tôi nhận thấy công tác đấu thầu đang được Công ty chú trọng. Tuy nhiên vì
chưa có kinh nghiệm nhiều công tác đấu thầu nên khi thực hiện Công ty
đứng trước những khó khăn nhất định. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng
cao sức cạnh tranh và tăng cường hoạt động đấu thầu của các Công ty xây
dựng Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực tế hiện
nay và tình hình hoạt động của Công ty, Tôi đã quyết định chọn đề
tài:”Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công
trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình
ngầm FECON, thực trạng và giải pháp.
* Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lich sử, phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh...
* Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình công tác đấu
thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON,
từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác Đấu thầu.
* Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, chuyên đề có 2
chương sau:
Chương 1 : Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Kỹ
thuật nền móng và Công trình ngầm FECON.
Chương 2 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại
Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON.
Chuyên đề đưa ra một bức tranh khái quát về thực trạng đấu thầu và
một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại Công ty. Tuy nhiên, do kinh
nghiệm và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi mong nhân được sự đóng góp, đánh giá của quý thầy cô để tôi
có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM
FECON
1.1.
Vài nét về Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình
ngầm FECON
1.1.1.
Thông tin chung
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm
FECON
Tên giao dịch quốc tế: Fecon Foundation Engineering and Underground
Construction Joint Stock Company.
Tên viết tắt
Trụ sở chính:
: FECON
Địa chỉ: Tầng 4, Đơn nguyên C, Tòa nhà D5, đường Nguyễn Phong Sắc kéo
dài, Q.Cầu giấy, TP. Hà Nội.
Số điện thoại: (844) 2 690 481/82/83
Số Fax:(844) 2 690 484
E-mail:
[email protected]
Website:http:// www.fecon.com.vn
Giám đốc: Phạm Việt Khoa
Số tài khoản: 12510000011241, tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Mã số thuế: 0101502599
Giấy phép đăng ký kinh doanh:
Số 0103004661 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 18/06/2004.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Thi công xây dựng nền móng và công trình ngầm phục vụ xây dựng nhà
cao tầng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi.
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp
- Xử lý nền đất yếu các công trình giao thông, công nghệp, thủy lợi.
- Thi công hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị.
- Thí nghiệm khả năng chịu tải nền móng công trình bằng phương pháp tải
trọng tĩnh và tải trọng động biến dạng lớn (PDA)
- Thí nghiệm kiểm tra tính nghuên dạng và tính đồng nhất của cọc móng và
các cấu kiện bê tông cốt thép bằng phương pháp siêu âm (sonic) và phương
pháp va đập biến dạng nhỏ (PIT)
- Khảo sát địa chất, khảo sát địa hình, khảo sát địa chất thủy văn công trình.
- Thực hiện các thí nghiệm địa kỹ thuật phục vụ khảo sát thiết kế, quản lý
chất lượng và quan trắc trong thi công nền móng và công trình ngầm.
- Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê tông cốt thép
đúc sẵn, các sản phẩm thép.
- Ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới xây dựng nền móng và công
trình ngầm vào thực tế xây dựng tại Việt Nam.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: Vật tư, vật liệu, thiết bị, công nghệ trong linhc
vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.
1.1.2.
Quá trình hình thành và Phát triển
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm FECON được
tách ra từ Công ty kỹ thuật nền móng & xây dựng thuộc Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) – Bộ Xây Dựng, được thành lập theo
Luật doanh nghiệp với nguồn vốn 100% ngoài Quốc doanh huy động từ các
cổ đông. Trong quá trình phát triển, Công ty đã từng bước khẳng định được
thương hiệu của mình trong lĩnh vực nền móng công trình bằng chính nội
lực của mình với phương châm:
"Chất lượng là hàng đầu"
Sự kết hợp giữa kiến thức chuyên sâu vào nền móng, tính năng động sáng
tạo của kỹ sư và kinh nghiệm của đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề
cùng với khả năng tiếp cận các công nghệ mới là thế mạnh giúp Công ty
nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình, thiết lập được lòng tin đối
với các đối tác trong và ngoài nước. Công ty đã đầu tư thiết bị & công nghệ
hiện đại để đảm nhiệm được hầu hết các công việc về kỹ thuật nền móng
công trình bao gồm: khảo sát địa chất địa hình, thi công móng cọc các loại,
thi công xử lý nền đất yếu bằng cọc cát, cọc đá, bấc thấm, cọc xi măng đất,
thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc và các thí nghiệm quan trắc công trình.
Một trong những mặt mạnh của Công ty là công tác thí nghiệm kiểm tra chất
lượng cọc khoan nhồi trong đó thí nghiệm nén tĩnh với tải trọng đến 3000
tấn, thí nghiệm siêu âm (SONIC), thí nghiệm biến dạng nhỏ (PIT) và thí
nghiệm biến dạng lớn (PDA) áp dụng chuyển giao công nghệ từ Hoa Kỳ và
các nước phát triển. Trung tâm thí nghiệm công trình FECON đã được Bộ
Xây dựng quyết định công nhận khả năng thực hiện các phép thử, mã số
LAS-XD442. Song song với việc đầu tư thiết bị, Công ty đã thực hiện chiến
lược tuyển dụng, đào tạo đội ngũ kỹ thuật và công nhân một cách chuyên
nghiệp. Hầu hết các công nghệ Công ty đang áp dụng đều được các hãng sản
xuất thiết bị nổi tiếng từ nước ngoài trực tiếp chuyển giao. Đội ngũ kỹ thuật
giàu năng lực và kinh nghiệm được đào tạo cập nhật và nâng cao trình độ
thường xuyên ở các trung tâm đào tạo lớn của ngành xây dựng trong và
ngoài nước.
1.1.3.
Tầm nhìn và triết lý Kinh doanh
FECON phấn đấu trở thành Công ty hàng đầu về kỹ thuật nền móng công
trình và sản xuất công nghiệp tại Việt Nam, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu xây
dựng và phát triển ngày càng cao của Đất nước trong thời kỳ hội nhập
TRIẾT LÝ KINH DOANH
Mục tiêu cốt lõi của mọi sản phẩm và dịch vụ là làm hài
lòng Khách hàng
Giá trị cốt lõi của Công ty là con người, lòng nhiệt tình và
quyết tâm cùng tạo lập
Gia tăng giá trị và phát triển hài hoà, bền vững là tôn chỉ
của mọi hành động.
Chất lượng, hiệu quả, đúng hẹn để có được ấn tượng
“Chuyên nghiệp” trong tâm thức của khách hàng.
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên sức hút ngày một gia tăng
đối với khách hàng và người lao động.
Cải tiến để thích nghi là trách nhiệm của mọi thành viên
FECON
1.1.4.
Cơ cấu tổ chức
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty
1.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ
a)Phòng hành chính
Tổ chức, thực hiện & quản lý công tác hành chính của Công ty: văn
thư, lưu trữ & quản trị văn phòng.
-
Tổ chức, thực hiện & quản lý công tác nhân sự của Công ty.
Tổ chức, quản lý hệ thống lao động tiền lương & thực hiện chế độ
chính sách đối với người lao động trong Công ty.
-
Quản lý cơ sở vật chất & bất động sản thuộc văn phòng Công ty
Phối hợp với ban lãnh đạo Công ty thực hiện quá trình đánh giá nội bộ
tại các phòng ban phục vụ xét nâng lương & tuyển dụng sau khi thử việc .
b) Phòng Kinh doanh
-
Chịu sự điều hành của Ban Giám đốc Công ty;
Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của Phòng được Công ty
giao;
Phát triển và khai thác thị trường;
Lập báo giá, dự toán: thi công, thí nghiệm, xử lý nền đất yếu và khảo
sát công trình;
-
Đàm phán và soạn thảo hợp đồng kinh tế;
Lập bảng thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành và Biên bản
thanh lý hợp đồng; theo dõi và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, giai đoạn
nghiệm thu, thanh toán, quyết toán;
Đảm bảo các văn bản, tài liệu, biểu mẫu phải làm đúng theo qui định
(trừ trường hợp bên A có yêu cầu riêng);
Báo cáo các vấn đề xảy ra kịp thời và định kỳ hàng ngày, tuần, tháng,
năm với các Giám đốc Kinh doanh.
c) Phòng Kế toán
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc có liên quan: thầu phụ, khách hàng, nhân viên….
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn.
Điều phối tiền tệ (nguồn thu, chi) dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tài
chính hoặc cấp trên có thẩm quyền.
-
Phân tích thông tin, số liệu kế toán phục vụ yêu cầu quản trị.
Bảo mật, bảo vệ thông tin; sao lưu dữ liệu; lưu giữ các chứng từ, sổ
sách gốc.
d) Trung tâm thí nghiệm
Tổ chức thực hiện các công tác khảo sát và thí nghiệm ngoài hiện
trường cũng như trong phòng mà Công ty nhận được.
Tổ chức, thực hiện và quản lý các quá trình giải quyết công tác hành
chính của Công ty liên quan đến Trung tâm thí nghiệm.
Tổ chức, thực hiện và quản lý các quá trình giải quyết công tác nhân
sự của Công ty liên quan đến Trung tâm thí nghiệm.
Phối hợp với phòng Kỹ thuật và các phòng ban khác để thực hiện
công việc đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
Tiếp nhận, sử dụng và bảo quản toàn bộ tải sản thuộc lĩnh vực khảo
sát và thí nghiệm của Công ty.
Đào tạo nâng cao năng lực thí nghiệm của nhân viên trong trung tâm
để có thể tiếp cận với các công nghệ hiện đại và phương pháp thí nghiệm
mới.
e) Phòng Kế hoạch Thiết bị
-
Hoạt động dưới sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty
-
Quản lý, điều động, cung cấp các máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất
-
Tìm kiếm và thuê các thiết bị, phương tiện bên ngoài
Tham mưu, tư vấn với các phòng ban, bộ phận và Ban Giám đốc
trong việc đưa ra giải pháp thi công cho phù hợp với tình trạng máy móc,
thiết bị hiện có.
Nghiệm thu nội bộ, giao khoán và xác nhận thanh toán lương theo sản
phẩm cho kỹ thuật và công nhân
Quản lý và sử dụng các nhà thầu phụ (Chủ các phương tiện, thiết bị,
máy móc)
f) Phòng đấu thầu và Quản lý dự án
-
Chịu sự điều hành của Ban Giám đốc Công ty;
Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của Phòng được Công ty
giao;
Chủ trì, phối hợp với các Phòng, bộ phận liên quan trong việc lập Hồ
sơ đấu thầu, biện pháp kỹ thuật thi công và an toàn lao động cho các công
trình thi công dự kiến;
-
Phân công, sắp xếp nhân viên của Phòng vào Bộ phận Sản xuất.
Hướng dẫn, đôn đốc Bộ phận Sản xuất hoàn thiện thủ tục, hồ sơ
nghiệm thu, hoàn công kịp thời với Bên A, với các thầu phụ và các tổ đội
sản xuất;
Kiểm tra khối lượng nghiệm thu để thanh toán cho Bộ phận Sản xuất
(công việc thi công);
Phối hợp với Phòng Kế hoạch- Thiết bị và Phòng Kinh Doanh kiểm
tra khối lượng nghiệm thu, thanh toán cho các thầu phụ;
Báo cáo cáo vấn đề xảy ra kịp thời và định kỳ hàng ngày, tuần, tháng,
năm với các Giám đốc Kỹ thuật, Sản xuất, Kinh doanh.
1.2.
Thực trạng năng lực cạnh tranh trong Công tác đấu thầu
Để thích nghi và theo kịp xu thế chung của thế giới, một lần nữa bản lĩnh và
ý chí người Việt Nam đã và đang được khẳng định từng bước vững chắc
trong lĩnh vực mới nhất của kỹ thuật xây dựng: Công tác đấu thầu xây
dựng.Trong thời gian vừa qua, Công ty đã từng bước học hỏi, nắm vững và
hoàn thiện các kỹ năng vốn là thế mạnh của mình: lập dự toán, thiết kế, khảo
sát,thí nghiệm, giám sát thi công, lập và đánh giá hồ sơ mời thầu... Đồng
thời, Công ty luôn cố gắng học hỏi kinh nghiệm của các tổ chức khác trong
và ngoài nước để khắc phục những hạn chế của mình.
Để đáp ứng được yêu cầu của Công tác đấu thầu, Công ty phải đồng thời có
được năng lực toàn diện hợp thành bởi các yếu tố sau: nhân lực; tài chính;
máy móc thiết bị, tổ chức quản lý và năng lực tác nghiệp.
1.2.1.
Nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu có ảnh hưởng đến chất lượng
của công tác đấu thầu trong bất kỳ doanh nghiệp nào chính là năng lực của
đội ngũ lao động. Một công ty xây dựng để đáp ứng tốt yêu cầu công việc
cần phải có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, có tinh
thần làm việc, đạo đức nghề nghiệp tốt. Trong những năm gần đây, các công
ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đều tự đổi mới về tổ chức, phương
thức quản lý, đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, tăng khả năng
tích lũy kinh nghiệm cho cán bộ của mình. Điều đó cho thấy các công ty đều
nhận thức được tầm quan trọng của năng lực của cán bộ ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, đến sự tín nhiệm của khách hàng.
Đội ngũ lao động của Công ty bao gồm nhân viên và các cộng tác viên, được
thể hiện ở các chỉ tiêu: số lượng, chuyên ngành, trình độ chuyên môn.
Tổng số cán bộ công nhân viên :102 người
Trong đó:
* Về trình độ: Trình độ trên Đại học: 06 người,gồm:
GS.TS Xây dựng
02
Ths.nền móng Công trình
03
Ths.địa chất công trình
01
Trình độ Đại học: 92 người, gồm:
Ks.Xây dựng
16
Ks.địa chất Công trình
18
Ks.Cầu đường
12
Ks.Công trình
15
Ks.Máy Xây dựng
13
Ks.Trắc địa
14
Cử nhân ngoại ngữ
03
Cử nhân Kinh tế tài chính
05
Trình độ dưới Đại học: 4 người
Như vậy lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là Đại học, trên Đại học
do đặc thù công việc của công ty có hàm lượng chất xám cao, lực lượng lao
động có trình độ khác là lực lượng lao động phổ thông như: lái xe, bảo vệ...
*Về giới tính:
Nữ: 23 người- chiếm 22.54 %
Nam: 79 người-chiếm 77.46 %
Lực lượng lao động trong Công ty chủ yếu là lao động nam, điều này
là do lao động trực tiếp trong Công ty chiếm đa số mà chủ yếu là các kỹ sư
hay công nhân kỹ thuật.
* Về độ tuổi:
Nhìn chung nguồn lao động của trung tâm khá trẻ, chủ yếu là ở độ
tuổi 25 đến 30 tuổi – chiếm hơn 75 %.
Ngoài ra, FECON còn liên kết, hợp tác với các đơn vị thành viên của Tổng
công ty LICOGI và mạng lưới cộng tác viên, các nhà thầu xây dựng để triển
khai thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng.
Như vậy Công ty có một lực lượng lao động khá dồi dào về chất lượng và
số lượng lại năng động, nhiệt tình, sáng tạo với nhiều ngành nghề khác nhau,
FECON có đủ năng lực nhận và hoàn thành các dự án có quy mô vừa và
lớn. Với đội ngũ lãnh đạo đoàn kết và vững mạnh, đội ngũ kỹ sư giỏi về
chuyên môn, năng động và nhiệt tình lao động sáng tạo, FECON có đủ năng
lực nhận và hoàn thành các dự án có quy mô vừa và lớn về xử lý nền đất
yếu, thi công cọc,khảo sát địa chất, địa hình, thí nghiệm nền móng và một số
lĩnh vực khác đã được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, đánh giá
cao.
Và nhờ có đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ nên trong những năm qua,
mặc dù công nghệ về viễn thông thay đổi với tốc độ nhanh chóng nhưng đội
ngũ kỹ sư của Công ty cũng đã từng bước đáp ứng yêu cầu của các chủ đầu
tư. Tuy nhiên trong hoạt động đào tạo Công ty chưa chú ý nhiều đến việc
nâng cao kỹ năng sử dụng vi tính và khả năng ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng
anh của các kỹ sư. Những kỹ năng này thường do các kỹ sư, đặc biệt là các
kỹ sư trẻ tự học. Vì vậy, việc sử dụng vi tính và dịch tài liệu các kỹ sư trẻ
thường thành thạo hơn lớp người lớn tuổi. Tuy nhiên, khả năng ngoại ngữ
của các cán bộ của Công ty đa số chỉ dừng lại ở mức dịch tài liệu còn khả
năng giao tiếp là rất yếu. Đây là một hạn chế của Công ty khi phải tiếp xúc
với những dự án có sự hợp tác với nước ngoài. Đất nước ta đang đẩy mạnh
việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, nếu năng lực của Công ty, nhất
là khả năng ngoại ngữ, không đáp ứng được yêu cầu công việc thì sẽ bỏ lỡ
nhiều cơ hội phát triển. Lúc đó Công ty phải đối mặt với nhiều thách thức
lớn, nếu không vượt qua sẽ bị đào thải.
Với đặc thù hoạt động của Công ty, đòi hỏi hàm lượng tri thức trong nhân
lực rất cao (Lực lượng lao động của Công ty trên 95% có trình độ Đại học và
trên Đại học), đồng thời bản chất công việc đòi hỏi sự phối hợp liên tục và
nhịp nhàng giữa các thành phần khác nhau. Trong thời gian thích nghi và
nhập cuộc cho phép rất ngắn, do đó kỹ năng và hiểu biết đa dạng, am hiểu
nhiều lĩnh vực ngành nghề là những tố chất cần thiết của kỹ sư.
Bảng 1.2.1: Số lượng lao động tại Công ty trong 5 năm gần đây:
ĐVT: Người
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Số lao động
78
86
90
96
102
(Nguồn báo cáo lao động của Công ty qua các năm 2004- 2008)
Qua đó cho thấy số lượng lao động của Công ty khá ổn định.
Bảng 1.2.2: Tiền lương bình quân đầu người/tháng:
2004
Năm
Tiền lương bình
quân
2006
2007
2008
1.84
2.53
2.58
2005
1.74
2.72
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn báo cáo lao động của Công ty qua các năm 2004- 2008)
Như vậy tiền lương bình quân của lao động cũng tăng theo thời gian.
Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả. Đồng thời tiền
lương cao sẽ tạo động lực lao động tốt, và càng làm cho lao động gắn bó với
Công ty hơn.
1.2.2.
Năng lực Tài chính
Với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng thì vấn đề tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng.
Công ty chỉ có thể phát triển được khi có một nguồn vốn đảm bảo để có khả
năng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực… Ngoài ra đây cũng là một
yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến khả năng thắng thầu, là một trong những nhân
tố quyết định đến khả năng dành được hợp đồng của Công ty. Bởi chủ đầu
tư bao giờ cũng xem xét năng lực tài chính của công ty để xem công ty có
khả năng tài chính thực hiện hợp đồng không.
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty ngày càng phát triển.Điều đó được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.2.3: Tổng hợp về tài sản của Công ty trong 3 năm gần đây:
ĐVT: Đồng
2005
Năm
2006
2007
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
17.681.493.33540.851.74
4.809Tài sản lưu động
13.032.890.208
29.787.086.913
71.045.169.113
5.227.835.805
12.168.593.578
20.508.211.362
7.805.054.403
Tài sản cố định
(Nguồn bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2005 - 2007)
Qua bảng số liệu cho thấy tài sản của Công ty tăng lên theo thời gian. Trong
đó TSLĐ không ngừng tăng lên nhanh, còn TSCĐ tăng với tốc độ chậm hơn
tốc độ tăng của tài sản lưu động. Điều này chứng tỏ tình hình SXKD của
Công ty ngày càng phát triển.
Bảng 1.2.4: Tổng hợp về kết quả SXKD của Trung tâm 3 năm gần đây:
Năm
2005
2006
2007
2006 2007
so với so với
2005 2006
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận
sau thuế
11.109.242.186 22.240.277.117 72.587.104.491 200,2 326,4
102.150.700
311.938.271 1.309.253.233
224.595.555
73.548.504
942.662.328
305,4
305,4 419,7
419,7
(Nguồn báo cáo kết quả SXKD Công ty các năm 2005 - 2007)
Qua bảng tổng hợp số liệu ta có thể nhận xét Công ty hoạt động ngày càng
hiệu quả và đang trên đà phát triển.Cụ thể tình hình phát triển như sau:
Hầu hêt các chỉ tiêu đều đạt trên 300 % (Trừ doanh thu năm 2006 so
với 2005 đạt 200,2 %), như vậy cho thấy cả doanh thu, lợi nhuận trước thuế
và lợi nhuận sau thuế đều tăng nhanh theo từng năm, điều này có nghĩa là
hoạt động SXKD đang rất phát triển, tuy nhiên cũng phải thấy tốc độ tăng
hàng năm không đều nhau.
Bảng 1.2.5: Tỷ suất lợi nhuận, Cơ câu nguồn vốn qua các năm:
ĐVT: %
2004
2005
2006
Năm
Chỉ tiêu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu
0.90
0.92
1.40
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu
0.60
0.66
1.00
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /tổng tài
sản
0.20
0.78
1.00
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /tổng tài
sản
0.10
0.56
0.70
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /tổng nguồn
vốn chủ sở hữu
0.10
1.45
2.10
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
11.00
61.00
65.40
Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
89.00
39.00
34.60
(Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2005 - 2006)
Qua bảng trên cho ta thấy: trong tổng nguồn vốn của Công ty phần lớn
là vốn đi vay hoặc huy động từ các nguồn khác chứ vốn chủ sở hữu chiếm
một tỷ lệ không cao.(Trừ năm 2004, thời điểm công ty mới đi vào hoạt động
nên vốn chủ sở hữu chiếm đến 11%), tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu
trên 9% chỉ có năm 2004 đạt 9 %, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /tổng nguồn
vốn chủ sở hữu đều đạt trên 10% và tăng nhanh ở các năm tiếp theo, điều
này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong mấy năm gần
đây đạt hiệu quả cao, đồng thời cho thấy tình hình tài chính của Công ty
trong giai đoạn này tương đối ổn định, có xu hướng phát triển theo thời gian.
1.2.3.
Năng lực Máy móc, Thiết bị
Bên cạnh những yếu tố về nhân lực, tài chính, tổ chức quản lý... cơ sơ
vật chất thiết bị cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động xây dựng. Sản phẩm được xuất phát từ kinh nghiệm, kiến thức
của các chuyên gia nhưng rất cần có sự hỗ trợ của các thiết bị để thực hiện
công việc của mình để hình thành sản phẩm hữu hình giúp khách hàng có
thể nắm bắt và sử dụng được. Với các công ty xây dựng, hoạt động đấu thầu
chủ yếu là quá trình thu thập thông tin, tính toán giải pháp và thể hiện sản
phẩm bằng các hồ sơ bản vẽ thiết kế, hoặc các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Do đó, yêu cầu về phương tiện làm việc của công ty xây dựng có tính công
nghệ cao, đơn giản, tiện dụng và tinh tế. Văn phòng làm việc của công ty
không cần có diện tích quá rộng, song ở địa điểm Công ty và có mặt bằng bố
trí khoa học, tiện dụng và tinh tế là điều kiện tạo ấn tượng tốt với khách
hàng và đối tác.
Với đặc thù công việc sử dụng chất xám là chủ yếu nên hệ thống truyền
thông, công nghệ thông tin hiện đại đóng góp quan trọng trong quá trình đào
tạo nâng cao kiến thức, tác nghiệp của lao động. Ngoài các phương tiện tối
thiểu như thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại... phương tiện làm việc chủ
yếu của kỹ sư là máy tính, thiết bị thí nghiệm, kiểm tra chuyên ngành, tài
liệu kỹ thuật. Bởi thế, hiện nay tất cả quá trình tạo ra hồ sơ đấu thầu đều
được các cán bộ thực hiện trên máy vi tính với các phần mềm chuyên dụng.
Việc sử dụng máy vi tính vào quá trình tính toán và thực hiện hồ sơ thiết kế
đã đem lại sự chính xác về nội dung, tốc độ cao về tiến độ và hình thức đẹp
cho sản phẩm cuối cùng.
Nhận thức được điều này, Công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, cơ
sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Công ty đã thực
hiện trang bị cho mỗi cán bộ một máy vi tính. Ngoài ra, công ty còn tăng
cường đầu tư các thiết bị tiên tiến nhất như máy vẽ, Scan... Đây là một cố
gắng lớn của lãnh đạo Công ty nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động làm việc. Tất cả các trang thiết bị đều được Công ty chú ý đầu tư nâng
cấp, đổi mới thường xuyên để đạt chất lượng, công suất và hiệu quả trong
công việc của Công ty. Hàng năm, ngoài kinh phí sửa chữa thường xuyên
lên đến hàng trăm triệu đồng, Công ty thường để nguồn vốn tái đầu tư để
đầu tư đổi mới trang thiết bị, đặc biệt là máy vi tính, công cụ chủ yếu của
Công ty. Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON
có cơ sở vật chất khá đầy đủ, tiện nghi; trang thiết bị được trang bị một cách
đầy đủ, máy móc thiết bị hiện đại và luôn được bảo dưỡng kịp thời, thường
xuyên. Công ty FECON có các thiết bị chuyên môn hỗ trợ công tác như sau:
Bảng 1.2.6: Danh mục các thiết bị thi công cọc BTCT
TT
1
2
TÊN THIẾT BỊ
DIỄN GIẢI THIẾT BỊ
SỐ
NĂNG LỰC
LƯỢNG
Cần trục bánh xích, IHI - IPD 100
kèm theo thiết bị thi
KOBELCO 85P
công cọc khoan
nhồi, búa đóng cọc
NIPONSHARYO
BTCT
DH408-95M
01
85 tấn
01
45 tấn
01
35 tấn
NIPONSHARYO
DH350
01
35 tấn
HITACHI KH - 150
01
40 tấn
HITACHI KH - 125
01
35 tấn
HITACHI KH - 100
01
30 tấn
Tổng số:
06
30 - 85 tấn
01
30 tấn
01
25 tấn
Cẩu phục vụ thi
công cọc BTCT
HITACHI KH - 100
KR 25H - V
3
Máy ép thủy lực
Áp Máy hàn điện
suất
đo
tối
đa
600
kg/c
m22
KOMATSU LW250
01
25 tấn
KR - 20H
01
20 tấn
KRAZ K162
01
16 tấn
Tổng số
05
16 - 30 tấn
Máy ép thủy lực 331.1 T
03
331.1 tấn
Máy ép thủy lực 240 T
03
240 tấn
Máy ép thủy lực
171.6T
01
171.1 tấn
Tổng số:
07
171.6T331.1T
7 - 11 KVA
30
7 - 11 KVA
Denyo, Mitsubishi
(Nhật)
06
250 KVA
Máy toàn đạc điện tử
01
04
6Đ Máy phát điện
ồng
hồ
đo
áp
suất
thủ
y
lực
5
7
Thiết bị trắc đạc
GPT-3005
Máy kinh vĩ THEO20
Máy Thủy chuẩn AX 2S
01
01
Bảng 1.2.7: Danh mục các thiết bị thi công cọc xử lý nền đất yếu
TT
1
2
TÊN THIẾT BỊ
DIỄN GIẢI THIẾT BỊ
Cần trục bánh xích, IHI - IPD 100
kèm theo thiết bị thi
công cọc khoan nhồi, KOBELCO DJM 2070
búa đóng cọc BTCT
KOBELCO 85P
Cẩu phục vụ thi công
cọc BTCT
SỐ
NĂNG LỰC
LƯỢNG
01
85 tấn
01
45 tấn
01
45 tấn
NIPONSHARYO
DH408-95M
01
35 tấn
NIPONSHARYO
DH350
01
35 tấn
HITSCHI PD7
01
65 tấn
HITACHI KH - 150
01
40 tấn
HITACHI KH - 125
01
35 tấn
HITACHI KH - 100
03
30 tấn
Tổng số:
11
30 - 85 tấn
01
KR 25H - V
30 tấn
01
25 tấn