VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TẠ THỊ THANH BÌNH
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – năm 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TẠ THỊ THANH BÌNH
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGU ỄN H U KHIỂN
HÀ NỘI – năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công
trình nghiên cứu của mình.
Học viên
Tạ Thị Thanh Bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.............................................................................7
1.1. Thủ tục hành chính và chính sách cải cách thủ tục hành chính..................7
1.2. ánh giá chính sách cải cách TTHC...........................................................15
1.3. Quan điểm của
ảng và pháp luật nhà nước về cải cách TTHC và
đánh giá chính sách cải cách TTHC................................................................21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI .
28
2.1. Khái quát chung về thành phố Quảng Ng i, t nh Quảng Ng i............28
2.2. c điểm nền hành chính của thành phố Quảng Ng i............................30
2.3. Thực trạng các chủ thể tham gia đánh giá chính sách cải cách thủ tục
hành chính của thành phố Quảng Ng i............................................................34
2.4. ánh giá kết quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại
thành phố Quảng Ng i (giai đoạn 2010-2015)................................................35
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP N NG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH
PHỐ QUẢNG NGÃI.....................................................................................57
3.1. Nh m giải pháp hoàn thiện chính sách cải cách TTHC, tạo môi trư ng
pháp l cho việc t chức thực hiện..................................................................57
3.2. Nh m giải pháp đ c thù nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải
cách thủ tục hành chính tại thành phố Quảng Ng i.....................................65
3.3. Nh m các giải pháp khu ến khích h tr cho thực hiện chính sách cải
cách thủ tục hành chính...................................................................................72
3.4. Phân công trách nhiệm thực hiện.............................................................73
KẾT LUẬN.................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CH
VIẾT TẮT
CBCC
: Cán bộ, công chức
CCHC
: Cải cách hành chính
CQHC
: Cơ quan hành chính
PAKN
: Phản ánh kiến nghị
TN & TKQ
: Tiếp nhận và trả kết quả
TTHC
: Thủ tục hành chính
UBND
: Ủ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.1.
Trình độ chu ên môn của cán bộ, công chức
31
2.2.
Bảng số lư ng thủ tục hành chính
32
Kết quả tiếp nhận, giải qu ết hồ sơ thuộc thẩm qu ền
2.3.
UBND thành phố giai đoạn 2011-2015, phân theo từng
44
lĩnh vực
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
Kết quả tiếp nhận, giải qu ết hồ sơ theo cơ chế một
cửa tại UBND thành phố - c so sánh với giai đoạn
trước tiếp nhận, giải qu ết, trả kết quả hồ sơ theo cơ
Kết quả
chế một cửa giai đoạn 2011-2015 chia theo từng năm
Kết quả tiếp nhận, giải qu ết hồ sơ theo cơ chế một cửa
tại Bộ phận TN & TKQ phân theo từng lĩnh vực
Bảng số liệu
kiến đánh giá của ngư i dân về hiệu quả
thực thi chính sách cải cách TTHC
Bảng số liệu
kiến đánh giá của ngư i dân về điều
kiện thuận l i mà chính sách cải cách TTHC mang lại
Bảng số liệu
kiến đánh giá của cán bộ, công chức về
chính sách cải cách TTHC
44
45
46
49
49
50
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ề tài Luận văn “Đánh giá chính sách cải cách thủ tục hành chính từ
thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” là đề tài nghiên cứu c
tính l luận và thực tiễn cấp thiết. iều đ đư c thể hiện ở ba l do chủ ếu
sau:
Thứ nhất: Từ mối quan hệ giữa thủ tục hành chính (TTHC) với êu cầu
giải qu ết TTHC (thực hiện TTHC) hiện na .
Chính sách cải cách TTHC của nước ta trong th i gian qua đ đư c
triển khai thực hiện một cách qu ết liệt, hệ thống thủ tục đ đư c đ i mới một
bước, g p phần hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trư ng định hướng x
hội chủ nghĩa (XHCN), cải thiện môi trư ng đầu tư, tạo thuận l i cho ngư i
dân, doanh nghiệp trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh. M c dù vậ , thực tế
cho thấ việc cải cách TTHC trong th i gian qua chưa đáp ứng những êu cầu
đ t ra trong giải qu ết TTHC, nhất là êu cầu về bảo đảm tính kịp th i, không
gâ phiền hà, sách nhiễu, đ t ra nhiều điều kiện… điều đ cho thấ tính hiệu
lực, hiệu quả của chính sách cải cách TTHC vẫn còn hạn chế, mức độ hài
lòng của ngư i dân về giải qu ết TTHC chưa cao.
Thứ hai: òi hỏi từ thực tiễn về đánh giá chính sách công. Chính sách
công là một công cụ quan trọng của quản l nhà nước. Thông qua việc ban
hành và thực thi chính sách, những mục tiêu của Nhà nước đư c hiện thực
hóa.
Cho đến na thực tiễn về đánh giá chính sách công tại Việt Nam chưa
đư c nghiên cứu đầ đủ. Cùng với hoạch định, xâ dựng và triển khai thực
hiện, thì đánh giá chính sách là một khâu không thể thiếu của chu trình chính
sách công. Vì nhiều ngu ên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, mà
khâu đánh giá chính sách chưa thực sự đư c coi trọng trong thực tiễn tại Việt
1
Nam. Với nội dung về chính sách cải cách TTHC từ trước đến na chủ ếu
thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, chu ên gia, nhà quản l dưới g c
độ Luật Hành chính nghiên cứu về TTHC. Còn dưới g c độ nghiên cứu về
m t chính sách thì khâu đánh giá chính sách cải cách TTHC cũng còn khá
mới mẻ cả về l luận và thực tiễn tại Việt Nam.
Thứ ba: Về phương diện l luận, c thể khẳng định công tác nghiên
cứu l luận về nền hành chính, trong đ nghiên cứu l luận về TTHC, giải
qu ết TTHC ch đư c quan tâm đẩ mạnh khi ảng đề ra chủ trương CCHC
tại Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (kh a VIII). M c dù đạt
đư c nhiều kết quả, song công tác ấ vẫn còn nhiều hạn chế.
Bên cạnh đ , trong nền hành chính nhà nước, CSC là bộ phận nền tảng
trọng ếu của thể chế hành chính, là cơ sở và chi phối các ếu tố cấu thành
khác của nền hành chính như: bộ má hành chính, đội ngũ cán bộ - công
chức, tài chính công. Ở Việt Nam, với hoạt động quản l , điều hành của
Chính phủ trong nền kinh tế thị trư ng định hướng x hội chủ nghĩa (XHCN)
thì CSC là công cụ tiền đề, không thể tha thế và chi phối các công cụ quản l
khác như pháp luật, kế hoạch, phân cấp - phân qu ền…Tuy nhiên công tác
nghiên cứu về chính sách công vẫn chưa c nhiều công trình nghiên cứu, nhất
là hoạt động đánh giá chính sách.
Những hạn chế về l luận nêu trên làm cho công tác nghiên cứu l luận
không cung cấp đư c các luận chứng cho việc hoàn thiện cơ chế giải qu ết
TTHC, hoàn thiện công tác ch đạo, trong thực hiện, t ng kết, đánh giá chính
sách cải cách TTHC trong thực tiễn.
Việc đánh giá đúng mức nội dung cải cách TTHC trong th i gian
qua c vai trò hết sức quan trọng, trên cơ sở đ khẳng định những kết
quả đ đạt đư c, ch rõ những tồn tại, hạn chế, ngu ên nhân và rút ra
những bài học kinh nghiệm của quá trình t chức thực hiện sẽ g p phần
2
quan trọng hoàn thành toàn bộ nội dung của cả Chương trình trong giai
đoạn 2011 - 2020.
2
Trong bối cảnh chung đ , những năm qua thành phố Quảng Ng i, t nh
Quảng Ng i đ tích cực t chức triển khai thực hiện các văn bản ch đạo của
Trung ương, t nh về công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục
hành chính. Vì vậ , việc nghiên cứu “Đánh giá chính sách cải cách thủ tục
hành chính ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” là vấn đề cần thiết, c
nghĩa l luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện na .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, với những phương pháp tiếp cận khác nhau đ
c nhiều nghiên cứu liên quan đến cơ sở l luận về cải cách hành chính về
chính sách công. Cụ thể như:
- Tài liệu hỏi đáp về khoa học hành chính. GS.TS Ngu ễn Hữu Khiển,
Nxb Chính trị, Hà Nội 2008;
- Tìm hiểu hành chính nhà nước. GS.TS Ngu ễn Hữu Khiển, Nxb Khoa
học x hội 2001;
- Nghiên cứu cơ bản chính sách công. Tạp chí nghiên cứu nhân lực
khoa học x hội, Học viện Khoa học x hội, số 2 năm 2015;
- Cải cách hành chính phục vụ dân. M số 94-98-069, do PGS.TS
ngu ễn Văn Thâm làm chủ nhiệm ;
- Vấn đề con ngư i trong cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
hiện na . TS Hà Quang Trư ng ;
- Những vấn đề cơ bản của chính sách công. Phú Hải, Học viện
khoa học x hội 2012.
Các bài báo của nhiều tác giả trên báo chí, tạp chí cộng sản, tạp chí
Quản l nhà nước, T chức nhà nước, Nhà nước và pháp luật,
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC
thành phố Quảng Ng i, t nh Quảng Ng i, luận văn đề xuất giải pháp nh m
3
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính tại thành
phố Quảng Ng i, t nh Quảng Ng i trong th i gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ l luận về đánh giá chính sách cải cách TTHC ở Việt
Nam.
Thứ hai, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC từ
thực tiễn thành phố Quảng Ng i, t nh Quảng Ng i.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách
cải cách TTHC tại thành phố Quảng Ng i trong th i gian đến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
ánh giá quá trình thực thi chính sách cải cách TTHC của thành phố
Quảng Ng i về các nội dung như rà soát, đơn giản h a TTHC, việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông …
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chu trình chính sách công bao gồm nhiều bước (hoạch
định, t chức thực thi, đánh giá kết quả); trong giới hạn của đề tài ch tập
trung vào giai đoạn t chức thực thi chính sách và đánh giá kết quả.
- Về không gian: Tại địa bàn thành phố Quảng Ngaĩ, t nh Quảng Ng i
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá chính sách cải
cách TTHC trong giai đoạn 2011-2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở l luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đư ng lối, chủ trương, chính sách của ảng và Nhà nước ta về
cải cách hành chính, về chính sách công n i chung và chính sách cải cách
TTHC n i riêng, về khoa học chính sách công, khoa học quản l công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích tài liệu c sẵn (là những tài liệu thu thập đư c từ các báo
cáo t ng kết, báo cáo giám sát của cơ quan c thẩm qu ền, các tài liệu khác
liên quan đến đề tài) thông qua việc phân tích - t ng h p, thống kê - so sánh.
Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu một số ngư i dân và cán bộ,
công chức về các TTHC; thảo luận nh m đối với một số ngư i dân đ đư c
giải qu ết TTHC
Phương pháp định lư ng: thống kê, thu thập dữ liệu để cung cấp luận
cứ làm rõ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Thông qua nghiên cứu những vấn đề l luận về đánh giá chính sách cải
cách TTHC và thực tiễn đánh giá chính sách cải cách TTHC ở thành phố
Quảng Ng i, t nh Quảng Ng i, tác giả Luận văn rút ra đư c kết luận, các kiến
nghị, đề xuất c giá trị g p phần b sung, hoàn thiện những vấn đề về đánh
giá chính sách công n i chung và đánh giá chính sách cải cách TTHC n i
riêng ở nước ta.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu đề tài, một m t g p phần nâng cao nhận thức
của các cấp l nh đạo chính qu ền thành phố Quảng Ng i về nghĩa và vai trò
của việc đánh giá chính sách cải cách TTHC của nước ta. ồng th i các kết
luận, giải pháp đề xuất rút ra đư c từ việc nghiên cứu đề tài luận văn g p
phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách TTHC ở thành phố
Quảng Ng i, t nh Quảng Ng i. Từ đ chính sách cải cách TTHC ngà càng đi
vào thực tiễn cuộc sống nh m đạt mục tiêu củng cố hệ thống chính trị, phát
triển kinh tế-x hội, hướng đến sự hài lòng của ngư i dân và doanh nghiệp và
hoàn thành các ch tiêu chung về cải cách TTHC của thành phố Quảng Ng i.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn c
kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: L luận về đánh giá chính sách cải cách TTHC.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC tại thành
phố Quảng Ng i, t nh Quảng Ng i.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách cải cách TTHC tại
thành phố Quảng Ng i.
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Thủ tục hành chính và chính sách cải cách thủ tục hành chính:
1.1.1. Thủ tục hành chính
1.1.1.1. Khái niệm
Thủ tục là những qu tắc, chế độ, phép tắc ha qu định chung phải
tuân theo khi thực hiện một công việc nhất định. Hoạt động nhà nước cần phải
tuân theo pháp luật, trong đ c những qu định về trình tự, cách thức sử
dụng thẩm qu ền của từng cơ quan để giải qu ết công việc theo chức năng
nhiệm vụ đư c giao. Khoa học pháp l gọi đ là những những qu phạm thủ
tục, qu phạm nà gồm các bộ phận như: thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư
pháp và thủ tục hành chính. Như vậ xét trong thể chế của nền hành chính,
TTHC là một bộ phận cấu thành tất ếu của thể chế hành chính n i chung.
Theo GS TSKH Ngu ễn Văn Thâm, TTHC là “trình tự về thời gian và
không gian, các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động
của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, bao gồm trình tự thành lập
các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập
quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền chủ thể và xử lý vi phạm, trình
tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính.”[20].
Theo Nghị định số 63/2010/N -CP ngà 08/6/2010 của Chính phủ,
TTHC là “trình tự, cách thức thực hiện, là các hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phải tuân theo khi giải quyết một công việc cụ thể”[4].
Như vậ c thể hiểu: thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp
luật quy định về trình tự thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm
quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của
các cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công
dân.
Toàn bộ các qu tắc pháp l qu định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm
qu ền của cơ quan nhà nước trong việc giải qu ết nhiệm vụ nhà nước và
công việc liên quan đến công dân tạo thành hệ thống qu phạm thủ tục, c
tính bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các công chức nhà nước phải
tuân theo trong quá trình giải qu ết công việc thuộc chức năng và thẩm
qu ền của mình. N nh m bảo đảm cho công việc đạt đư c mục đích đ
định, phù h p với thẩm qu ền, chức năng do luật qu định cho các cơ quan
trong hoạt động quản l quản l nhà nước. Bởi vậ , c thể xem thủ tục đư c
thực hiện bởi các cơ quan nhà nước là trình tự thực hiện thẩm qu ền của
các cơ quan nhà nước (ho c của cá nhân, t chức đư c ủ qu ền) trong việc
thực thi công vụ, trong việc giải qu ết các kiến nghị, các êu cầu của dân
và t chức
Thủ tục hành chính đư c điều ch nh bởi qu phạm hành chính, n là cơ
sở pháp l cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình nh m bảo
đảm cho các qu phạm vật chất của Luật Hành chính đư c thực hiện c hiệu
lực và hiệu quả. Theo nghĩa đ , TTHC tạo điều kiện đảm bảo cho pháp chế
đư c giữ vững, mở rộng dân chủ, công khai trong quản l nhà nước theo một
qu trình đư c xác định cụ thể
1.1.1.2. Đặc điểm của TTHC
Nhìn một cách t ng thể, TTHC c những đ c điểm sau:
- Thứ nhất, TTHC c tính qui trình. TTHC là t ng thể các hành động
diễn ra theo trình tự th i gian, đư c thực hiện bởi các cơ quan và công chức.
TTHC đư c điều ch nh b ng quy phạm thủ tục – là cơ sở pháp l cho các cơ
quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. TTHC là một bộ phận cấu
thành của hệ thống quy phạm thủ tục. Hệ thống quy phạm thủ tục là toàn bộ
các quy tắc pháp l qu định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các
cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công việc công việc nhà nước và thực
hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ quan nhà nước, t chức và công dân.
cũng chính là các hệ thống các nguyên tắc quản l và điều hành bắt buộc
các cơ quan nhà nước cũng như các công chức phải tuân theo trong giải quyết
công việc thuộc thẩm quyền của mình.
Tính qu trình của TTHC còn đư c hiểu là trình tự thực hiện thẩm
quyền trong hoạt động quản l hành chính nhà nước. Xét trong quá trình giải
quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước thì TTHC là cách thức,
trình tự mà các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm
vụ theo qu định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp trên
xuống mà cũng có những trình tự thực hiện song hành.
- Thứ hai, TTHC c tính qui phạm, n chứa đựng những qu định ch t
chẽ về trách nhiệm, thể thức, cách thức thực hiện. Tính qu phạm n i lên giới
hạn, cách thức và trình tự cần thiết, h p l mà nhà nước qu định để mọi chủ
thể c thể ứng xử tự do trong khuôn kh cho phép; vư t quá giới hạn đ là
trái luật. Về ngu ên tắc, các qu phạm pháp luật về giải qu ết TTHC phải cụ
thể, rõ ràng, chính xác, một nghĩa, bảo đảm việc giải qu ết thủ tục một cách
dân chủ, công khai, công b ng, minh bạch, nhanh ch ng và hiệu quả.
Là quy phạm thủ tục, TTHC có chức năng làm cho các quy phạm nội
dung của luật pháp đư c thực hiện thuận l i. Thiếu TTHC việc thực thi luật
pháp sẽ g p kh khăn, thậm chí không có khả năng đi vào đ i sống thực tế.
TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động ch t chẽ, thuận l i và
đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi
cho công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ
của mình đối với nhà nước, bảo đảm sự hoạt động ch t chẽ, thuận l i, đúng
chức năng của bộ máy hành chính.. Dựa vào các TTHC các công việc hành
chính sẽ đư c xử l và đạt đư c những hiệu quả pháp luật đúng như dự định.
- Thứ ba, TTHC mang tính phục vụ. TTHC c vai trò quan trọng
trong đ i sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp và đ i sống nhân dân. Thông qua TTHC, các cá nhân, t
9
chức thực hiện đư c quyền l i, nghĩa vụ của mình đồng th i các cơ quan
hành chính nhà
1
0
nước thực hiện chức năng quản l nhà nước, thể hiện trách nhiệm của nhà
nước đối với nhân dân.
Nền hành chính nước ta hiện na đang chuyển từ hành chính cai quản
sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã hội. Chủ thể trong giải qu ết
TTHC cũng là ngư i đại diện cho cơ quan nhà nước, đại diện cho qu ền lực
nhà nước, một loại qu ền lực do nhân dân ủ qu ền, để thực thi công vụ.
TTHC phải đư c xây dựng trên cơ sở quan tâm đầ đủ đến nguyện vọng và
sự thuận tiện cho nhân dân. Cần nhanh chóng loại bỏ những thủ tục rư m rà,
phức tạp quá mức cần thiết, bởi lẽ chúng làm cho ngư i thực hiện cũng như
ngư i tham gia khó hiểu, khó thực hiện, khó chấp hành, và cũng chính những
loại thủ tục như thế là mảnh đất màu mỡ cho bệnh quan liêu, cửa quyền phát
triển. Thủ tục đơn giản sẽ cho phép tiết kiệm sức lực, tiền của của nhân dân
trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình, đồng th i, cũng hạn chế việc l i dụng
chức quyền vi phạm tự do của công dân. Vì thế các qu định về TTHC, cũng
như cách thức t chức giải quyết TTHC phải làm thế nào để ngư i dân thuận
tiện nhất trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, để phục vụ nhân
dân đư c tốt nhất nh m thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển.
- Thứ tư, TTHC mang tính dân chủ. Về bản chất, dân chủ là sự xác lập
những qu ền cơ bản của công dân. là phương thức để các công dân c
những qu ền cấu trúc nên đ i sống cá nhân và đ i sống chính trị của mình,
những qu ền nà đư c ghi nhận trong Hiến pháp. Việc qu định TTHC và t
chức thực hiện việc giải qu ết các TTHC cho công dân chính là biện pháp để
công dân đư c thực hiện các qu ền của mình.
Chẳng hạn, iều 33 Hiến pháp 2013 qu định “Mọi ngư i c qu ền tự
do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”, để thực
hiện qu ền tự do kinh doanh, cá nhân, t chức phải thực hiện thủ tục đăng k
doanh nghiệp và phải đư c cơ quan nhà nước c thẩm qu ền cấp đăng k
kinh doanh, m số thuế, thực hiện việc thông báo trên các báo Trung ương
ho c địa phương theo qu định mới c thể tiến hành kinh doanh h p pháp.
10
Mọi ngư i dân đều đư c đối xử công b ng nhau khi tuân thủ TTHC,
tức là khi hội đủ các điều kiện h p lệ mà một TTHC nào đ qu định thì sẽ
đư c cơ quan c thẩm qu ền giải qu ết TTHC đ . iều nà cũng n i lên tính
khách quan của TTHC, cán bộ, công chức khi giải qu ết TTHC ch đư c căn
cứ vào các qu định về điều kiện, thành phần hồ sơ và tuân thủ th i gian, qu
trình để thực hiện, mà không đư c tự qu định thêm, không đư c nhũng
nhiễu trong quá trình giải qu ết.
Thứ năm, TTHC mang tính cải cách. TTHC là quy phạm hình thức,
nó c tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật hành
chính, đòi hỏi phải tha đ i nhanh hơn để thích ứng và phù h p với nhu cầu
thực tế của đ i sống xã hội.
TTHC do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đ t ra để giải quyết
công việc. Trên một chừng mực đáng kể, nó lệ thuộc vào nhận thức chủ quan
của chính những ngư i xây dựng nên. Nếu nhận thức đ phù h p với thực tế
khách quan đòi hỏi thì TTHC sẽ mang tính tiến bộ, thiết thực phục vụ cho
cuộc sống. Nhưng nếu nhận thức không phù h p với yêu cầu khách quan thì
sẽ xuất hiện những TTHC lạc hậu. Khi áp dụng vào quá trình điều hành của
bộ má nhà nước, chúng sẽ gâ kh khăn cho bước đi lên của đ i sống xã hội.
â chính là ếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban
hành các qu định TTHC để ban hành các qu định phù h p với thực tế
khách quan với tiến trình phát triển kinh tế xã hội. ồng th i khi hoạch định
hay t chức thực hiện chính sách cải cách TTHC cần quan tâm đến đ c
điểm này của TTHC.
1.1.1.3. .3. Ý nghĩa của TTHC
Thứ nhất, TTHC đảm bảo cho các qu phạm vật chất qu định trong
các qu ết định hành chính đư c thi hành thuận l i. Nếu bỏ qua các TTHC thì
trong nhiều trư ng h p rất c thể làm cho qu ết định hành chính bị vô hiệu
h a, gâ ra bệnh quan liêu, cửa qu ền, tù tiện. Thủ tục càng c tính cơ bản
thì
nghĩa của n càng lớn, bởi vì các thủ tục cơ bản thư ng tác động đến
11
- Xem thêm -