MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN VỀ FDI
1.1. Khái quát về FDI
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm
1.1.3. Các hình thức FDI
1.1.4. Những nhân tố thúc đẩy đầu tƣ
1.1.5. Lợi ích của thu hút đầu tƣ
1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
1.3. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế
2. THỰC TRẠNG FDI Ở VIỆT NAM
2.1. Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam
2.2. Sức thu hút FDI ở Việt Nam và hạn chế
2.3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
2.4. Tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
2.4.1. Mặt tích cực
2.4.2. Mặt tiêu cực
3. NGUYÊN NHÂN
4. GIẢI PHÁP
5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
6. ĐỊNH HƢỚNG TƢƠNG LAI
1
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, với xu hướng chung của nền kinh tế thế
giới là toàn cầu hóa, quốc tế hóa, đòi hỏi mỗi quốc gia
phải chủ động trong việc hội nhập quốc tế, nhằm phát
huy những tiềm năng sẵn có, tranh thủ tối đa các nguồn
lực từ bên ngoài. Nguồn vốn FDI là một nguồn lực hết
sức quan trọng không chỉ đối với các nước đang phát
triển mà cả các nước công nghiệp phát triển.
Đối với Việt Nam, sau 20 năm đổi mới, chúng ta đã
đạt được những thành tựu đáng kể trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, với trình độ phát triển
kinh tế chưa cao, khả năng tích lũy vốn còn hạn chế thì
bên cạnh nguồn vốn trong nước, nguồn vốn FDI là một
nhân tố quan trọng và tích cực, tạo ra “cú huých” mạnh
mẽ đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam.
2
Nhận thức đúng đắn về vai trò của nguồn vốn này,
trong những năm gần đây Việt Nam đã tập trung đẩy
mạnh việc tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
nhằm khai thác một cách có hiệu quả nguồn lực trong
nước, tiếp nhận khoa học công nghệ mới, học hỏi kinh
nghiệm, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu thực
trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam,
đánh giá kết quả đạt được và các hạn chế của khu vực
FDI, phân tích những tác động của hoạt động này tới quá
trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, không
những giúp chúng ta có được sự hình dung đầy đủ về
tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta mà còn
góp phần cung cấp những hiểu biết để đưa ra những kiến
nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động này
cũng như những ảnh hưởng tích cực của nó tới quá trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Với những lý do trên, nhóm chúng em đã thực hiện
đề tài ” FDI với sự phát triển kinh tế Việt Nam”.
3
Trong quá trình làm bài không thể tránh khỏi những
thiếu sót mong cô góp ý để bài tiểu luận của nhóm em
được hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
1.TỔNG QUAN VỀ FDI
1.1.Khái quát về FDI
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct
Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ
sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài
đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
* Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa
như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một
nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một
tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người
đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là
"công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay
"chi nhánh công ty".
4
*Theo luật đầu tư Việt Nam tại Khoản 1 Điều 2 của
Luật đầu tư nước
ngoài:
Đầu tư nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc
bằng bất cứ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp
thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc
thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài theo quy đinh của luật này.
1.1.2. Đặc điểm
- Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân
với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Các nước
nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần chú ý
đến điều này khi tiến hành thu hút FDI.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ
lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ
theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền
kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận
đầu tư.
- Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc
vốn pháp định sẽ qyu định quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng phân chia dựa
vào tỷ lệ này.
- Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu
tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không
phải lợi tức.
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản
xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu
tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu
5
tư,hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư
cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những
quyết định có lợi nhất cho họ.
- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho
các nước tiếp nhận đầu tư.Thông qua hoạt động
FDI,nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ,kĩ
thuật tiên tiến,học hỏi kinh nghiệm quản lý.
1.1.3. Các hình thức FDI
1.1.3.1. Phân theo bản chất đầu tƣ
- Đầu tƣ phƣơng tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong
đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương
tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này
làm tăng khối lượng đầu tư vào.
- Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai
hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp
nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang
hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại
một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình
thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư
vào.
1.1.3.2. Phân theo tính chất dòng vốn
- Vốn chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái
phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành
6
ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết
định quản lý của công ty.
- Vốn tái đầu tƣ
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư
thêm.
- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một
công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay
mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.1.3.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tƣ
- Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai
thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá
thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào.
Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài
sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm
du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài
sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn
này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến
lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
-Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào
kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ,
7
giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước,
chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng
sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...
- Vốn tìm kiếm thị trƣờng
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất.
Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các
hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp
để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
1.1.4. Những nhân tố thúc đẩy đầu tƣ FDI
- Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa
các nƣớc
Năng suất cận biên là số có thêm trong tổng số đầu ra
mà một nhà sản xuất có được do dùng thêm một đơn vị
của yếu tố sản xuất. Một nước thừa vốn thường có năng
suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu vốn thường
có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến
sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan
hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Chu kỳ sản phẩm
Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh
doanh quốc tế thì chu kì sống của các sản phẩm này bao
gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoạn sản phẩm mới; giai
đoạn sản phẩm chín muồi; giai đoạn sản phẩm chuẩn
hóa. Akamatsu Kaname (1962) cho rằng sản phẩm mới,
ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau
đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại
8
nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu
trên thị trường bản địa tăng lên, nên nước nhập khẩu
chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu
này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thụât của nước
ngoài(giai đoạn sản phẩm chín muồi). Khi nhu cầu thị
trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão
hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện (giai đoạn sản phẩm
chuẩn hóa). Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó
dẫn đến sự hình thành FDI.
- Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
Các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù cho
phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước
ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khi
chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn
nơi nào có các điều kiện (lao động, đất đai,chính trị) cho
phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói trên. Những
công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công
nghệ đầu tư ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá
nhân công rẻ và thường là thị trường tiêu thụ tiềm năng...
ta dễ dàng nhận ra lợi ích của việc này.
- Tiếp cận thị trƣờng và giảm xung đột thƣơng
mại
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để
tránh xung đột thương mại song phương.
- Khai thác chuyên gia và công nghệ
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển
hơn sang nước kém phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm
chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật Bản là nước tích cực đầu
tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở
9
Mỹ. Ví dụ, các công ty ô tô của Nhật Bản đã mở các bộ
phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các chuyên gia người
Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy.
Không chỉ Nhật Bản đầu tư vào Mỹ, các nước công
nghiệp phát triển khác cũng có chính sách tương tự.
- Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc
gia tìm cách đầu tư vào những nước có nguồn tài nguyên
phong phú. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn
đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích
này. FDI của Trung Quốc hiện nay cũng có mục đích
tương tự.
1.1.5. Lợi ích của thu hút FDI
- Bổ sung cho nguồn vốn trong nƣớc
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn
luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng
nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong
nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ
nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
- Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một
nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển
qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy
nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý
đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực tiếp thu của đất nước.
10
- Tham gia mạng lƣới sản xuất toàn cầu
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không
chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà
ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn
với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công
lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ
có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi
cho đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tăng số lƣợng việc làm và đào tạo nhân công
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác
các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao
động địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo
các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là
mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút
FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội
ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không
chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn
địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng
nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Nguồn thu ngân sách lớn
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với
nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
1.2.1. Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp ( FDI )
11
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu
tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền
quản lý tài sản đó. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà
đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài
sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
1.2.2. Nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp (FPI –
Forenign Portfolio Investment )
Là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới, thông
qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có
giá trị khác, quỹ đầu tư chính khoán và thông qua các
định chế tài chính trung gian mà nhà đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.Nó chỉ là hoạt
dộng mua tài sản ở nước ngoài nhằm kiếm lời.
1.3. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế
1.3.1. Đối với nƣớc đầu tƣ:
- Bằng đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng được những
lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư ( do
giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ
thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển
đối với việc sản xuất hàng thay thế, nhập khẩu của nước
nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu
tư.
12
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công
ty này kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm mới được chế
tạo ra trong nước.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các công ty đi
đầu tư tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu
dồi dào ổn định với giá rẻ .
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép chủ đầu tư
bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường ảnh hưởng
của mình trên thị trường quốc tế, nhờ mở rộng được thị
trường tiêu thụ sản phẩm lại tránh được hàng rào bảo hộ
mậu dịch của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà giảm được
giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng hoá
nhập từ nước khác.
- Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu
tư ra nước ngoài là làm cho đồng vốn được sử dụng hiệu
quả cao nhất.
1.3.2. Đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ:
- FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông
qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới,thu hút thêm lao
động,giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở nước
này,khắc phục thiếu vốn kéo dài.
- Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ
mới giúp các nước tiếp cận với khoa học-kĩ thuật mới.
Các tổ chức trong nước bắt kịp phương thức quản lý
công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với
phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành
dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi.
- Nguồn vốn FDI giúp tăng thu cho Ngân sách Nhà
nước của các nước tiếp nhận đầu tư.
13
2. THỰC TRẠNG FDI Ở VIỆT NAM
2.1. Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam:
Từ năm 1987 những dự án đầu tư FDI đầu tiên đã
vào Việt Nam. Trải qua 20 năm, FDI không ngừng biến
động qua từng thời kì, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại WTO, FDI đã không ngừng
tăng trưởng một cách mạnh mẽ và đỉnh điểm năm 2008
FDI đạt tới 64 tỷ USD.
Tình hình FDI được đầu tư vào Việt Nam trong 20
năm qua:
- Giai đoạn từ 1988- 1990:
Đây là giai đoạn đầu tiên nên FDI vào Việt Nam rất
ít, tổng 3 năm chỉ đạt 1.79 tỷ USD và chưa có tác động
rõ rệt đến nền kinh tế - xã hội Việt Nam.
- Giai đoạn 1991- 1996:
Đây là giai đoạn FDI tăng trưởng nhanh và góp phần
quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu xã hội. Giai
đoạn này đã thu hút 25.179 tỷ USD vốn đăng ký, tốc độ
tăng trưởng hàng năm cao.
- Giai đoạn 1997- 2003:
Đây là thời kỳ suy thoái của FDI. Do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997. Vốn đăng
ký bắt đầu giảm từ năm 1997 và giảm mạnh trong 2 năm
14
tiếp theo. Năm 1996 vốn đăng ký là 8.498 tỷ USD, thì
năm 1997 chỉ bằng 50%, còn 4.649 tỷ USD. Tồi tệ hơn là
năm 1999 chỉ còn 1.568 tỷ USD và tiếp tục ngưng trệ
cho đến năm 2003.
- Giai đoạn 2004- 2006:
Đây là giai đoạn FDI phục hồi và phát triển. Năm sau
tăng gấp đôi so với năm trước. Năm 2004 chỉ mới đạt
2.084 tỷ USD thì năm 2006 lên tới 10.200 tỷ USD tăng
400% so với 2004.
- Giai đoạn 2007-2008:
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
WTO các chính sách ngoại thương cởi mở hơn, đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, nhờ đó đã tạo ra
một hiệu ứng rất tốt trong việc thu hút FDI, nó được
phản ánh qua năm 2007, 2008. Năm 2007 Việt Nam đã
thu hút 1544 dự án và 21.3 tỷ USD, tăng gần 2 lần năm
2006, đó mới chỉ là kết quả của 1 năm gia nhập WTO.
Chưa dừng lại ở đó qua năm 2008 Việt Nam đã thu hút
một con số cực kỳ ấn tượng với 64 tỷ USD gấp gần 3 lần
so với năm 2007. Qua đó lọt vào top 10 nền kinh
tế dẫn vốn đầu tư FDI nhất.
- Giai đoạn 2009:
2.2. Sức hút FDI của Việt Nam và các hạn chế:
2.2.1. Sức thu hút FDI của Việt Nam:
Đất lành thì chim đậu. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
đến Việt Nam với mục tiêu triển khai các hoạt động
sản xuất kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận nên điều
15
mong mỏi duy nhất của họ là đƣợc ở “đất lành”. Vấn
đề là Việt Nam cũng chỉ là một trong số nhiều lựa
chọn của họ nên khi “đất” không lành thì “chim” sẽ
bay đi.
Việt Nam được công nhận là một quốc gia hấp dẫn
về thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhờ có những
lợi thế về hệ thống chính trị ổn định, có triển vọng kinh
tế phát triển trong trung và dài hạn.
- Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng GDP ấn
tượng ở mức trung bình hơn 7% trong suốt hai thập kỷ
qua.
- Với một nền kinh tế đang dần dần tự do hóa và có
một vị trí địa lý chiến lược đặc biệt ở khu vực Đông Nam
Á, Việt Nam nhanh chóng trở thành điểm đầu tư hấp dẫn
đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Việt Nam là nước có dân số đông nên có lực lượng
lao động dồi dào, lao động Việt Nam cần cù sáng tạo
trong công việc, nhân công giá rẻ.
- Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào.
- Việt Nam đã tổ chức thành công các sự kiện văn
hoá, chính trị trong thời gian vừa qua, góp phần nâng tầm
vị thế và danh tiếng Việt Nam đến các nhà đầu tư nước
ngoài, hứa hẹn là một điểm đến lý tưởng cho đầu tư.
2.2.2. Những hạn chế của Việt Nam trong việc thu
hút đầu tƣ.
- Chi phí sản xuất gia tăng do giá cả một số mặt
hàng, nhất là giá nguyên nhiên liệu (giá điện,than,dầu
khí...) tăng đáng kể sẽ ảnh hưởng đến giá thành và tính
cạnh tranh trong một số sản phẩm.
-Việt Nam chưa khắc phục được những hạn chế cố
hữu về thể chế, luật lệ, tính dự báo của luật lệ.
16
-Khả năng hấp thụ vốn của Việt Nam vẫn còn thấp.
-Công tác quy hoạch lại có những bất hợp lý, nhất là
quy hoạch ngành còn nặng về bảo hộ sản xuất trong
nước.
-Tiến trình giải ngân vốn FDI chậm.
-Nội dung xúc tiến đầu tư mới chỉ dừng lại ở quảng
bá, giới thiệu tiềm năng, mà chưa đề ra được một chiến
lược xúc tiến đầu tư dài hạn và có chiều sâu, nguồn nhân
lực chưa chuyên nghiệp, trình độ còn hạn chế nên ảnh
hưởng đến khả năng tiếp xúc trực tiếp, kinh phí thiếu,
thông tin quảng bá đơn điệu, chậm được cập nhật, tính
chủ động trong xúc tiến đầu tư còn yếu, bị động, vẫn còn
nặng tâm lý chờ nhà đầu tư đến thay vì chủ động tìm
kiếm, tiếp xúc, chào mời…
2.3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
- FDI đối với vốn đầu tƣ xã hội và tăng trƣởng
kinh tế
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát
điểm rất thấp. Do vậy, xét về nhu cầu vốn, FDI được coi
là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư
trong nước, nhằm đáp nhu cầu đầu tư cho phát triển.
- FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công
nghiệp và xuất khẩu
17
FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
công nghiệp. Nhờ đó, trong hơn một thập kỷ qua Việt
Nam đã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan trọng
như thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông,
điện tử, xây dựng hạ tầng ...
- FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
FDI vẫn xuất hiện chủ yếu trong các ngành tập trung
vốn và sử dụng lao động có trình độ kỹ năng cao số lao
động này được tiếp cận với công nghệ hiện đại, có kỷ
luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức lao động
tiên tiến. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc
tại các doanh nghiệp FDI đã có thể thay thế dần các
chuyên gia nước ngoài trong việc đảm nhiệm những chức
vụ quản lý doanh nghiệp và điều khiển các qui trình công
nghệ hiện đại. Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo
ra nói trên, khu vực FDI còn gián tiếp tạo thêm việc làm
trong lĩnh vực dịch vụ và có thể tạo thêm lao động trong
các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước với điều kiện
tồn tại mối quan hệ mua bán nguyên vật liệu hoặc hàng
hóa trung gian giữa các doanh nghiệp này
- FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc và các
cân đối vĩ mô
Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp
ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách của Nhà nước.
FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của
tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói
chung.
2.4. Tác động của FDI đến Việt Nam
18
Trong hơn 20 năm qua, FDI đã có những ảnh hưởng
rõ nét và quan trọng tới nhiều mặt của đất nứoc ta. Tuy
nhiên, bất cứ vấn đề nào cũng có tính 2 mặt của nó. Cụ
thể là:
2.4.1. Mặt tích cực
2.4.1.1. Về kinh tế
● Nông nghiệp:
*Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển nông
nghiệp.
Hiện nay, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài vào trong
ngành nông nghiệp là chưa cao, chưa có những tác động
đáng kể vào Nông- lâm – ngư nghiệp (chiếm tỷ trọng
khoảng 6.7% tỷ trọng vốn đầu tư FDI đăng ký cả nước)
nhưng vẫn là nguồn lớn hỗ trợ cho nông nghiệp nước
nhà.
*FDI góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng hiện
đại, đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm.
Mặc dù nguồn vốn đầu tư còn hạn chế song, các dự
án FDI đã góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá
quy mô lớn, nâng cao giá trị xuất khẩu cho nông sản Việt
Nam, trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh và áp dụng
19
các công nghệ mới, công nghệ cao, có khả năng cạnh
tranh khi tham gia hội nhập
*Các dự án đầu tư FDI vào nông nghiệp tuy không
lớn nhưng đã tạo ra công ăn việc làm, thu nhập ổn định,
giúp hàng vạn hộ nông dân tham gia lao động tạo nguồn
nguyên liệu thường xuyên cho dự án hoặc theo mùa vụ
(trồng mía đường, khoai mì… , góp phần quan trọng thực
hiện công tác xoá đói, giảm nghèo.
●Công nghiệp:
Đầu tư FDI đem đến cho nền công nghiệp nước ta nhiều
lợi ích:
+Đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào giá trị
sản lượng công nghiệp, góp phần nâng cao tốc độ tăng
trưởng công nghiệp của cả nước.
+Việc đầu tư nước ngoài trong công nghiệp phát triển
nhanh cũng đã tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh
tranh, góp phần đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu, đổi mới
và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước.
● Dịch vụ
FDI vào Việt Nam ngày càng nhiều và dòng vốn
đang có sự chuyển dịch cơ cấu “chảy” mạnh vào lĩnh vực
dịch vụ, chiếm 47.7% tổng vốn đăng ký của cả nước
trong năm 2007 vừa qua, trong đó tập trung chủ yếu vào
kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn
phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp (42% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong khu
20
- Xem thêm -