1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế VN liên tục tăng trưởng và tăng
trưởng ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân 8%/năm. Đặc biệt năm 2007
tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 8,5% . Với thành tựu đạt được VN trở thành 1
trong 2 nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trên Thế giới chỉ đứng sau Trung
Quốc. Đạt được thành tựu như vậy là do sự tăng trưởng mạnh mẽ của các
doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước. Đặc biệt phải kể tới
sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính
nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng. Nếu ở các nước có nền kinh
tế phát triển như Mỹ, Anh… lĩnh vực cho vay tiêu dùng không có gì là xa lạ
và nó chiếm khoảng 60% trên tổng dư nợ tín dụng thì ở Việt nam tỷ lệ này chỉ
là xấp xỉ 20% và nó vẫn còn khá mới mẻ không chỉ với người dân mà ngay cả
với các TCTD.
Việt nam là nước có dân số trẻ, năng động, mức thu nhập của người lao
động ngày càng được nâng cao, đời sống nhân dân đựơc cải thiện đáng kể, từ
đó phát sinh những nhu cầu chi tiêu mới như: mua nhà, ôtô, trang thiết bị đồ
gia dụng đắt tiền, đi du lịch hay du học… Bên cạnh đó sau hơn 1 năm VN là
thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra cơ hội
cho người tiêu dùng được tiếp cận và sử dụng những mặt hàng nhập ngoại
phong phú về chủng loại, có chất lượng cao với mức giá mà một bộ phận
không nhỏ người dân VN có thể đáp ứng được và sẵn sàng móc hầu bao của
mình để được sở hữu món đồ mà họ yêu thích và cần thiết cho gia đình họ.
Vấn đề đặt ra là để mua được một ngôi nhà hay một chiếc ôtô sang trọng với
giá hàng trăm triệu – nhiều tỷ đồng, với một số người không thể tích luỹ đủ
ngay số tiền lớn như vậy trong khi họ thực sự cần có nhà để lập gia đình, sống
tự lập hay cần có phương tiện đi lại…Để gom đủ số tiền lớn như vậy họ có
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
thể đi vay bạn bè, vay người thân, nhưng có lẽ đi vay ngân hàng là phương án
nhiều người ưa thích lựa chọn bởi nguồn vốn ngân hàng cho vay hoàn toàn
phù hợp với nhu cầu vay người của người tiêu dùng về khối lượng và thời
gian sử dụng vốn.
Hiện nay, khi thị trường ngân hàng Việt nam đã cho phép các ngân
hàng nước ngoài vào đầu tư theo cam kết của Việt nam trong tiến trình hội
nhập do đó lĩnh vực cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển sôi động và sự
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Với những lợi thế riêng có của mình
mỗi ngân hàng đã đang và sẽ có những chiến lược để phát huy tối đa thế
mạnh đó. Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ hiện có các ngân hàng cần phải
không ngừng nghiên cứu triển khai những sản phẩm và dịch vụ mới sao cho
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
Chi nhánh NHNT Chương dương hoạt động trên địa bàn Quận Long
Biên, Huyện Gia Lâm và một số huyện ngoại thành Hà nội, đây là một địa
bàn đang đô thị hoá và có dân số trẻ, mức sống ngày một nâng cao, vì vậy nhu
cầu tiêu dùng của người dân nơi đây trong thời gian tới sẽ rất lớn, có thể nói
đây sẽ là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển các dịch vụ ngân hàng
hướng vào đối tượng là cá nhân, hộ gia đình và có thể xem đây là cơ hội để
mở rộng Tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh NHNT Chương dương.
Trong quá trình thực tập tại đây được sự góp ý hướng dẫn của cán bộ
nhân viên Chi nhánh NHNT Chương dương cùng với sự tìm hiểu, lựa chọn
của bản thân em xin nghiên cứu đề tài: “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu
dùng tại Chi nhánh NHNT Chương dương” cho chuyên đề thực tập cuối
khoá của mình.
Chuyên đề gồm:
Chương 1: Tổng quan về Tín dụng tiêu dùng
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Chương 2: Thực trạng Tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh NHNT
Chương Dương
Chương 3: Giải pháp mở rộng TD tiêu dùng tại Chi nhánh NHNT
Chương Dương
Xin cảm ơn tập thể Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên Chi nhánh NHNT
CD đã chỉ bảo tận tình cung cấp những thông tin, tài liệu phong phú giúp em
hoàn thành chuyên đề của mình.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyuễn Thị Thu Thảo
cùng các các Thầy Cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính đã dành nhiều tâm
huyết tận tình chỉ bảo truyền đạt những kinh nghiệm quý báu giúp đỡ em
trong thời gian em thực tập và viết chuyên đề.
Em xin trân thành cảm ơn!
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.1. Giới thiệu chung về Tín dụng tiêu dùng
Nếu như ở Việt nam hoạt động cho vay tiêu dùng còn khá mới mẻ và
mới chỉ thực sự phát triển trong vài năm trở lại đây thì ở các nước có nền kinh
tế phát triển khái niệm về cho vay tiêu dùng đã qúa quên thuộc và phát triển
sôi động từ rất lâu rồi. Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 hoạt động cho vay
tiêu dùng thực sự phát triển bùng nổ, nó không chỉ xuất hiện trong danh sách
sản phẩm, dich vụ của các Ngân hàng mà nó còn xuất hiện ở các TCTD khác
như: công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, ngân hàng tiết kiệm bưu điện…
Vì vậy sự cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn bao
giờ hết. Tuy nhiên trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng các ngân hàng luôn chiếm
được vị trí hàng đầu. Theo con số thống kê trong thời gian gần đây tín dụng
tiêu dùng là khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng
do đó các ngân hàng đang ngày càng tập chung nguồn vốn vào lĩnh vực này
chủ yếu thông qua các hình thức thẻ tín dụng các khoản vay bất động sản…
nhưng tín dụng tiêu dùng lại là hoạt động có chi phí và rủi ro cao nhất đối với
các ngân hàng vì tín dụng tiêu dùng chủ yếu tập chung vào các đối tượng
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, đây là những đối tượng có tình hình tài
chính bị thay đổi rất nhanh do những thay đổi về công việc, sức khoẻ dẫn tới
sự sụt giảm thu nhập. Vì vậy các ngân hàng luôn phải đặt ra những biện pháp
quản lý đặc biệt và linh hoạt trong lĩnh vực này.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 80 thế kỷ 20 hoạt động tín
dụng nói chung của hệ thống NHTM đã có sự thay đổi to lớn. Nếu như trước
đây các ngân hàng chỉ chủ yếu phát triển lĩnh vực cho vay thương mại thì đến
giai đoạn này họ đã mở rộng lĩnh vực bằng việc triển khai hoạt động cho vay
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
tiêu dùng. Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã tạo ra nhiều
phương tiện máy móc hiện đại như: máy rút tiền tự động, máy tính nối
mạng… đã góp phần thúc đẩy các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng của mình đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ với các
TCTD trong nước mà còn với các tổ chức tài chính khác trong khu vực và
trên thế giới.
Hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển mạnh là do xuất phát từ chính
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Nếu như các khoản tín dụng
thương mại nhằm mục đích thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
cho các doanh nghiệp thì tín dụng tiêu dùng lại nhằm mục đích tài trợ cho nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Lĩnh vực cho vay tiêu dùng đang và sẽ
phát triển hết sức mạnh mẽ không chỉ có các ngân hàng thương mại mà còn
có rất nhiều các TCTD khác như các công ty tài chính, ngân hàng tiết kiệm
bưu điện, công ty bảo hiểm các tập đoàn tài chính quốc tế có chi nhánh, văn
phòng đại diện tại Việt nam… cùng tham gia.
1.2. Hoạt động Tín dụng tiêu dùng của NHTM
1.2.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tín dụng tiêu dùng ( hay cho vay
tiêu dùng ), theo cách hiểu đơn giản thì cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân hay hộ gia đình. Tuy nhiên một khái niệm
chung và đầy đủ nhất về cho vay tiêu dùng được các NHTM đưa ra là: “cho
vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng ( cá
nhân hay hộ gia đình ) quyền sử dụng một lượng giá trị ( tiền ) trong một
khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà 2 bên đã ký kết ( về số
tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả…) nhằm giúp cho khách hàng có thể
sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều
kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.”
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
1.2.2. Phân loại TDTD
Tuỳ theo các tiêu chí khác nhau mà các NHTM có thể chia TDTD
thành các hình thức khác nhau. Ở đây xin đưa ra 3 tiêu chí các NHTM thường
sử dụng để phân loại TDTD.
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích vay
Theo căn cứ trên TDTD được chia thành 2 loại:
+ Cho vay tiêu dùng cư trú ( Residential morage loan ): là các khoản
cho vay nhằm mục đích tài trợ cho nhu cầu mua nhà, sửa sang nhà cửa của cá
nhân hay hộ gia đình. Các khoản vay này thường có khối lượng lớn, thời gian
dài do đó các ngân hàng thường gặp phải những rủi ro về lãi suất khi mà lãi
suất huy động tăng trong ngắn hạn.
+ Cho vay tiêu dùng phi cư trú ( Noresidentiual monage loan ): là các
khoản cho vay nhằm mục đích tài trợ cho nhu cầu cải thiện đời sống như mua
sắm phương tiện, đồ gia dụng, đi du lịch, du học, giải trí… các khoản vay này
thường có quy mô nhỏ thời gian tài trợ ngắn vì vậy mức độ rủi ro mà các
ngân hàng gặp phải không cao bằng khoản cho vay tiêu dùng cư trú.
1.2.2.2. Căn cứ vào hình thức cho vay
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan ):
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua lại các khoản nợ phát sinh do công ty bán lẻ bán chịu hàng hoá, dịch vụ
cho người tiêu dùng.
Hợp đồng mua lại các khoản nợ ký kết giữa ngân hàng và công ty bán
lẻ quy định rõ các điều kiện về loại hàng, số tiền và đối tượng được bán chịu.
Thông qua các điều kiện đó nhà cung cấp sẽ thoả thuận với khách hàng của
mình về việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Quá trình trên được khái quát qua
sơ đồ sau:
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
(1)
Ngân hàng
(4)
Công ty bán lẻ
(5)
(2)
(6)
(3)
Người tiêu dùng
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ mua bán chịu hàng hoá cho ngân
hàng
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các hình thức
sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: theo hình thức này nếu người tiêu dùng
không thanh toán được các khoản nợ như đã cam kết khi đến hạn thì ngân
hàng có quyền truy đòi toàn bộ khoản nợ đó từ công ty bán lẻ.
- Tài trợ truy đòi hạn chế: theo hình thức này nếu người tiêu dùng
không thanh toán được các khoản nợ cho ngân hàng như đã cam kết khi đến
hạn thì công ty bán lẻ phải thanh toán một phần khoản nợ đó cho ngân hàng
tuỳ thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuận giữa ngân hàng và công ty
bán lẻ.
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
- Tài trợ miễn truy đòi: theo phương thức này sau khi bán các khoản
nợ cho ngân hàng công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm trong việc
khoản nợ đó có được người tiêu dùng thanh toán cho ngân hàng hay không.
Phương thức này chứa đựng nhiều rủi ro đối với ngân hàng vì vậy chỉ có các
công ty bán lẻ rất được ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này.
- Tài trợ có mua lại: theo phương thức này, khi thực hiện cho vay tiêu
dùng theo phương thức truy đòi hạn chế và miễn truy đòi nếu người tiêu tiêu
dùng không thể thanh toán cho ngân hàng các khoản nợ khi đến hạn thì ngân
hàng sẽ tiến hành thanh lý tài sản để thu hồi nợ và lúc này công ty bán lẻ sẽ có
trách nhiệm mua lại tài sản thanh lý từ ngân hàng.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan):
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
vay.
Quá trình cho vay có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Ngân hàng
(1)
(3)
Công ty bán lẻ
(5)
(2)
(4)
Người tiêu dùng
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
(2) Người tiêu dùng thanh toán trước cho công ty bán lẻ một phần số tiền mua
tài sản
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng trả góp tiền vay cho ngân hàng
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Ưu điểm: cho vay tiêu dùng theo hình thức trực tiếp là rất linh hoạt và
được các ngân hàng ưa thích sử dụng vì nó có sự đàm phán trực tiếp giữa ngân
hàng và khách hàng qua đó ngân hàng tự quyết định có cấp tín dụng cho khách
hàng hay không. Ngoài ra các cán bộ tín dụng của ngân hàng còn có cơ hội phát
huy tối đa năng lực của mình thông qua quy trình thẩm định khách hàng. Hơn
nữa khi khách hàng tiếp xúc trực tiếp với ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng
được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ khác mà ngân hàng đang cung cấp, qua đó
ngày càng củng cố mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
Nếu các ngân hàng có mối quan hệ tốt với các công ty bán lẻ thì cho vay
tiêu dùng theo hình thức gián tiếp sẽ mang lại độ an toàn cao hơn cho ngân hàng
do rủi ro đã được san sẻ bớt cho các công ty bán lẻ. Còn cho vay tiêu dùng theo
hình thức trực tiếp mọi rủi ro thuộc về ngân hàng. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng
theo hình thức trực tiếp ngân hàng sẽ là người quyết định có cấp tín dụng cho
khách hàng hay không và các quyết định này có độ chính xác là rất cao, cao hơn
rất nhiều so với các quyết định của các công ty bán lẻ bởi ngân hàng có các nhân
viên tín dụng đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ vững vàng cùng với
những quy trình thẩm định khách hàng bài bản.
1.2.2.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
+ Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm
số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản
vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả
năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với hình thức cho vay này ngân
hàng cần chú ý những điểm sau:
+ Loại tài sản được tài trợ: nếu những tài sản được hình thành từ khoản
vay thoả mãn nhu cầu lâu bền của người tiêu dùng trong tương lai thì ý thức
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
về việc trả nợ của người tiêu dùng sẽ rất cao. Vì vậy các ngân hàng nên quan
tâm đến việc lựa chọn tài sản để tài trợ, các tài sản có thời gian sử dụng dài,
có giá trị lớn giúp người tiêu dùng hưởng thụ được tiện ích của nó trong thời
gian dài sẽ được các ngân hàng ưa thích lực chọn để tài trợ.
+ Số tiền phải trả trước: với hình thức này các ngân hàng khi quyết
định cho vay họ sẽ yêu cầu người tiêu dùng phải có 1 lượng vốn tự có nhất
định và các ngân hàng sẽ chỉ cho vay tối đa 70% tổng giá trị tài sản. Quy
định này của ngân hàng nhằm tránh trường hợp khách hàng dùng tài sản hình
thánh từ vốn vay làm tài sản thế chấp, khi phải phát mại tài sản không gây
nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Điều khoản thanh toán:
- Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với thu nhập của người vay
sau khi đã trừ các khoản chi tiêu cần thiết khác.
- Giá trị tài sản không được thấp hơn số tiền cho vay chưa được thu hồi.
- Thời hạn vay không được quá dài tránh trường hợp tài sản được tài
trợ giảm giá trị dẫn tới rủi ro đối với ngân hàng.
- Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ được tính
theo một trong các cách sau:
Phương pháp lãi đơn: theo đó số tiền gốc khách hàng phải trả mỗi kỳ là
đều nhau và nó được tính bằng cách lấy số nợ gốc chia cho kỳ hạn trả nợ, kỳ
hạn trả nợ có thể là tháng, quý, năm hoặc năm tài chính. Số tiền lãi trả mỗi kỳ
bằng lãi suất nhân với số dư nợ gốc kỳ đó.
Phương pháp lãi gộp: đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất
trong hình thức cho vay tiêu dùng trả góp. Theo phương pháp này, số tiền
phải thanh toán ở mỗi kỳ hạn nợ (a) được tính như sau:
a
Trong đó:
Lê Văn Hưởng
i% * A * n A
n
- i là lãi suất
Ngân hàng 46C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
- A là số nợ gốc
- n là kỳ hạn trả nợ
Việc phân bổ lãi vay theo thời gian: khi sử dụng phương pháp lãi gộp
để tính lãi các ngân hàng thường tiến hánh phân bổ phần lãi cho vay đã được
tính. Việc phân bổ có thể được thực hiện theo định kỳ gắn liền với các kỳ hạn
thanh toán.
Việc trả nợ trước hạn: trường hợp người đi vay trả nợ trước hạn nếu
tiền trả góp tính theo phương pháp lãi đơn thì người đi vay chỉ phải thanh
toán số nợ gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại cho ngân hàng. Còn
nếu tiền lãi tính theo phương pháp lãi gộp thì vấn đề sẽ phức tạp hơn trong
trường hợp này lãi được giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng
cho đến lúc kết thúc hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì
thời hạn nợ thực tế sẽ khác thời hạn nợ ban đầu do đó số tiền lãi phải trả cũng
có sự thay đổi. Khi đó ngân hàng sử dụng phương pháp phân bổ lãi cho vay
theo thời gian để tính số lãi thực tế phải thu dựa trên thời hạn nợ thực tế.
+ Cho vay tiêu dùng trả một lần
Trong thực tế đây là hình thức rất ít sử dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu
dùng vì nó thường là những khoản vay có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn
số tiền vay sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Tuy
nhiên khi áp dụng hình thức này ngân hàng sẽ không mất nhiều thời gian như
cho vay tiêu dùng trả góp do không phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ.
1.2.3. Đặc điểm Tín DụngTiêu Dùng
Thực chất tín dụng tiêu dùng là một loại hình trong tín dụng ngân hàng
vì vậy nó mang những đặc điểm của tín dụng nói chung. Tuy nhiên tín dụng
tiêu dùng nhằm vào đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình do vậy
ngoài những đặc điểm chung tín dụng tiêu dùng còn có một số đặc điểm sau:
1.2.3.1. Đặc điểm về khách hàng và mục đích vay
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực này là cá nhân và hộ gia đình, mục
đích của các khoản vay hướng tới là nhu cầu chi tiêu của cá nhân hay hộ gia
đình chứ không xuất phát từ mục đích kinh doanh như các khoản tín dụng
khác. Nhu cầu vay tiêu tiêu dùng bị chi phối bởi mức thu nhập và trình độ dân
trí của khách hàng. Những người có thu nhập cao thường có xu hướng chi
tiêu nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình, với họ việc vay mượn là
một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ
được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
1.2.3.2. Nhu cầu vay và nguồn trả nợ
Khách hàng trong lĩnh vực vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình vì
vậy nhu cầu vay của họ rất nhạy cảm và có tính chu kỳ. Khi nền kinh tế đang
tăng trưởng mạnh mọi người sẽ kỳ vọng thu nhập của mình sẽ tăng trong
tương lai, khi đó người dân sẽ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn trong hiện tại
và do đó vay tiêu dùng tăng lên. Trong trường hợp nền kinh tế tăng trưởng
chậm hoặc suy thoái thì tình hình sẽ ngược lại cho vay tiêu dùng sẽ giảm.
Cũng có thể thấy được nguồn trả nợ từ các khoản tín dụng thượng mại là
khoản thu nhập tăng lên từ quá trình sản xuất kinh doanh, bán hàng của doanh
nghiệp nhưng đối với các khoản TDTD nguồn trả nợ được lấy từ thu nhập của
người vay trong tương lai. Vì vậy những cá nhân có mức thu nhập cao, việc
làm ổn định, có trình độ học vấn cao thì sẽ được các ngân hàng lựa chọn cấp
tín dụng.
1.2.3.3. Quy mô và số lượng
Nếu như ở các khoản tín dụng khác tại ngân hàng đa phần là có quy mô
lớn và số lượng khách hàng vay là nhỏ thì trong TDTD hoàn toàn ngược lại
quy mô các khoản vay nhỏ và khối lượng lớn. Bởi lẽ khách hàng vay tiêu
dùng nhằm mục đích chi tiêu, đa số khách hàng vay tiêu dùng đều đã có sự
tích luỹ trước, ngân hàng đóng vai trò chỉ là người hỗ trợ để cho việc mua
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
sắm sản phẩm được dẽ ràng hơn khi việc tích luỹ vẫn chưa đủ. Mặt khác số
lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng lớn do vậy tổng quy mô món vay
lại rất lớn.
1.2.3.4. Chi phí và rủi ro
Cho vay tiêu dùng thường có chi phí và độ rủi ro cao nhất trong danh
mục cho vay của hệ thống ngân hàng, nguyên nhân là do các khoản vay tiêu
dùng hết sức nhạy cảm với những biến động về tình hình kinh tế, thiên tai,
tình trạng thất nghiệp ra tăng, bên cạnh đó là tình trạng sức khoẻ của người
vay tất cả những yếu tố trên đều có thể làm thay đổi đến thu nhập của người
vay trong tương lai qua đó ảnh hưởng tới việc trả nợ của họ sau này. Ngoài ra
vấn đề đạo đức của người vay cũng có tác động tới khả năng thu nợ từ các
khoản tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Tín dụng tiêu dùng tập chung chủ
yếu vào đối tượng là cá nhân và hộ gia đình do đó vấn đề quản lý sau vay
cũng là một khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải. Do quy mô món vay nhỏ
nhưng số lượng món vay lớn nên ngân hàng khó có thể kiểm soát tốt tình hình
thu nhập và khả năng tài chính của từng khách hàng. Các thông tin ngân hàng
nhận được hoàn toàn là từ phía khách hàng cung cấp do vậy tính xác thực của
nó phụ thuộc vào tính trung thực của khách hàng vì vậy chi phí và rủi ro trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tăng cao.
1.2.3.5. Lãi suất và lợi nhuận
Có nhiều phương pháp khác nhau để ngân hàng xác định mức lãi
suất đối với khoản TDTD. Song phần lớn lãi suất được xác định như sau:
Lãi suất
cho vay
Chi phí
Chi phí
= huy động
tiêu dùng
Lê Văn Hưởng
vốn
+
hoạt
động
khác
Rủi ro
+
tổn thất
dự kiến
Phần bù kỳ hạn
+
với các khoản
cho vay dài hạn
Lợi
+
nhuận
cận biên
Ngân hàng 46C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
Do chi phí và rủi ro của các khoản vay tiêu dùng cao nên lãi suất cho
vay tiêu dùng thường được định giá cao hơn hẳn so với lãi suất của các khoản
tín dụng thương mại. Các khoản TDTD thương có lãi suất không đổi trong
xuất thời hạn vay vì vậy các ngân hàng gặp phải rủi ro về lãi suất khi mà lãi
suất huy động trong ngắn hạn tăng. Nếu như lãi suất ở các khoản tín dụng
thương mại được điều chỉnh bởi lãi suất thị trường thì lãi suất cho vay tiêu
dùng lại cố định, do người vay quan tâm đến số tiền mình phải trả nhiều hơn
là quan tâm đến lãi suất vay. Khi lãi suất của các khoản TDTD cao cùng với
đó là số lượng của các khoản cho vay tiêu dùng nhiều dẫn tới tổng khối lượng
cho vay tiêu dùng lớn điều này đồng nghĩa với lợi nhuận từ các khoản TDTD
là rất đáng kể.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
Có rất nhiều những nhân tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM, ở đây xin trình bày 3 nhóm nhân tố
chính đó là nhóm nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng, nhóm nhân tố xuất
phát từ phía khách hàng và nhóm nhân tố xuất phát từ môi trường hoạt động
của ngân hàng.
1.3.1. Nhóm nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng
1.3.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng
Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để hoạt
động cho vay tiêu dùng được phát triển tại ngân hàng đó. Nếu trong chiến
lược phát triển của ngân hàng không quan tâm tới lĩnh vực cho vay tiêu dùng
thì dù nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng có lớn tới đâu cũng sẽ không
được quan tâm và do đó cũng không thể triển khai được. Ngược lại nếu ngân
hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì dù người tiêu dùng có
nhu cầu vay hay không các ngân hàng sẽ vẫn có kế hoạch cụ thể để kích thích
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
nhu cầu và thu hút những khách hàng đó đến với mình. Khi đó cung và cầu về
cho vay tiêu dùng sẽ có sự tương thích và hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ có
cơ hội mở rộng và phát triển.
1.3.1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của NH là hệ thống các chủ trương, định hướng
quy định chi phối toàn bộ hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị đưa ra
nhằm sử dụng nguồn vốn tài trợ cho sự phát triển của nền kinh tế một cách
hiệu quả. Chính sách tín dụng có các khoản mục sau:
- Hạn mức tín dụng
- Các loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện
- Các quy định về tài sản đảm bảo
- Kỳ hạn của các khoản tín dụng
- Hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức cho vay
- ……………………
Các cán bộ tín dụng thông qua chính sách tín dụng lựa chọn hướng đi
và là khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để xem xét nhu cầu vay vốn
của khách hàng từ đó đưa ra các quyết định về việc cấp tín dụng. Vì vậy chính
sách tín dụng là một công cụ không thể thiếu đối với mỗi cán bộ tín dụng.
Một khách hàng không thể vay vốn được từ ngân hàng phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng của mình nếu hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính
sách tín dụng của ngân hàng do đó TDTD tại ngân hàng đó không thể phát
triển. Ví dụ một ngân hàng không có hình thức cho vay để mua ôtô thì dù
khách hàng có nhu cầu và mọi điều kiện đáp ứng là hoàn hảo thì khách hàng
đó cũng không thể được cấp tín dụng. Ngược lại nếu một ngân hàng đã sẵn có
những hình thức cho vay tiêu dùng với chất lượng tốt thì lĩnh vực cho vay tiêu
dùng là hoàn toàn có cơ hội để mở rộng và phát triển. Do tính chất đặc thù
của ngành ngân hàng, các ngân hàng không thể cạnh tranh với nhau bởi danh
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
mục sản phẩm dịch vụ vì vậy một chính sách tín dụng đúng đắn và hợp lý sẽ
giúp mỗi ngân hàng có được sự khác biệt và tạo ra ưu thế cạnh tranh từ đó
đáp ứng đầy đủ nhu cầu và làm hài lòng ngay cả những khách hàng khó tính
nhất. Vì thế TDTD sẽ thực sự phát triển và phát triển toàn diện tại ngân hàng
đó.
1.3.1.3. Chất lượng trình độ cán bộ ttín dụng
Yếu tố về chất lượng trình độ cán bộ tín dụng có ảnh hưởng không nhỏ
tới hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng tại
các NHTM. Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào nhân tố con người cũng luôn
đóng vai trò then chốt. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thì nhân tố con
người luôn được đặt lên hàng đầu. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng không
phải ở lãi suất, ở các trương trình khuyến mại hay danh mục sản phẩm dịch vụ
mà là ở phong cách phục vụ khách hàng của các cán bộ nhân viên của ngân
hàng và các cán bộ tín dụng là một bộ phận quan trọng trong số đó. Hoạt
động cho vay tiêu thực hiện được hay không là do người điều hành nó mà
người điều hành không ai khác chính là các cán bộ tín dụng. Đạo đức của
những cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong những nhân tố chủ
quan tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu một cán bộ tín dụng có
trình độ chuyên môn giỏi nhưng không có đạo đức nghề nghiệp thì cũng trở
nên vô gía trị, chỉ vì một chút lợi trước mắt của bản thân mà làm ảnh hưởng
đến lợi ích lâu dài của cả tập thể ngân hàng. Tuy nhiên để đánh giá một cách
toàn diện cán bộ tín dụng thì chỉ riêng đạo đức nghề nghiệp thôi là chưa đủ
mà chúng ta còn phải xem xét về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc
và khả năng đưa ra những biện pháp xử lý những tình huống xảy ra bất ngờ
cũng là hết sức cần thiết. Một cán bộ tín dụng năng động luôn tran hoà với
mọi người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt nhiệt
tình và luôn có trách nhiệm trong công việc cộng thêm đạo đức nghề nghiệp
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
chắc chắn sẽ tạo cho khách hàng sự tin tưởng trong giao dịch và lưu lại trong
lòng họ một ấn tượng tốt đẹp qua đó quảng bá được hình ảnh của ngân hàng.
Ngoài ra một cán bộ tín dụng có hiểu biết sâu vế các lĩnh vực khác trong cuộc
sống và một mối quan hệ xã hội rộng cũng là điều kiện cần để giúp ngân hàng
thu hút được ngày càng nhiều khách hàng về mình. Một ngân hàng có những
cán bộ tín dụng chất lượng và có sự phân công xắp xếp công việc hợp lý sao
cho phát huy được điểm mạnh của từng cán bộ chắc chắn hoạt động tín dụng
nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng tại ngân hàng đó sẽ thực
sự phát triển và đủ sức cạnh tranh với các TCTD khác.
1.3.1.4. Năng lực tài chính và trình độ quản lý của ngân hàng
Ngân hàng là lĩnh vực hoạt động mang lại rất nhiều lợi nhuận nhưng
cũng là lĩnh vực luôn phải đối mặt với những rủi ro lớn. Do vậy năng lực tài
chính của mỗi ngân hàng là một yếu tố mà các nhà lãnh đạo cần cân nhắc khi
đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay tiêu
dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố
như: lượng vốn chủ sở hữu, tỷ trọng nợ qúa hạn trên tổng dư nợ, số lượng tài
khoản thanh khoản, tỷ lệ % lợi nhuận năm sau so với năm trước… Nếu một
ngân hàng có các chỉ tiêu trên là tốt số lượng tài sản thanh khoản nhiều, tỷ lệ
% lợi nhuận cao… thì có thể coi ngân hàng đó có năng lực tài chính tốt. Với
điều kiện về tài chính như vậy ngân hàng có thể đảm bảo phát triển tốt các
hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng tiêu dùng nói riêng từ đó
cho vay tiêu dùng có cơ hộ được mở rộng.
Trong năm qua toàn thế giới chứng kiến sự thay đổi và phát triển mạnh
mẽ của khoa học công nghệ. Việc áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ
vào trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống là một điều tất yếu, lĩnh vực
ngân hàng là lĩnh vực hoạt động áp dụng mạnh mẽ nhất những tiến bộ khoa
học công nghệ, các ngân hàng được trang bị nhiều phương tiện hiện đại như
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
máy tính nối mạng, máy rút tiền tự động ATM… Do vậy trình độ khoa học
công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là một trong những nhân
tố quan trọng ảnh hưởng tới tới sự phát triển của hoạt động tín dụng tiêu dùng
tại ngân hàng đó. Một ngân hàng được trang bị những trang thiết bị hiện đại,
thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng, từ đó khách hàng sẽ biết đến các
dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn. Đặc biệt trong hoạt động cho vay tiêu dùng
khi mà số lượng khách hàng rất lớn, việc quản lý gặp rất nhiều khó khăn thì
trình độ công nghệ và quản lý của ngân hàng đóng vai trò cực kỳ quan trọng
giúp các ngân hàng tránh được các rủi ro trong hoạt động tín dụng đặc biệt là
hoạt động cha vay tiêu dùng. Thông qua việc áp dụng những tiến bộ khoa học
công nghệ hiện đại các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách hàng một
cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công, chi phí quản lý góp
phần làm giảm giá thành dịch vụ. Thêm vào đó khi có các công nghệ hiện đại
hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục hành chính nhanh chóng và chính xác.
Và đó là cơ sở để các ngân hàng thu hút được nhiều hơn khách hàng về phía
mình, tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng được phát triển và mở
rộng.
1.3.2. Nhóm nhân tố xuất phát từ phía khách hàng
Một ngân hàng không thể phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nếu
không có khách hàng có nhu cầu và đáp ứng tốt những điều kiện mà ngân
hàng đưa ra. Dưới đây xin trình bày 2 nhân tố thuộc về bản thân khách hàng
ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3.2.1.Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay vốn cuả khách hàng
Trước khi ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng thì ngân
hàng phải thẩm định khách hàng dựa trên các điều kiện quy định khi cho vay
của ngân hàng, do vậy hoạt động cho vay tiêu dùng chỉ được thực hiện khi
khách hàng đáp ứng được các điều kiện mà ngân hàng đưa ra. Các điều kiện
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
thường thấy đó là điều kiện về tài sản đảm bảo, các giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu và sử dụng hợp pháp tài sản đó hay chứng nhận về mức thu nhập hàng
tháng của khách hàng… Sau khi khách hàng hứng minh mình đáp ứng được
các điều kiện quy định của ngân hàng, khi đó khách hàng sẽ được cấp tín
dụng.
1.3.2.2. Năng lực sử dụng vốn của khách hàng
Trong một khoản cho vay tiêu dùng nguốn trả nợ gốc chính là khoản
thu nhập trong tương lai của khách hàng. Thu nhập của khách hàng quyết
định đến nhu cầu vay nhưng cũng là cơ sở để ngân hàng quyết định có cho
khách hàng vay tiêu dùng hay không. Ngân hàng phải xem xét liệu co cho
khách hàng đó vay hay không, liệu thu nhập trong tương lai của người vay có
thể đủ trả cho khoản vay ở hiện tại hya không. Do vậy có thể khẳng định thu
nhập thu nhập trong tương lai của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến không
chỉ nhu cầu vay tiêu dùng mà còn nảnh hưởng tới quy mô khoản vay cũng
như việc phát triển cho vay tiêu dùng tại mỗi ngân hàng. Bên cạnh vấn đề thu
nhập, cho vay tiêu dùng còn bị chi phối bởi một số nhân tố thứ yếu khác như
vấn đề đạo đức và thiện trí trả nợ của người vay. Một khách hàng có thu nhập
ổn định đạo có đức tốt có ý thức trả nợ đụng hạn chắc chắn sẽ được các ngân
hàng lựa chọn làm đối tác lâu dài của mình. Khi đó rủi ro trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng sẽ thấp từ đó tạo điều kiện kích thích ngân hàng mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng cùng với đó là các điều kiện, thủ tục cho vay sẽ không
quá khắt khe.
1.3.3. Nhóm nhân tố xuất phát từ môi trường hoạt động của ngân
hàng
1.3.3.1.Yêu cầu phát triển của nền kinh tế
Một đất nước có nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo cơ hội mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng. Kinh tế vĩ mô ổn định với sự ổn định của các chỉ
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa NH - TC
số về lạm phát, việc làm, lãi suất, tỷ giá… sẽ làm cho các định chế tài chính
về lĩnh vực cho vay không có những biến động. Nền kinh tế phát triển và ổn
định việc làm tăng, thất nghiệp giảm mức thu nhập của người lao động tăng
và ổn định làm cho khả năng thanh toán các khoản vay được đảm bảo, bên
cạnh đó chi phí của việc đi vay tiêu dùng, chi phí mua sắm trang thiết bị đắt
tiền, di du lịch cũng vì thế mà không thay đổi từ đó nhu cầu vay tiêu dùng của
người dân tăng lên do họ sẽ quyết định đi vay đẻ thoả mãn nhu cầu hiện tại
sau đó sẽ hoàn trả khoản vay từ thu nhập trong tương lai. Chính vì vậy nền
kinh tế phát triển ổn định không chỉ nâng nâng cao đời sống của người dân
mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng
tiêu dùng. Ngược lại khi nền kinh tế có sự biến động thường xuyên như hiện
nay với tỷ lệ lạm phát cao, lãi suất liên tục thay đổi, tỷ giá biến động từng
ngày… tâm lý chung của người tiêu dùng là sẽ ít đi vay đẻ tránh được những
rủi ro về những chi phí của khoản vay có thể tăng lên, và họ cũng không giám
chắc mình có thể trả được các khoản vay đó trong tương lai. Các trung gian
tài chính nói chung và các ngân hàng nói riêng cũng sẽ hạn chế cho vay vì họ
lo ngại sẽ khó thu hồi các khoản tín dụng đã cấp do thu nhập trong tương lai
của khách hàng có thể bị thay đổi bất cứ lúc nào với tình trạng nền kinh tế bất
ổn.
Như vậy có thể khẳng định sự phát triển của nền kinh tế có một tác
động hết sức to lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng, nền
kinh tế phát triển quá nhanh, quá chậm hay có bất ổn đều không tốt. Do đó để
ổn định được hoạt động cho vay tiêu dùng các ngân hàng cần phải luôn trú ý
tới sức khoẻ của nền kinh tế để có thể ứng phó kịp thời với những biến đổi bất
ngờ nhằm hạn chế tối đa những rủi ro gặp phải đối với ngân hàng.
1.3.3.2. Môi trường pháp luật và chính sách của Nhà nước về lĩnh vực
tiêu dùng trong nước
Lê Văn Hưởng
Ngân hàng 46C
- Xem thêm -