ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH PHẦN MỀM MÁY TÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH TIN HỌC GIẢI PHÁP
TIẾN HÓA (EVOLUS)
Luận văn tốt nghiệp Đại Học
Ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD
SVTH
MSSV
LỚP
: ThS. NGUYỄN THỊ THU HÒA
: NGUYỄN THỊ THANH HẰNG
: 506401022
: 06VQT1
TP.HCM, 2010
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH PHẦN MỀM MÁY TÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH TIN HỌC GIẢI PHÁP
TIẾN HÓA (EVOLUS)
Luận văn tốt nghiệp Đại Học
Ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD
SVTH
MSSV
LỚP
: ThS. NGUYỄN THỊ THU HÒA
: NGUYỄN THỊ THANH HẰNG
: 506401022
: 06VQT1
TP.HCM, 2010
LỜI CẢM ƠN
--- ---
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ
TP.Hồ Chí Minh, Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường, cũng như quá trình triển khai
nghiên cứu đề tài này và những gì đạt được hôm nay, tôi không thể quên được công lao
giảng dạy và hướng dẫn của các thầy cô giáo của Trường.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn
là Cô Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hòa đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này .
Và tôi cũng chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên tại Công
Ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa đã nhiệt tình giúp tôi hoàn thành bài luận văn
tốt nghiệp.
Dù đã có rất nhiều cố gắng song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp.
Chân thành cảm ơn!
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT LUẬN VĂN
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ THANH HẰNG
MSSV :
506401022
Khoá :
2006 - 2010
Nhận xét của Giáo Viên hướng dẫn :
……………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………….....
.…………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………….....
……………………………………………………………………………….....
Giáo Viên hướng dẫn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại Công Ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa,
không sao chép bất cứ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
TPHCM, ngày 29 tháng 12 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hằng
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
Lời mở đầu ............................................................................................................. 1
1.1 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ PHẦN MỀM MÁY TÍNH
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 4
1.1.2 Vai trò .................................................................................................. 5
1.1.3 Quy trình xây dựng - Gia công - Thực hiện phần mềm máy tính ....... 6
1.1.3.1 Xây dựng phần mềm máy tính .............................................. 6
1.1.3.2 Giá dự án phần mềm máy tính .............................................. 8
1.1.3.3 Tổ chức gia công phần mềm máy tính .................................. 9
1.1.3.4 Thực hiện gia công phần mềm máy tính ............................... 10
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.2.1 Các quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh .................... 14
1.2.2 Ý nghĩa ................................................................................................ 16
1.2.3 Vai trò .................................................................................................. 16
1.2.4 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ............ 18
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUÂT KINH DOANH
1.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả chi phí: ............................................................. 20
1.3.1.1 Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí ................................. 20
1.3.1.2 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí ............................................ 21
1.3.2 Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp : ............................................................ 21
1.3.2.1 Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu .......................................... 21
1.3.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn .................................................... 22
1.3.2 Chỉ tiêu lợi nhuận : ............................................................................. 23
1.3.4 Về mặt xã hội ...................................................................................... 23
1.3.4.1 Tăng thu ngân sách ................................................................ 23
1.3.4.1 Tạo thêm công ăn việc làm, việc làm cho người lao động ... 24
1.3.4.2 Nâng cao đời sống người lao động........................................ 24
1.3.4.3 Tái phân phối lợi tức xã hội .................................................. 24
1.4 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.4.1 Các nhân tố bên trong ......................................................................... 25
1.4.1.1 Vốn ........................................................................................ 25
1.4.1.2 Lực lượng lao động ............................................................... 25
1.4.1.3 Trình độ kỹ thuật công nghệ ................................................. 26
1.4.1.4 Trình độ tổ chức và trình độ quản trị doanh nghiệp .............. 27
1.4.1.4 Hệ thống trao đổi thông tin và xử lý thông tin ...................... 28
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài ......................................................................... 29
1.4.2.1 Môi trường kinh doanh.......................................................... 29
1.4.2.2 Môi trường tự nhiên .............................................................. 31
1.4.2.3 Chính trị - pháp luật .............................................................. 32
1.4.2.4 Cơ sở hạ tầng ......................................................................... 32
1.4.2.5 Cạnh tranh ............................................................................. 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC GIẢI
PHÁP TIẾN HÓA
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
2.1.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển công ty................................ 34
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động ............................................................................. 34
2.1.2.1 Loại hình kinh doanh............................................................. 34
2.1.2.2 Các sản phẩm chính của công ty ........................................... 35
2.1.3 Động lực và sứ mệnh của công ty ....................................................... 37
2.1.3.1 Động lực ................................................................................ 37
2.1.3.2 Sứ mệnh ................................................................................. 38
2.1.4 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 39
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý ......................................................... 39
2.1.4.2 Chức năng từng bộ phận ....................................................... 40
2.1.5 Phương hướng và mục tiêu của công ty .............................................. 41
2.1.5.1 Mục tiêu................................................................................. 41
2.1.5.2 Phương hướng ....................................................................... 42
2.2 ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.2.1 Đặc điểm của sản phẩm....................................................................... 45
2.2.2 Đặc điểm của thị trường ...................................................................... 47
2.2.3 Đặc điểm của lao động ........................................................................ 48
2.3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY:
2.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả chi phí ............................................................... 50
2.3.1.1 Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí ................................. 50
2.3.1.2 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí ............................................ 51
2.3.2 Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp : ............................................................ 52
2.3.2.1 Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu .......................................... 52
2.3.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn .................................................... 53
2.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận: ............................................................................. 54
2.3.4 Các hoạt động xã hội: .......................................................................... 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH PHẦN MỀM MÁY TÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TIN HỌC GIẢI PHÁP TIẾN HOÁ
3.1 NHẬN XÉT THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.1.1 Những thành tựu đạt được .................................................................. 60
3.1.2 Những tồn tại của công ty và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó 63
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH TIN HỌC GIẢI PHÁP TIẾN HÓA
3.2.1 Xây dựng chính sách đào tạo và phát triển đội ngũ lao động ............. 65
3.2.1.1 Cơ sở lý luận ......................................................................... 65
3.2.1.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................... 66
3.2.1.3 Nội dung giải pháp ................................................................ 66
3.2.1.4 Hiệu quả của giải pháp .......................................................... 68
3.2.1.5 Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................... 68
3.2.2 Không ngừng phát triển sản phẩm mới, nâng cao chính sách chất lượng
sản phẩm ........................................................................................................ 68
3.2.2.1 Cơ sở lý luận ......................................................................... 68
3.2.2.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................... 69
3.2.2.3 Nội dung giải pháp ................................................................ 69
3.2.2.4 Hiệu quả của giải pháp .......................................................... 71
3.2.2.5 Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................... 71
3.2.3 Thành lập bộ phận markeing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
3.2.3.1 Cơ sở lý luận ......................................................................... 72
3.2.3.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................... 72
3.2.3.3 Nội dung giải pháp ................................................................ 72
3.2.3.4 Hiệu quả của giải pháp .......................................................... 74
3.2.3.5 Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................... 74
Kết luận ................................................................................................................... 96
Tài liệu tham khảo
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam ngày nay đang bước vào công cuộc Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
đất nước. Để thực hiện công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước thì việc nâng cao hiệu
quả kinh tế trên các mặt hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên và tạo sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết
quả thu về với mục đích đã đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của
nền kinh tế này: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do đó việc
nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối
với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến,
đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá
trình kinh doanh của mình.
Trong quá trình toàn cầu hóa - khu vực hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng
thì cùng với nó sự trao đổi thông tin giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp cũng
như doanh nghiệp và người tiêu dùng ngày càng trở nên nhanh chóng, sự bùng nổ
công nghệ thông tin đang là xu thế chung của toàn cầu. Công nghệ thông tin đóng góp
một phần to lớn vào quá trình trao đổi thông tin và góp phần thúc đẩy quá trình toàn
cầu hóa. Đi kèm với nó là một lĩnh vực kinh doanh mới mang nhiều tiềm năng đó là
dịch vụ cung cấp phần mềm cho máy tính.
Ở Việt Nam lĩnh vực cung cấp dịch vụ phần mềm máy tính tuy còn mới nhưng
nó chứa đựng những tiện ích nhanh chóng cho người sử dụng. Vì thế việc tạo ra
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 1
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
những phần mềm này cũng mang lại nhiều khó khăn và thách thức đối với các doanh
nghiệp. Được nhận định những thập kỷ tiếp theo là thập kỷ của công nghệ thông tin và
công nghệ phần mềm sẽ trở nên thông dụng trên toàn thế giới. Thị trường cung cấp
phần mềm sẽ trở thành một trong những ngành mang lại lợi nhuận cao nhất.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại Công Ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến
Hóa em nhận thấy hoạt động kinh doanh phần mềm của công ty còn nhiều hạn chế và
bất cập chưa thỏa mãn được nhu cầu phát triển của công ty và thu hút thêm khách hàng
mới trong nước và thế giới.
Vì vậy, qua quá trình học tập ở Công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa với
những kiến thức đã tích lũy được cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề này cho nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
phần mềm máy tính tại công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus)”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
* Mục đích nghiên cứu đề tài :
- Làm rõ những vấn đề về tình hình hoạt động kinh doanh phần mềm của công ty Tiến
Hóa trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính
của công ty Tiến Hóa
* Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu, khảo sát tình hình hoạt động kinh doanh phần mềm máy tính của công ty
Tiến Hóa
* Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 3 phần:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chƣơng II: Thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus)
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 2
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính
tại công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus)
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Thu Hòa cùng các anh, các chị trong Công Ty Tiến
Hóa đã tạo điều kiện và hướng dẫn em trong quá trình làm và hoàn thành bài luận văn
này.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 3
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ PHẦN MỀM MÁY TÍNH:
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Máy tính: Là những thiết bị hay hệ thống dùng để tính toán hay kiểm soát các
hoạt động mà có thể biểu diễn dưới dạng số hay quy luật lôgic.
Chương trình máy tính: Đơn giản chỉ là một danh sách các chỉ thị để máy tính
thực thi, có thể với các bảng dữ liệu. Rất nhiều chương trình máy tính chứa hàng triệu
chỉ thị và rất nhiều chỉ thị được lặp đi lặp lại. Một chiếc máy tính thông thường ngày
nay (năm 2003) có thể thực hiện 2-3 tỷ chỉ thị trong một giây. Máy tính không có các
khả năng đặc biệt thông qua việc thực thi các chỉ thị phức tạp mà cơ bản là nó chỉ thực
thi các chỉ thị đơn giản do lập trình viên đưa ra. Một số lập trình viên giỏi phát triển
các tập hợp chỉ thị dùng cho một số công việc chung (như vẽ một điểm trên màn hình)
và cung cấp các tập hợp chỉ thị đó cho các lập trình viên khác. Một số lập trình viên
khác chỉ phát triển các ứng dụng thực tế dựa trên các nền tảng mà các lập trình viên
kia cung cấp cho họ.
Lập trình máy tính: Là kỹ thuật cài đặt một hoặc nhiều thuật toán trừu tượng có
liên quan với nhau bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình để tạo ra một chương trình
máy tính. Lập trình có các thành tố nghệ thuật, khoa học, toán học và kỹ nghệ.
Phần mềm: Là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều
ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ
hoặc chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
Thiết kế phần mềm: Là một quá trình giải quyết vấn đề và lập kế hoạch cho một
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 4
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
giải pháp phần mềm. Sau khi các mục đích và đặc điểm kỹ thuật của phần mềm được
quyết định, lập trình viên sẽ thiết kế hoặc thuê người thiết kế để phát triển một kế
hoạch cho giải pháp phần mềm. Nó bao gồm các thành phần các vấn đề thuật toán
cũng như một khung nhìn kiến trúc.
Quản lý dự án phần mềm: Là các hoạt động trong lập kế hoạch, giám sát và
điều khiển tài nguyên dự án (ví dụ như kinh phí, con người), thời gian thực hiện, các
rủi ro trong dự án và cả quy trình thực hiện dự án: nhằm đảm bảo thành công cho dự
án. Quản lý dự án phần mềm cần đảm bảo cân bằng giữa ba yếu tố: thời gian, tài
nguyên và chất lượng.
1.1.2 Vai trò
Phần mềm là linh hồn của các hệ thống máy tính. Ứng dụng của phần mềm có
mặt trên mọi lĩnh vực xã hội, kinh tế, quân sự, giáo dục, trò chơi...
* Có vai trò nền tảng trong mọi hoạt động xã hội – tổ chức :
- Cá nhân: Làm việc, giải trí
- Tổ chức: Sản xuất, dịch vụ
- Quốc gia: Điều hành, phát triển
- Toàn cầu: Hội nhập
* Mọi nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào phần mềm
- Thu chi từ phần mềm chiếm đáng kể trong GNP
- 2006 Ấn Độ xuất gần 30 tỷ USD phần mềm.
- Thế giới có 7 triệu kỹ sư công nghệ thông tin tạo ra 600 tỷ $/năm
- Chi phí cho phần mềm năm 2000 lên tới 770 tỷ
* Phần mềm sai hỏng kinh tế sẽ tổn thất rất lớn
- Vệ tinh Ariane 5 hỏng do lỗi phần mềm (1996) thiệt hại 500$
- Website dùng một ngày mất hàng triệu $
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 5
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
* Phần mềm tạo nên sự khác biệt giữa các tổ chức
- Phong cách
- Năng suất lao động
* Ngày càng nhiều hoạt động được phần mềm điều khiển trợ giúp
- Tự động hóa của các hệ thống ngày càng cao
- Chi phí phần mềm lớn hơn phần cứng
1.1.3 Quy trình xây dựng - Gia công - Thực hiện phần mềm máy tính:
1.1.3.1 Xây dựng phần mềm máy tính
Quy trình xây dựng phần mềm bao gồm :
Phân tích yêu cầu
Trong các ngành kỹ thuật hệ thống và kỹ nghệ phần mềm, phân tích yêu cầu là
công việc bao gồm các tác vụ xác định các yêu cầu cho một hệ thống mới hoặc được
thay đổi, dựa trên cơ sở là các yêu cầu (có thể mâu thuẫn) mà những người có vai trò
quan trọng đối với hệ thống, chẳng hạn người sử dụng, đưa ra. Việc phân tích yêu cầu
có ý nghĩa quan trọng đối với thành công của một dự án.
Việc phân tích yêu cầu bao gồm ba loại hoạt động sau:
- Làm rõ yêu cầu: Giao tiếp với khách hàng và người sử dụng để xác định các
yêu cầu của họ.
- Xem xét yêu cầu: xác định xem các yêu cầu được đặt ra có ở tình trạng không
rõ ràng, không hoàn chỉnh, đa nghĩa, hoặc mâu thuẫn hay không, và giải quyết các vấn
đề đó.
- Làm tài liệu yêu cầu: các yêu cầu có thể được ghi lại theo nhiều hình thức,
chẳng hạn các tài liệu ngôn ngữ tự nhiên, các tình huống sử dụng, câu chuyện sử dụng,
hoặc các đặc tả tiến trình.
Phân tích yêu cầu có thể là một quá trình dài và khó khăn, cần đến nhiều kỹ
năng tâm lý khéo léo. Các hệ thống mới làm thay đổi môi trường và các mối quan hệ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 6
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
giữa con người, do đó điều quan trọng là phải xác định được tất cả những người có vai
trò quan trọng, xem xét tất cả các nhu cầu của họ và đảm bảo rằng họ hiểu được các
hàm ý của hệ thống mới. Các nhà phân tích có thể sử dụng một số kỹ thuật để làm rõ
các yêu cầu của khách hàng. Trong lịch sử, các kỹ thuật này bao gồm các cuộc phỏng
vấn, thành lập các nhóm trọng tâm với các cuộc họp bàn về yêu cầu, và tạo ra các
danh sách yêu cầu. Các kỹ thuật hiện đại hơn gồm có tạo phân tích và tình huống sử
dụng. Khi cần thiết, nhà phân tích sẽ kết hợp các phương pháp này để thiết lập các yêu
cầu chính xác của những người có vai trò quan trọng, nhằm mục đích xây dựng một hệ
thống thỏa mãn các yêu cầu doanh nghiệp.
Đặc tả
Đặc tả là công việc xây dựng các tài liệu đặc tả, trong đó có thể sử dụng tới
các công cụ như: mô hình hóa, mô hình toán học hình thức, tập hợp các kịch bản sử
dụng, các nguyên mẫu hoặc bất kỳ một tổ hợp các công cụ nói trên.
* Chất lượng của hồ sơ đặc tả được đánh giá qua các tiêu thức :
- Tính rõ ràng, chính xác
- Tính phù hợp
- Tính đầy đủ, hoàn thiện.
* Có 2 kiểu đặc tả: hình thức và phi hình thức
- Đặc tả phi hình thức được viết bằng ngôn ngữ tự nhiên.
- Đặc tả hình thức được viết bằng tập các ký pháp có quy định về cú pháp và ý nghĩa
rất chặt chẽ, ví dụ ký pháp đồ họa dùng các lưu đồ.
* Hai khía cạnh trong phần mềm phải được đặc tả đó là :
- Đặc tả vận hành chức năng: Mô tả các họat động của hệ thống phần mềm sẽ xây
dựng: các dịch vụ mà hệ thống sẽ cung cấp, hệ thống sẽ phản ứng với đầu vào cụ thể
ra sao, hành vi của hệ thống trong các tình huống đặc biệt...
- Đặc tả mô tả: đặc tả các đặc tính, đặc trưng của phần mềm: các ràng buộc về các dịch
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 7
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
vụ này hay các chức năng hệ thống cung cấp như thời gian, ràng bụôc về các quá trình
phát triển ..
Thiết kế
Tùy theo mức độ phức tạp của phần mềm làm ra, người thiết kế phần mềm sẽ ít
nhiều dùng đến các phương tiện để tạo ra mẫu thiết kế theo ý muốn (chẳng hạn như là
các sơ đồ khối, các lưu đồ, các thuật toán và các mã giả sau đó mẫu này được mã hoá
bằng các ngôn ngữ lập trình và được các trình dịch chuyển thành các khối lệnh hay và
các tệp khả thi. Tập hợp các tệp khả thi và các khối lệnh đó làm thành một phần mềm.
Thường khi một phần mềm được tạo thành, để cho hoàn hảo thì phần mềm đó phải
được điều chỉnh hay sửa chữa từ khâu thiết kế cho đến khâu tạo thành phiên bản phần
mềm một số lần. Một phần mềm thông thường sẽ tương thích với một hay vài hệ điều
hành, tùy theo cách thiết kế, cách viết mã nguồn và ngôn ngữ lập trình được dùng.
1.1.3.2 Giá dự án phần mềm máy tính
Xác định giá trị phần mềm là việc xác định khối lượng công việc cụ thể,
phương thức tính toán, kiểm tra trên cơ sở nỗ lực giờ công để thực hiện các trường hợp
sử dụng quy định trong biểu đồ Use-case theo các chỉ dẫn có liên quan trên nguyên tắc
tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam.
Giá trị phần mềm được xác định là cơ sở cho việc lập chi phí ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, lập bảng khối lượng mời thầu
khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, quản lý chi phí trong trường hợp chỉ định thầu hoặc tự
thực hiện.
Nguyên tắc cơ bản để xác định giá trị là tính năng tác dụng của phần mềm đó.
Phần mềm càng nhiều tính năng tác dụng thì giá trị càng cao.
Từ năm 2003 trở về trước, giá trị phần mềm trong khối cơ quan nhà nước được
hướng dẫn xác định và lập dự toán kinh phí xây dựng phần mềm ứng dụng theo văn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 8
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
bản 112 (thuộc đề án 112- PV). Tuy nhiên do những hạn chế của văn bản 112 nên
phương pháp tính giá trị phần mềm đã không còn được áp dụng.
Văn bản 3364 được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tháng 10/2008
hướng dẫn định giá phần mềm áp dụng trong các dự án ứng dụng công nghệ thông sử
dụng ngân sách nhà nước, nhưng đến nay, các đơn vị vẫn chưa thể áp dụng được do
văn bản… quá phức tạp.
Thực tế, không phải lúc nào giá trị phần mềm cũng được xác định theo quy
trình, nghiệp vụ đơn giản thông thường mà phải qua các bước khảo sát, phân tích. Còn
nếu tách ra từng phần cụ thể rồi tính thì sẽ kéo dài quy trình đầu tư công nghệ thông
tin trong khi mức độ thay đổi lại thường xuyên, nhất là các văn bản trong ngành thuế.
Nhiều chuyên gia công nghệ thông tin cho rằng việc xây dựng đơn giá, định
mức và định giá cho phần mềm công nghệ thông tin là một vấn đề chưa có cách giải
quyết từ trước đến nay.
1.1.3.3 Tổ chức gia công phần mềm máy tính
Trước tiên cần xác định các yêu cầu chức năng (công việc phần mềm thực hiện)
cũng như phi chức năng (công nghệ dùng để phát triển phần mềm, sử dụng trong hệ
điều hành nào...) của phần mềm. Sau đó cần xác định rõ tài nguyên cần thiết để xây
dựng phần mềm. Tài nguyên ở đây có thể gồm có nhân tố con người, các thành phần,
phần mềm có thể sử dụng lại, các phần cứng hoặc công cụ có sẵn cần dùng đến; trong
đó nhân tố con người là quan trọng nhất. Điều cuối cùng là xác định thời gian cần thiết
để thực hiện dự án. Trong quá trình này cần phải nắm bắt được bài toán thực tế cần
giải quyết cũng như các hoạt động mang tính nghiệp vụ của khách hàng để có thể xác
định rõ ràng yêu cầu chung của đề án, xem xét dự án có khả thi hay không?
Phân tích yêu cầu thực tế, nhu cầu sử dụng, lựa chọn giải pháp công nghệ phần
mềm ứng dụng vận hành cho DN.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 9
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
Đặc tả, vẽ sơ đồ chức năng hệ thống thông tin quản lý cho DN.
Chuẩn bị hệ thống máy tính, mạng và hạ tầng cơ sở cho việc triển khai hệ thống
phần mềm. Thông báo, phối hợp với các phòng ban liên quan để chuẩn bị nguồn lực
thực hiện dự án. Phân bổ công việc hợp lý cho người tham gia dự án.
Thiết lập các yêu cầu cần thiết cho việc triển khai giải pháp phần mềm.
Lập kế hoạch, giám sát và điều khiển tài nguyên dự án (ví dụ như kinh phí, con
người), thời gian thực hiện, các rủi ro trong dự án và cả quy trình thực hiện dự án;
nhằm đảm bảo thành công cho dự án. xây dựng hệ thống quản lý và các quy trình
hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy định về quản lý dự án để đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3.4 Thực hiện gia công phần mềm máy tính
Lập kế hoạch thực hiện dự án là hoạt động diễn ra trong suốt quá trình từ khi
bắt đầu thực hiện dự án đến khi bàn giao sản phẩm với nhiều loại kế hoạch khác nhau
nhằm hỗ trợ kế hoạch chính của dự án phần mềm về lịch trình và ngân sách.
Việc thực hiện gia công phần mềm bao gồm các công việc :
Lập trình
Một lập trình viên viết mã nguồn bằng một ngôn ngữ lập trình cụ thể.
Các ngôn ngữ lập trình khác nhau hỗ trợ các phong cách lập trình khác nhau
(còn gọi là các phương pháp lập trình. Một phần của công việc lập trình là việc lựa
chọn một trong những ngôn ngữ phù hợp nhất với bài toán cần giải quyết. Các ngôn
ngữ lập trình khác nhau đòi hỏi lập trình viên phải xử lý các chi tiết ở các mức độ khác
nhau khi cài đặt các thuật toán. Thông thường, điều này dẫn tới thỏa hiệp giữa thuận
lợi cho việc lập trình và hiệu quả của chương trình (thỏa hiệp giữa "thời gian lập trình"
và "thời gian tính toán").
Ngôn ngữ lập trình duy nhất mà máy tính có thể thực thi trực tiếp là ngôn ngữ
máy còn gọi là "mã máy". Thời kỳ đầu, tất cả các lập trình viên viết chương trình toàn
bằng mã máy, nhưng hầu như không ai làm việc này nữa. Thay vào đó, các lập trình
viên viết mã nguồn, và một máy tính (chạy một trình biên dịch, một trình thông dịch)
dịch nó qua một hoặc vài bước để bổ sung đầy đủ các chi tiết, trước khi bản mã máy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 10
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa
cuối cùng được thực thi trên máy tính đích. Thậm chí khi cần điều khiển mức thấp của
máy tính đích, các lập trình viên viết bằng hợp ngữ. Các lệnh của ngôn ngữ này có tính
gợi nghĩa và tương ứng một-một với các lệnh trong ngôn ngữ máy.
Một số ngôn ngữ, thay vì được dịch ra mã máy, lại được dịch ra dạng nhị phân
p-code (hoặc byte-code). Có các trình thông dịch tương ứng để thực thi dạng nhị phân
này. Bytecode được sử dụng trong ngôn ngữ lập trình Java của Sun Microsystems
cũng như họ ngôn ngữ lập trình NET gần đây của Microsoft và Visual Basic trước
phiên bản .NET.
Biên dịch
Trình biên dịch còn gọi là phần mềm biên dịch là một chương trình máy tính
làm công việc dịch một chuỗi các câu lệnh được viết bằng một ngôn ngữ lập trình (gọi
là ngôn ngữ nguồn hay mã nguồn), thành một chương trình tương đương nhưng ở dưới
dạng một ngôn ngữ máy tính mới (gọi là ngôn ngữ đích) và thường là ngôn ngữ ở cấp
thấp hơn như ngôn ngữ máy. Chương trình mới được dịch này gọi là mã đối tượng.
Hầu hết các trình biên dịch sẽ chuyển dịch mã nguồn viết trong một ngôn ngữ
cấp cao thành mã đối tượng hay ngôn ngữ máy mà có thể được thi hành trực tiếp bởi
một máy tính hay bởi một máy ảo. Dù vậy, việc chuyển dịch từ một ngôn ngữ cấp thấp
sang một ngôn ngữ cấp cao hơn cũng có thể xảy ra; quá trình này thường được hiểu
như là bộ biên dịch ngược nếu nó có thể tái tạo lại một chương trình trong ngôn ngữ
cấp cao. Cũng tồn tại các trình biên dịch chuyển đổi từ ngôn ngữ cao này sang ngôn
ngữ cao khác, hay là chuyển đổi sang một ngôn ngữ mà nó cần để tiếp tục xử lý về
sau, những trình biên dịch như vậy được biết như là bộ biên dịch phân tầng
Các loại trình biên dịch cho kết quả là mã đối tượng thì một cách cơ bản bao
gồm mã máy tăng cường thêm các thông tin về tên vị trí của các ngõ vào và các gọi
ngoài (đến các hàm mà không có sẵn bên trong của nó). Một tập họp của các tập tin
đối tượng, mà không hẳn được cung cấp từ cùng một trình biên dịch, thì vẫn có thể
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1
Trang 11
- Xem thêm -