Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết nghiên cứu đề tài này
Cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng kĩ thuật nói riêng là điều kiện tiên
quyết đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia nói chung, một địa
phương, một đô thị nói riêng.Cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp nhu cầu phát triển
kinh tế đã và đang là một trong những nút thắt cản trở việc thu hút đầu tư nước
ngoài nói riêng và quá trình phát triển kinh tế nói chung.Có một cơ sở hạ tầng kĩ
thuật đồng bộ, hoàn thiện và hiện đại thì chúng ta mới có thể phát triển nền sản xuất
và dịch vụ.Nhận thức được vai trò to lớn của cơ sở hạ tầng nên trong những năm
qua địa phương nào cũng chú trọng việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật của
địa phương mình tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Và chính quyền
quận Hoàng Mai cũng vậy.
Quận Hoàng Mai là một quận mới thành lập năm 2003, cơ sở hạ tầng kĩ thuật còn
nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ. Chính vì vậy việc đầu tư cơ sở hạ tầng ở quận là việc
làm rất cần thiết hiện nay.
Nhưng đầu tư vào cơ sở hạ tầng kĩ thuật đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng thời hạn
thu hồi vốn dài và tỷ suất lợi nhuận thấp nên nhiệm vụ huy động vốn cho đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng phải được đặt lên hàng đầu.
Nhận thấy tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài: “Các giải pháp huy động
vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật ở quận Hoàng Mai,thành phố Hà
Nội”.làm nội dung nghiên cứu đề án môn học kinh tế và quản lý đô thị.
2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề án đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác-Lê Nin làm cơ sở phương pháp luận để xem xét vấn đề. Khi phân tích,
đánh giá tình hình thực tiễn quá trình huy động nguồn vốn cho phát triển cơ sở hạ
tầng kĩ thuật ở quận Hoàng Mai, để tìm ra giải pháp phù hợp, đề án sử dụng các
phương pháp thu thập thông tin, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, phương
pháp quy nạp và phương pháp diễn giải.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bên cạnh đó, đề án còn sử dụng hệ thống phương pháp luận của các môn chuyên
ngành như: Quy hoạch đô thị, Kinh tế đô thị, Quản lý đô thị, Lý thuyết về tài chính
tiền tệ, về kinh tế đầu tư để đạt được mục đích nghiên cứu.
3.Kết cấu đề án
Đề án gồm ba phần:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ
thuật
đô thị
Chương II: Thực trạng huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật ở quận
Hoàng Mai
Chương III: Chương 3:Những giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển
CSHTKT ở quận Hoàng Mai
Phần III: Kết luận
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
1.1.Tổng quan về cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị
1.1.1.Khái niệm cơ sở hạ tầng đô thị
Cơ sở hạ tầng đô thị là toàn bộ cơ sở vật chất –kĩ thuật nhằm đảm bảo tiện nghi
trong sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng dân cư.
Căn cứ vào tính chất ngành cơ bản có thể chia các công trình thành ba loại: Cơ sở
hạ tầng kĩ thuật, cơ sở hạ tầng sản xuất và cơ sở hạ tầng xã hội.
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật là “xương sống”của hạ tầng đô thị, là yếu tố then chốt của
sự phát triển bền vững đô thị.
1.1.2.Khái niệm cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị bao gồm tất cả các cơ sở vật chất kĩ thuật của giao
thông vận tải hàng hoá và hành khách đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường
hàng không, các cơ sở dịch vụ kĩ thuật cho giao thông đô thị, hệ thống đường vận
tải và cung ứng điện năng cho sản xuất và tiêu dùng, hệ thống thu gom và xử lý rác,
hệ thống thu gom và xử lý nước bẩn, hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thông
tin-bưu điện, viễn thông.
Để có biện pháp quản lý hiệu quả sự phát triển của cơ sở hạ tầng kĩ thuật, cần
phải quản lý trên từng thành phần cấu thành cơ sở hạ tầng kĩ thuật.
1.1.3.Các thành phần của cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị bao gồm:
-Hệ thống giao thông đô thị
Giao thông đô thị gồm hai bộ phận –giao thông đối ngoại và giao thông nội thị.
Giao thông đối ngoại là các đầu nút giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt,
đường hàng không nối liền hệ thông giao thông nội thị với hệ thống giao thông
quốc gia và quốc tế. Giao thông nội thị bao gồm: Mạng lưới đường giao thông (lòng
đường, vỉa hè);hệ thống giao thông tĩnh (nhà ga, bến xe ô tô, điểm đỗ xe khi đến
công sở, cửa hàng và nơi gửi xe qua đêm của dân cư và khách vãng lai).
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
-Hệ thống các công trình cấp điện đô thi bao gồm: Nguồn điện, lưới điện, hệ
thống chiếu sáng.
-Hệ thống cung cấp nước nước sạch bao gồm: Nguồn nước, hệ thống nhà máy, hệ
thống đường ống dẫn.
-Hệ thống thoát nước bao gồm: Hệ thống nhà máy xử lý nước, hệ thống đường
ống thoát nước.
-Hệ thông công trình bưu chính, viễn thông.
-Hệ thống công trình kĩ thuật bảo vệ môi trường.
-Hệ thống các công trình khác.
1.1.4.Vai trò của cơ sở hạ tầng kĩ thuật đối với sự phát triển kinh tế xã
hội đô thị
Cơ sở hạ tầng đô thị nói chung và cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị nói riêng có vai
trò rất to lớn đối với các hoạt động kinh tế - xã hội của đô thị.Thể hiện trên các mặt:
1.1.4.1. Tiền đề vật chất cho quá trình hình thành và phát triển của
các đô thị.
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật là một trong các yếu tố cấu thành đô thị, cung cấp những
dich vụ cơ bản, thiết yếu nhất cho các đô thị, phản ánh trình phát triển của từng đô
thi.Có thể nói đây là vai trò quan trọng hàng đầu của cơ sở hạ tầng kĩ thuât đô thị
bởi lẽ:
-Hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ
thể: Đường giao thông,điểm đỗ xe, hệ thống cung cấp điện, hệ thống thu gom và xử
lý rác thải, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước…nên nó cấu thành “cơ thể
vật chất” của đô thị, tạo nên dáng vẻ của đô thị.
-Nếu như tăng trưởng kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp dịch vụ là điều kiện cần cho quá trình đô thị hóa thì hệ thống cơ
sở hạ tầng đô thị là điền kiện đủ để chuyển một số điểm dân cư thành một đô thị,
bởi vì cuộc sống đô thị gắn liền với các dịch vụ cơ bản do hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ
thuật đô thị cung cấp như: Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống đường giao
thông, hệ thống thu gom và xử lý rác thải…
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.4.2. Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Trong thời đại ngày nay, bất kì nước nào bước vào việc thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cũng cần có vốn đầu tư. Tình trạng thiếu vốn diễn ra khá phổ biến,
nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Vì vậy, việc thu hút vốn đầu
tư nước ngoài là hết sức cần thiết đối với nước ta, để đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước nhằm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa nước ta
với nước khác. Và cơ sở hạ tầng kĩ thuật hiện đại là một trong các điều kiện cơ bản
để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cơ sở hạ tầng đô thị cũng tạo môi trường để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong
nước cho đầu tư phát triển.Những nhà đầu tư trong nước và ngoài nước cũng rất
quan tâm tới lĩnh vực đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kĩ thuật và sẵn
sàng bỏ vốn đầu tư lĩnh vực này dưới nhiều hình thức.
Như vậy, cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị vừa tạo ra môi trường hấp dẫn, vừa tạo cơ
hội cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ
tầng kĩ thuật đô thị Việt Nam.
1.1.4.3. Là công cụ của chính quyền đô thị để thực hiện chức năng
quản lý đô thị đồng thời thực hiện quy hoạch phát triển đô thị
Theo quan diểm của các chuyên gia quản lý ở các nước tiên tiến, trong nền kinh
tế thị trường hiện đại, chức năng quản lý của các chính quyền đô thị bao gồm:
-Cung cấp các dịch vụ công cộng từ hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản
-Bảo đảm các thị trường đô thị hoạt động hữu hiệu
-Bảo vệ môi trường
Việc cung cấp dịch vụ công cộng cơ bản là chức năng quan trọng của chính
quyền đô thị, bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa và dịch vụ công cộng là
những thứ mà thị trường rất khó đảm bảo mà chủ yếu do chính phủ cung cấp.Có
những mặt hàng mà thị trường có thể đáp ứng, tuy nhiên sẽ nảy sinh tình trạng: các
dịch vụ đó không được cung ứng đầy đủ hoặc chất lượng không đảm bảo và giá cả
độc quyền.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Như vậy, cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị là điều kiện cung cấp các dịch vụ cơ bản
giúp chính quyền thực hiện chức năng quản lý của mình.
1.1.4.4. Tác động đến việc bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền
vững các đô thị
Vấn đề bảo vệ môi trường có liên quan chặt chẽ tới việc phát triển bền vững các
đô thị. Hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị là một trong những điều kiện cơ bản
góp phần bảo vệ môi trường, nhất là trong điều kiện phát triển kinh tế như ngày nay,
khi mà mỗi ngày các đô thị phải đảm nhận một lượng rác khổng lồ các chất thải
công nghiệp, rác thải sinh hoạt, làm ô nhiễm môi trường tới mức báo động. Và một
hệ thống cơ sở hạ tầng đúng tiêu chuẩn, phù hợp với quy hoạch sẽ giải quyết những
vấn đề trên.
Như vậy cơ sở hạ tầng kĩ thuật có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đô thị. Do đó, cần phải tăng cường đầu tư vào phát triển cơ sở hạ
tầng kĩ thuật đô thị hiện đại, đồng bộ và hoàn chỉnh. Tuy nhiên ,đây là một ngành
đòi hỏi vốn lớn , nhưng thời hạn thu vốn dài, tỷ suất lợi nhuận không cao. Nên huy
động nguồn vốn là nhiệm vụ hàng đầu của quá trình thực hiện phát triển cơ sở hạ
tầng kĩ thuật đô thị.
1.2.Huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị
1.2.1.Các khái niệm
1.2.1.1.Vốn
Vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ lại. Nó có
thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính. Cống nghiệp hoá hiện đại hoá của
nước ta hiện nay đòi hỏi phải có nhiều vốn, trong đó nguồn vốn trong nước đóng
vai trò quyết định, vốn ngoài nước đóng vai trò chủ đạo. Vốn trong nước bao gồm
các tài nguyên thiên nhiên, các tài sản được tích luỹ qua nhiều thế hệ, vị trí địa lý...
Việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất,
nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc mọi thành phần kinh
tế. Tăng năng suất lao động xã hội là con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ
vốn trong nước.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.1.2.Huy động vốn
Huy động vốn là sự tập trung các nguồn lực tài chính hay cụ thể các khoản tiền
nhàn rỗi trong nhân dân và trong nền kinh tế nhằm phục vụ cho một mục tiêu cụ thể
nhất định.
1.2.1.3.Huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị
Huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật là sự tập trung các khoản tiền
nhàn rỗi trong nhân dân và trong nền kinh tế phục vụ cho mục tiêu cải tạo, duy tu,
bảo dưỡng và xây dựng mới các công trình hạ tầng kĩ thuật.
1.2.2.Các nguồn huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị
1.2.2.1.Vốn ngân sách nhà nước của chính quyền đô thị
Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước được tập
trung từ các nguồn khác nhau và được sử dụng để chi tiêu thực hiện các chức năng
của Nhà nước ở các cấp chính quyền khác nhau.
Ngân sách của chính quyền đô thị là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của đô thị
được huy động từ các nguồn khác nhau.Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế của
thành phố, Nhà nước là cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt kế hoạch thu chi,chính
quyền đô thị sẽ có kế hoạch thu chi để phát triển đô thị mình.
Đặc điểm chung của vốn ngân sách nhà nước là khối lượng nhỏ lại phải chi cho
nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội cũng như nền kinh tế vì vậy lượng vốn ngân
sách nhà nước chi cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật thường chiếm tỉ trọng khá
cao 60-65% tổng ngân sách nhà nước nhưng khối lượng vốn không nhiều. Ngoài ra
nguồn thu của ngân sách nhà nước phân bổ cho phát triển cơ sở hạ tầng là nguồn do
trung ương cấp xuống, nguồn thu từ đất (vốn từ quỹ đất tái định cư, thuế sử dụng
đất…)
Khi các nguồn vốn trong nước không đáp ứng được nhu cầu phát triển cơ sở hạ
tầng kĩ thuật thì Nhà nước và chính quyền đô thị cần huy động thêm các nguồn tài
chính nước ngoài.
1.2.2.2.Tài chính nước ngoài
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nguồn tài chính nước ngoài bao gồm vốn phát triển chính thức (Official
Development Funds-ODF) và dòng vốn tư nhân. ODF lại bao gồm chủ yếu phần
cho vay chính thức giữa các quốc gia và viện trợ(ODA),trong đó ODA là một
nguồn vốn quan trọng cho các nước đang phát triển trong thời kì đầu của quá trình
công nghiệp hóa.Tuy nhiên hiện nay ODA đang có xu hướng giảm tại các nước
đang phát triển vì áp lực cân đối ngân sách của các nước viện trợ và hiệu quả của
việc sử dụng viện trợ lại phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của nền kinh tế bao gồm
năng lực hoạt động các thể chế công, hiệu quả chính sách và tính minh bạch của
chính phủ nhận viện trợ.Thường các công ty quốc doanh mới có thể tiếp cận với
nguồn vốn ODA, đến tháng 2/2009 mới có quy định cho doanh nghiệp tư nhân tiếp
cận ODA.
FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng của dòng vốn tư nhân nước ngoài.
Điều này càng quan trọng hơn cho các nước đang phát triển khi có sự sụt giảm lớn
về quy mô và khi tính cạnh tranh của vốn ODA tăng cao…Nhìn chung vốn FDI
đang ngày càng ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nguồn vốn đầu tư nước
ngoài do xu hướng chuyên môn hóa ngày càng cao,nhu cầu tăng cao lao động giá rẻ
tại các nước phát triển. Tuy nhiên khi tỉ lệ FDI càng lớn thì nền kinh tế phát triển
không bền vững, ảnh hưởng đến môi trường, mất cân đối cơ cấu.
1.2.2.3.Huy động từ các tổ chức cá nhân trong nước
Các khoản huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nước phục vụ cho phát triển cơ
sở hạ tầng kĩ thuật thông qua các hình thức công trái, trái phiếu, quỹ đầu tư, nhà
nước và nhân dân cùng đóng góp. Đây là nguồn vốn quan trọng trong huy động vốn
cho phát triển cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa có chính sách thu hút thích hợp.
1.2.3. Các công cụ huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật
1.2.3.1. Công cụ thuế
Thuế là công cụ của Chính phủ.Thuế là nguồn thu chính của ngân sách, và nét
đặc trưng chính là tất cả những người đóng thuế đều đóng góp vào nguồn vốn cho
cơ sở hạ tầng kĩ thuật, thậm chí cả những người không sử dụng những dịch vụ
này.Có nhiều loại thuế :
Thuế bất động sản: thuế đánh trên các bất động sản nhà ở, bất động sản thương
mại và công nghiệp. Thuế bất động sản là khoản thuế suất hàng năm dực trên giá trị
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thị trường của bất động sản. Những người chủ sở hữu của bất động sản sẽ đóng thuế
này cho chính quyền đô thị.
Thuế tiêu thụ hàng hóa: nhà thương nghiệp và người tiêu dùng sẽ đóng thuế tiêu
dùng các sản phẩm của thành phố.
Thuế thu nhập
Thuế trước bạ
Thuế tắc nghẽn giao thông
Thuế ô nhiễm môi trường
1.2.3.2.Công cụ phí và lệ phí
Phí là khoản phải trả của người tiêu dùng cho một loại dịch vụ, đó là điểm khác
biệt cơ bản so với thuế. Phí thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư là khoản thu
thuộc Ngân sách nhà nước, được Nhà nước quản lý và sử dụng
Lệ phí: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước
hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý Nhà nước
Lệ phí xả thải đối với các doanh nghiệp: các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa khi
xả thải ra ngoài môi trường thì phải đóng phí.
Lệ phí chất thải đối với người tiêu dùng: người tiêu dùng khi tiêu dùng hàng hóa
phải nộp lệ phí xả thải.
1.2.3.3. Công cụ vay nợ
Vay nợ có thể vay trong nước và vay nước ngoài
1.2.3.3.1.Vay trong nước
Vay trong nước có thể thông qua việc phát hành trái phiếu đô thị
Trái phiếu đô thị là các loại trái phiếu do chính quyền các thành phố lớn, thường là
các đô thị, phát hàng nhằm bổ sung vốn cho nguồn vốn đầu tư phát triển hoặc huy
động vốn cho các dự án xây dựng lớn. Trái phiếu này thường có thời hạn từ 2-10
năm, lãi suất cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ và lãi suất đi vay của ngân hàng,
nhưng thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Chính vì trái
Website: http://www.docs.vn Email 10
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
phiếu đô thị do chính quyền thành phố phát hành và dùng vào mục tiêu chung phát
triển thành phố nên việc mua bán loại trái phiếu này không phải nộp thuế
Việc huy động vốn thông trái phiếu đô thị chưa được sử dụng rộng rãi.
Vay trong nước cũng có thể là vay nguồn vốn kho bạc nhà nước.
1.2.3.3.2.Vay nước ngoài
Vay nước ngoài có thể là vốn ODA,FDI…
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development
Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu
tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian
vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các
khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi
là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
Với các nước đang phát triển, nguồn vốn vay ODA để tạo nên sức bật kinh tế,
đặc biệt quan trọng để kiến thiết hạ tầng. Tuy nhiên, để tiếp nhận nguồn vốn ODA,
cần phải có một bộ máy mang tính chuyên môn kỹ thuật cao và hệ thống hành chính
phải hết sức minh bạch, nếu không sẽ rơi vào vòng luẩn quẩn: nước nghèo cần vốn
ODA nhưng sử dụng vốn ODA không hiệu quả, gánh nặng nợ quốc gia chồng chất,
và cuối cùng nghèo vẫn hoàn nghèo.
Không thể phủ nhận rằng trong nhiều năm qua, nguồn vốn ODA đã phát huy một
số tác động tích cực trong việc phát triển kinh tế, quốc kế dân sinh. Nhưng bên cạnh
đó, vẫn còn bộc lộ nhiều điểm yếu kém mà nếu không có biện pháp chấn chỉnh thì
khi tiếp tục nhận vay nguồn vốn ODA, nhất là với nguồn vốn lớn cho các “siêu dự
án”, sẽ nảy sinh vô số vấn đề phức tạp.
1.2.3.4. Huy động qua thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn mà chúng ta nên sử dụng. Khi
các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ
được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất
xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy
động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh
tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Website: http://www.docs.vn Email 11
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.3.5. Đổi đất lấy hạ tầng
Đổi đất lấy hạ tầng có nhiều biến thể như BOT, BTO,BT, PPP…, nhưng ứng với
nó vẫn là dạng không đổi: nhà đầu tư bỏ tiền để đầu tư hạ tầng, Nhà nước đổi lại hạ
tầng đó bằng diện tích đất ở vị trí mà nhà đầu tư quan tâm.
-BOT(xây dựng-kinh doanh-chuyển giao): nhà đầu tư tiến hành xây dựng công
trình,vận hành công trình đến khi thu được lãi thì trả cho chính quyền
-BTO(xây dựng-chuyển giao-kinh doanh): nhà đầu tư tiến hành thi công công
trình sau đó cùng chính quyền vận hành đến khi thu lãi thì trả cho chính quyền.
-BT(xây dựng-chuyển giao): nhà đầu tư xây dựng xong thì chuyển giao ngay cho
chính quyền
-PPP:mô hình nhà nước và tư nhân kết hợp
1.2.4.Kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ
thuật đô thị của thành phố Hồ Chí Minh
Sau hơn 30 năm đổi mới thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều thành tựu
trong công tác phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật, trong đó tuyến đường nối tây thành
phố và đông thành phố là một thành tựu đáng ghi nhận . Đại lộ Đông Tây dài gần
22 km. nối từ quốc lộ 1A đến xa lộ Hà Nội, đi qua tám quận huyện là quận
1,2,4,5,6,8, Bình Tân và Bình Chánh, có tổng vốn đầu tư 9864 tỉ đồng, trong đó
6394 tỉ đồng từ vốn vay ODA của ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản, còn lại là
nguồn vốn của thành phố.
Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư của thành phố có thể thấy một số nét cơ bản
sau mà chúng ta có thể học hỏi
-Từng bước hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư xây dựng phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của thành phố, giảm bớt các thủ tục phiền hà trong đăng kí đầu tư
-Đối với các dự án có nguồn vốn đầu tư nước ngoài luôn đảm bảo đáp ứng đủ
vốn đối ứng tránh tình trạng treo dự án vì không đủ vốn đối ứng.
Ví dụ cụ thể là dự án “Đại lộ Đông Tây”
Thông thường với mỗi dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật có vốn ODA
thì yêu cầu vốn đối ứng phải đạt từ 10% tổng số vốn đầu tư trở lên, nhưng với dự án
Website: http://www.docs.vn Email 12
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
này thành phố Hồ Chí Minh đã huy động được 3470 tỉ đồng vốn đối ứng đạt 35%
tổng vốn đầu tư.
-Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng đã giải phóng
xong cho nhà đầu tư.
-Có nhiều biện pháp khuyến khích các tổ chức công ty tư nhân tham gia vào phát
triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật như: đổi đất lấy hạ tầng, phát hành trái phiếu công
trình…
Website: http://www.docs.vn Email 13
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KĨ THUẬT Ở QUẬN
HOÀNG MAI
2.1. Giới thiệu về quận Hoàng Mai
Quận Hoàng Mai là một quận của thành phố Hà Nội, được thành lập theo Nghị
định số 132/20003/NĐ-CP ngày 6/11/2003 của Chính phủ. Sự kiện này đánh dấu sự
phát triển tất yếu để đẩy mạnh quá trình đô thị hóa Thủ đô theo quy hoạch đến năm
2020 đã được Thủ tướng phê duyệt. Với quận Hoàng Mai, đây là một thời cơ lớn,
một vận hội mới để đi lên và phát triển trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa Thủ đô và đất nước
Nằm ở phía đông nam Thành phố Hà Nội, Hoàng Mai có diện tích tự nhiên là
4.104,1 ha với tổng dân số là 272.145 người. Phía đông quận giáp Gia Lâm, phía
tây và nam giáp huyện Thanh Trì, phía bắc giáp quận Thanh Xuân và quận Hai Bà
Trưng, với 14 đơn vị hành chính trực thuộc là 14 phường được hình thành trên cơ
sở 9 xã của huyện Thanh Trì và 5 phường của quận Hai bà Trưng. Về tổ chức Đảng,
Đảng bộ quận Hoàng Mai được thành lập với 26 ủy viên Ban chấp hành lâm thời do
Thành ủy chỉ định với 53 chi Đảng bộ trực thuộc. Bộ máy hành chính và các thiết
chế tương ứng của chính quyền và đoàn thể cũng được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 01/01/2004.
Với những lợi thế cơ bản như có đường giao thông thủy chính nối Thủ đô với
phương Nam của đất nước, có các đường giao thông quan trọng đi qua: Quốc lộ 1A,
1B, đường vành đai 3, cầu Thanh Trì, đường vành đai 2,5 và đường thủy sông Hồng
nối mạch giao thông giữa Hoàng Mai với các tỉnh phía bắc, phía tây và phía nam,
quận Hoàng Mai là một trong những quận có vị trí quan trọng về chính trị, quân sự
và kinh tế của Thủ đô Hà Nội.
Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế, Hoàng Mai hướng tới mục tiêu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung tăng trưởng kinh tế theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mai – dịch vụ, giảm dần tỉ trọng
nông nghiệp. Giá trị sản xuất trên địa bàn có tốc độ tăng trưởng khá, tăng bình quân
17,47%/năm.
Website: http://www.docs.vn Email 14
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hoàng Mai là một quận có tốc độ đô thị hóa nhanh, bộ mặt của quận đang đổi
thay từng ngày với những công trình nhà chung cư cao tầng, các khu đô thị mới.Cơ
sở hạ tầng được xây dựng khá đồng bộ và hoàn chỉnh; tuy nhiên còn một số mặt tồn
tại cần phải được phân tích, đánh giá để đưa ra những giải pháp khắc phục trong
thời gian tới.
Những tồn tại này tập trung chủ yếu ở hệ thống các công trình: giao thông, cấp điện,
cấp nước sạch, thu gom xử lý nước bẩn và hệ thống thu gom và xử lý rác thải.Đây
là những nội dung chính trong phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng kĩ thuật
ở quận Hoàng Mai.
2.2.Thực trạng cơ sở hạ tầng kĩ thuật ở quận Hoàng Mai
2.2.1.Hệ thống giao thông
Trên địa bàn quận hiện có 29 tuyến đường với tổng chiều dài 53km. Hầu hết các
tuyến đường có mặt cắt ngang nhỏ, hè đường, cây xanh, thoát nước chưa đồng bộ,
chưa đáp ứng được lưu lượng phương tiện tham gia giao thông.
Hàng loạt các tuyến đường trên địa bàn đã bị xuống cấp nghiêm trọng từ lâu cần
cải tạo nâng cấp, xây dựng mới. Có 3 tuyến đường mà mặt đường đang bị xuống
cấp nặng nề cần sửa chữa ngay là đường Nguyễn Đức Cảnh, Đại Từ, Lĩnh Nam. Tại
các tuyến đường này, hàng ngày đang bị các loại xe quá khổ, quá tải thường xuyên
đi qua gây xuống cấp trầm trọng với nhiều ổ trâu, ổ gà trên mặt đường rất bụi bẩn
và mất an toàn giao thông nghiêm trọng.
Quận mới thành lập với nhiều xã chuyển lên thành phường nên hạ tầng giao
thông còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Nó hạn chế sự phát
triển của quận nói riêng và thành phố nói chung.
Như vậy nhu cầu cải tạo, xây dựng mới hệ thống giao thông trên địa bàn quận
trong thời gian tới là rất lớn. Tuy nhiên những năm qua việc đầu tư cho hệ thống
giao thông của quận diễn ra như thế nào?Chúng ta sẽ có câu trả lời trong phần thực
trạng huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật trên địa bàn quận.
2.2.2.Hệ thống cấp nước sạch
Nhà máy mặt nước sông Đà, Nhà máy nước Pháp Vân cung cấp nước cho quận
Hoàng Mai.
Website: http://www.docs.vn Email 15
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Là quận còn nhiều phường vẫn thiếu nước sạch: Đầu tháng 10/2010 Công ty
Nước sạch Hà Nội thi công xong và cấp nước vào nhà cho 15.855 hộ dân thuộc các
phường Thịnh Liệt, Yên Sở, Trần Phú, Lĩnh Nam.
Đến thời điểm này, việc cấp nước cho 6 phường quận Hoàng Mai đã cơ bản hoàn
thành, hiện còn 4 phường chưa có hệ thống cấp nước: Định Công, Đại Kim, Hoàng
Liệt và một phần phường Thịnh Liệt.
Chúng ta đang hướng tới mục tiêu tất cả các phường trên địa bàn quận đều có
nước sạch để dùng. Để hoàn thành mục tiêu đó thì việc xây dựng mạng lưới đường
ống dẫn nước, mở rộng công suất nhà máy nước là việc cần phải làm ngay.
2.2.3.Hệ thống thoát nước bẩn
Trên địa bàn quận Hoàng Mai sử dụng hệ thống cống thoát nước chung
gồm:thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt,nước thải công nghiệp đã qua xử lý cục bộ
tại cơ sở sản xuất, sau đó thải vào hệ thống chung.
Trên đường Lĩnh Nam còn hệ thống thoát nước kiểu chẵn lẻ, một bên đường
không có hệ thống cống thoát nước mà còn làm cống thông qua mặt đường chảy
sang cống bên kia đường chảy vào hệ thống cống. Mặt đường thì các loại xe quá
khổ, quá tải thường xuyên đi qua gây xuống cấp trầm trọng với nhiều ổ trâu, ổ gà
làm nát các hệ thống cống chạy qua mặt đường nên xảy ra tình trạng nước thải chảy
tràn ra mặt đường.
Trên địa bàn quận Hoàng Mai lại có một số khu vực thường xuyên úng ngập như:
Khu vực bến xe vận tải hàng hóa đoạn cuối đường Trương Định giao với đường
Giải Phóng, Khu Tân Mai; Tuyến phố Vĩnh Hưng, phố Lĩnh Nam, phố Đại Từ, phố
Giáp Nhị, phố Nguyễn Đức Cảnh, đường Nguyễn Tam Trinh…do hệ thống thoát
nước không tốt.
Việc cải tạo hệ thống thoát nước trên địa bàn quận là rất cần thiết để tránh tình
trạng ngập úng.
2.2.4.Hệ thống cung cấp điện
Nguồn điện cung cấp cho quận Hoàng Mai hiện nay là nguồn điện lưới quốc gia
110kv khu vực phía Bắc thông qua trạm biến áp 110kv Văn Điển.
Website: http://www.docs.vn Email 16
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hệ thống truyền tải điện chiếu sáng của quận chủ yếu vẫn là đường dây trên
không, thậm chí cột điện bê tông còn mắc nối nhiều loại dây lằng nhằng như mạng
nhện.
Còn khu vực tổ 27 phường Thanh Trì dân phải mua điện với giá cao hơn quy
định do phải mua điện thông qua tư nhân. Từ 1-3-2010, khi Nhà nước quy định giá
bán điện mới thì giá bán lẻ điện được “áp” riêng cho các hộ dân nơi đây. Cụ thể, giá
bán lẻ điện cho người dân 50kwh đầu tiên là 800 đồng/kwh; Từ 51kwh đến 100kwh
có giá 1.300 đồng/kwh; Từ 101kwh đến 150kwh có giá 1.550 đồng/kwh… Trong
khi đó giá bán điện sinh hoạt cho người dân do trực tiếp ngành điện lực quản lý có
biểu giá 50kwh đầu tiên có giá 600 đồng/kwh, từ 51kwh đến 100kwh có giá 1.004
đồng/kwh, từ 101kwh đến 150kwh có giá 1214 đồng/kwh…
Hệ thống chiếu sáng công cộng đã có ở hầu hết các trục đường chính, tuy nhiên
vẫn còn nhiều ngõ xóm, đường trong khu phố vẫn chưa có điện chiếu sáng.
2.2.5.Hệ thống thu gom rác thải
Chất thải rắn trên địa bàn quận chưa được phân loại tại khâu thu gom.
Việc thu gom rác thải ở quận tổ chức theo hợp tác xã, rác được thu gom và đưa
về khu tập trung rác thải Nam Sơn Sóc Sơn và xử lý chôn lấp tại đó.
Chưa có khu vực tập trung rác hợp lý cụ thể khu vực Tương Mai, rác thu gom
chưa qua xử lý được tập trung trước cổng trường tiểu học và trung học cơ sở Tân
Định hàng chục năm nay. Mặc dù được chuyển đi trong đêm nhưng nó vẫn để lại
tàn dư của rác khiến bầu không khí trước cổng trường luôn ngột ngạt.
2.3.Thực trạng huy động vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng kĩ thuật ở quận
Hoàng Mai
2.3.1.Những nguồn huy động vốn trên địa bàn quận
2.3.1.1.Vốn ngân sách nhà nước của chính quyền quận
Vốn ngân sách nhà nước vẫn là nguồn chủ yếu đầu tư cho cơ sở hạ tầng kĩ thuật ở
quận nhưng nó chỉ đáp ứng được khoảng 10% tổng mức vốn yêu cầu.Mỗi năm
nguồn vốn ngân sách cung cấp khoảng 45-50 tỉ đồng cho hoạt động đầu tư cơ sở hạ
tầng kĩ thuật của quận.Lượng cung cấp là quá ít so với nhu cầu thực tế.
Website: http://www.docs.vn Email 17
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.3.1.2.Tài chính nước ngoài
Nguồn tài chính nước ngoài ngày càng quan trọng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kĩ thuật.Vì nguồn ngân sách thì có hạn mà nhu cầu về cơ sở hạ tầng
thì ngày càng tăng.Vốn chúng ta đã huy động đươc chúng ta đã sử dụng chưa hiệu
quả cụ thể việc giải ngân vốn ODA còn chậm và đạt hiệu quả thấp.Trong tình hình
cạnh tranh như hiện nay, việc thu hút vốn lại càng khó khăn.
2.3.1.3.Huy động từ các tổ chức cá nhân trong nước
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức cá nhân trong nước còn ít. Và chưa tận dụng
được nguồn vốn dồi dào này.
2.3.2.Các công cụ huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ
thuật trên địa bàn quận
Trong những năm qua, cụ thể từ năm 2004 đến năm 2010, để đáp ứng nhu cầu và
quy mô vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị, chính quyền quận đã sử dụng
những công cụ huy động vốn gồm: Thuế, Phí, Lệ phí. Vay nợ, Đổi đất lấy hạ tầng.
2.3.2.1.Thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách đô thị
nói riêng. Theo luật ngân sách nhà nước, một số loại thuế được giữ lại 100% nguồn
thu ở cấp trung ương, một số loại thuế được giữ lại theo tỉ lệ phần trăm khoản thu
giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,
phường. Với đặc điểm của một đô thị thì nguồn thu từ thuế tài sản đất và nhà là
nguồn thu lớn nhất của đô thị. Cơ sở đánh thuế là các dịch vụ đô thị làm tăng giá tài
sản.
Tuy nhiên khoản thu từ thuế mỗi năm chỉ đáp ứng được phần nhỏ khoảng 8%
trong tổng chi ngân sách quận cho cơ sở hạ tầng kĩ thuật. Nhưng nhu cầu dịch vụ cơ
sở hạ tầng kĩ thuât ngày càng lớn của dân cư đô thị, đồng nghĩa với việc gia tăng
nhu cầu vốn đầu tư, vận hành các dịch vụ đó thì khả năng đáp ứng của nguồn thu từ
thuế trong ngân sách quận chi cho hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật
sẽ giảm. Nên trong thời gian tới, quận nên đề nghị với thành phố có chính sách thuế
phù hợp với giá trị thực của đất và nhà trong môi trường dịch vụ đó.
Website: http://www.docs.vn Email 18
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.3.2.2.Phí và Lệ phí
Phí và lệ phí là một trong những nguôn thu quan trọng, đóng góp vào nguồn vốn
vận hành các dịch vụ cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị. Nhưng thực tế, nguồn thu từ phí,
lệ phí chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn vận hành công trình dịch vụ
tương ứng. Do cơ chế chính sách về giá, phí hưởng thụ các dịch vụ công cộng chưa
hợp lý.
Trong 16m3 đầu tiên, với mỗi m3 nước sạch, hộ gia đình phải trả 2.800 đồng; từ
16m3 đến 20m3 phải trả 3.500 đồng, từ trên 20m3 đến 35m3 phải trả 5.000 đồng,
trên 35m3 sẽ phải trả 4.500 đồng.Sau khi tăng giá nước sạch thì:
-Phí nước sạch tại quận Hoàng Mai trong 16m3 đầu tiên được tính giá 4.000 đồng
cho một m3; từ trên 16m3 đến 20m3 là 4.700 đồng; từ trên 20m3 đến 35m3 là 5.700
đồng; trên 35m3 là 9.400 đồng.
-Phí điện: giá bán điện sinh hoạt cho người dân do trực tiếp ngành điện lực quản lý
có biểu giá 50kwh đầu tiên có giá 600 đồng/kwh, từ 51kwh đến 100kwh có giá
1.004 đồng/kwh, từ 101kwh đến 150kwh có giá 1214 đồng/kwh
-Phí vệ sinh môi trường:3000 vnđ/người/tháng.
2.3.2.3.Vay nợ
Trong quá trình đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật ở quận Hoàng
Mai, một trong những công cụ huy động nguồn vốn quan trọng của chính quyền
quận những năm qua là công cụ vay nợ. Đây là nguồn thu bổ sung vào ngân sách
nhà nước, nhằm đảm bảo đủ lượng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kĩ thuật trên địa bàn quận.
Trong nguồn vốn ngân sách thành phố chi cho đầu tư phát triển đầu tư cơ sở hạ
tầng kĩ thuật trên địa bàn quận, nguồn vốn vay cũng chiếm một tỉ lệ trong đó.
2.3.2.4.Huy động qua thị trường chứng khoán
Sử dụng thị trường chứng khoán để huy động vốn là việc rất nhiều nước đã làm,
nhưng ở nước ta nó còn rất hạn chế.Thị trường chứng khoán có thời gian dường như
đóng băng.Cụ thể cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 thị trường chứng khoán
hầu như không hoạt động. Thực sự thì thị trường chứng khoán chưa phát huy được
vai trò của nó.
Website: http://www.docs.vn Email 19
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.3.2.5.Đổi đất lấy hạ tầng
Trên địa bàn quận có một số tuyến đường đang được lập dự án để triển khai theo
hình thức BT (kinh doanh, chuyển giao) và đã được Chính phủ phê duyệt danh mục.
Đó là 3 tuyến đường do Công ty TNHH Tân Hoàng Minh làm chủ đầu tư nhưng
chưa triển khai dự án. Bên cạnh đó là các tuyến đường qua Minh Khai – Vĩnh Tuy Yên Duyên; đường từ đê sông Hồng đến khu 73ha-C12; đường từ Tam Trinh đến
Sống Hoàng. Công ty Bitexco cũng được giao 2 dự án nhưng chưa triển khai gồm
tuyến đường nối từ đường Vành đai 3 đi Tân Triều và đường nối từ đường Vành đai
3 đến Kim Giang.
2.4.Đánh giá kết quả huy động vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ
thuật ở quận Hoàng Mai
2.4.1.Kết quả huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở
quận Hoàng Mai.
Thực tế những năm qua, nguồn vốn được huy động những năm qua đã góp phần
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật trên địa bàn quận từng bước đồng bộ, đúng
quy hoạch và dần đáp ứng được nhu cầu của người dân trong quận.Từ đó góp phần
tích cực vào phát triển kinh tế xã hội quận nói riêng và thành phố nói chung, tạo
điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, tăng thu ngân sách và
cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh nhũng thành tựu đã đạt được thì
vẫn còn những hạn chế trong việc huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ
thuật trên địa bàn quận.
2.4.2.Những hạn chế trong huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ
thuật trên địa bàn quận Hoàng Mai.
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật trên địa bàn
chưa huy động được nguồn vốn từ trong dân cư mà chủ yếu là ngân sách nhà nước.
Thứ hai, các công cụ huy động nguồn vốn còn đơn điệu , hiệu quả chưa cao.
Các công cụ thuế, phí, lệ phí,thị trường chứng khoán vẫn chưa thực sự phát huy
được hiệu quả của những công cụ huy động dài hạn.
Việc huy động vốn thông qua công cụ vay nợ cũng tồn tại nhiều vấn đề.Vốn ODA
không được giải ngân hoặc được giải ngân nhưng hiệu quả thấp.Công tác quản lý
Website: http://www.docs.vn Email 20
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
vốn ODA còn nhiều thiếu sót, thiếu về khuôn khổ pháp lý,về kế hoạch quy trình…
Các dự án tiến hành chậm, công tác quy hoạch phục vụ đầu tư còn chậm và nhiều
bố sung chỉnh sửu.Năng lực cán bộ còn bất cập và thiếu tính chuyên nghiệp trong
quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, nguồn vốn huy động để đầu tư thiếu nên hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật
trên địa bàn quận còn thiếu đồng bộ.
Do thiếu vốn nên cơ sở hạ tầng kĩ thuật còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ giữa
các hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, giao thông…nên thường xảy ra tình
trạng đào lên lấp xuống nhiều lần để đặt đường ống cấp nước. thoát nước…làm hư
hỏng đường giao thông.
Thứ tư, sự phân bổ nguồn vốn cho các thành phần không cân đối.
Giao thông là lĩnh vực được đầu tư nhiều nhất, nhiều hơn những lĩnh vực khác.
2.4.3.Nguyên nhân
Thứ nhất, chưa khuyến khích được sự tham gia mạnh mẽ của khu vực tư nhân
trong lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật trên địa bàn quận.
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật là ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nhưng thời gian thu hồi vốn
dài và tỷ suất lợi nhuận thấp. Đây chính là rào cản lớn nhất, cản trở sự tham gia đầu
tư của khu vực tư nhân vào lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật. Thực
tế, những năm qua trên địa bàn quận, số lượng các đơn vị tư nhân cũng như lượng
vốn của khu vực tư nhân còn rất hạn chế, do phương thức đầu tư chưa đa dạng, cơ
chế, chính sách và môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn khu vực tư nhân.Các
hình thức BT,BOT, BTO mặc dù chưa có nhiều tại quận nhưng đã có ở các địa
phương khác có thể thấy đây không phải là hình thức tối ưu.Đầu tư theo hướng PPP
đang được mong đợi sẽ giải quyết được nhũng hạn chế của các hình thức đầu tư
trên.
Thứ hai, người dân chưa thấy rõ được vai trò của việc đầu tư vốn vào phát triển
cơ sở hạ tầng kĩ thuật đối với sự phát triển kinh tế xã hội.Chính vì vậy việc huy
động vốn trong dân còn thấp. Trong thời kì hiện nay, nguồn vốn huy động từ nhân
dân là một nguồn rất quan trọng cho phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật hiện nay.
Nhưng việc huy động nguồn vốn trong dân để đầu tư cơ sở hạ tầng kĩ thuật trên địa
bàn quận còn mang tính bình quân, chưa tạo tâm lý thoải mái cho người dân.Người