TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA: KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH:KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
ĐỀ
TÀI:
GIẢI PHÁP N Â N G CAO N Ă N G L ự c XUẤT KHAU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
Họ và tên sinh viên : D Ư Ơ N G THỊ T H U H À
Lớp : Anh 16
Khoa : K42D - KT&KDQT
Giáo viên hướng dẩn : TS. BÙI NGỌC SƠN
THU VIÊN
Ì n ũ ò v s DA' C Ó C
N a o t i T Hun f»Cỉ
ị
^iãí
ỉ
Hà Nội, tháng 11/2007
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường My
MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Ầ U
Ì
C H Ư Ơ N G ì: K H Á I NIỆM CHUNG V Ế N Ă N G Lực X U Ấ T K H Ẩ U C Ủ A
DOANH NGHIỆP
ì. Khái niệm năng lực xuất khẩu
li. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
Ì. Thị phần chiếm lĩnh
2. Năng lực sản xuất cung ứng sản phẩm
3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
3.1. Chất lượng của sản phẩm
3.2. Giá cả của sản phẩm trên thị trường
3.3. Mẫu mã, bao bì, kiểu dáng sản phẩm
4. Uy túi thương hiệu sản phẩm
5. Năng lực xúc tiến thương mại
IU. Các nhân tố tác động đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
Ì .Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh trong nưồc
1.1. Môi trường kinh tế
Ì .2. Môi trường chính trị - pháp luật
1.3. Cơ sở hạ tầng
2. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh ngoài nưồc
2.1. Môi trường kinh doanh quốc tế
2.2. Môi trường kinh doanh nưồc nhập khẩu
3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
3.1. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
3.2. Nguồn nhân lực
3.3. Trình độ cổng nghệ - kỹ thuật
3.4. Khả năng xúc tiến thương mại
4. Các nhân tố khác
4.1. Đối thủ cạnh tranh
4.2. Nhà cung cấp
4
4
6
6
7
8
8
9
9
10
11
l i
12
12
12
13
13
13
15
15
15
16
16
17
17
17
17
in. Kinh nghiệm nâng cao năng lực xuất khẩu sang thớ trường Mỹ của các nước... 18
Ì. Trung Quốc
Ig
Dương Thị Thu Hà • AI6 - K42D
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
1.1. Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở cung cấp
thông tin và giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường
18
Ì .2. Tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh bằng giá
19
1.3. Thường xuyên cải tiến, thay đổi mẫu m ã sản phớm
19
Ì .4. Tận dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh với các
doanh nghiệp nước ngoài
19
Ì .5. Tận dụng lực lượng Hoa Kiều đông đảo tại Mỹ để làm cầu nối cho
các doanh nghiệp
20
2. Thái Lan....."....
20
2.1. Phát huy vai trò tích cực của Phòng xúc tiến xuất khớu (DÉP)
20
2.2. Hỗ trợ từ phía Chính phủ
21
3. Hàn Quốc
21
3.1. Chính phủ rất tích cực trong việc thiết lập và xây dựng các thoa thuận
giữa hai quốc gia liên quan đến thương mại và đầu tư nhằm tạo điều kiện
thúc đớy xuất khớu
21
3.2. Thành lập cơ quan chuyên trách khuyến khích xuất khớu
22
3.3. Tập trung xuất khớu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, giá
trị gia tăng cao
22
3.4. Các nhà sản xuất xuất khớu thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu, thâm
nhập thị trường và quảng bá thương hiệu các sản phớm xuất khớu
23
4. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
23
CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG NĂNG Lực XUẤT KHAU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
26
ì. Đặc điểm thị trường Mỹ
26
1. Mỹ là một thị trường lớn, sức tiêu thụ của người dân cao
2. Cơ cấu thị trường đa dạng
27
28
3. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại rất phức tạp
4. Thị trường Mỹ có tính cạnh tranh cao
29
30
n. Phân tích thực trạng năng lực xuất khớu của doanh nghiệp Việt Nam
sang thị trường Mỹ
31
Ì. Thị phần chiếm lĩnh
31
1.1. Doanh nghiệp xuất khớu dệt may
31
Ì .2. Doanh nghiệp xuất khớu giày dép
32
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
Ì .3. Doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ và nội thái
33
1.4. Doanh nghiệp xuất khẩu thúy sán
33
2. Năng lực sản xuất cung ứng sản phẩm
34
3. Năng lực cạnh tranh của sán phẩm
39
3.1. Chất lượng sản phẩm
39
3.2. Giá cả sản phẩm
40
3.3. M ẫ u mã, bao bì
40
4. U y tín thương hiệu của sản phẩm
41
5. Năng lực xúc tiến thương mại của doanh nghiệp
42
IU. Đ á n h giá thực trạng năng lực xuất khan của các doanh nghiệp Việt
Nam sang thị trường M ỹ
43
Ì. Những kết quả chung
43
1.1. Những kết quả đạt được
43
1.2. Những yếu kém còn tồn tại trong nàng lực xuất kháu của các doanh
nghiệp sang thị trưởng M ớ
45
2. Đánh giá những yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với năng lực xuất khấu
của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường M ớ
2.1. Những yếu tố thuận lợi
2.1.1. Những yếu tố khách quan
2. Ì .2. Những yếu tố chủ quan
2.2. Những yếu tố khó khăn
45
45
45
47
48
2.2.1 .Nhũng yếu tố khách quan
48
2.2.2. Những yếu tố chủ quan
51
C H Ư Ơ N G IU: G I Ả I P H Á P N Â N G C A O N Â N G L Ụ C X U Ấ T K H Ẩ U C Ủ A
D O A N H NGHIỆP VIỆT N A M SANG THỊ T R Ư Ờ N G M ộ
56
ì. Định hướng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường M ỹ
trong thời gian tới
56
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xuất khấu sang thị trường M ớ
56
2. D ự báo xuất khẩu sang thị trường M ớ đến năm 2010
57
l i . Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lục xuất khản của doanh nghiệp
Việt Nam sang thị trường M ỹ
Ì. N h ó m giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhàn lực
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
60
60
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
Ì. Ì. Về phía Nhà nước
60
1.2. Về phía doanh nghiệp
61
2. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
63
2.1. Chất lượng sản phẩm
63
2.1.1. Tăng cường quản lý chất lượng từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
thụ sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng
63
2.1.2. Đầu tư, đổi mới công nghệ kỹ thuốt sản xuất
64
2.2. Giá cả
65
2.2.1. Về phía Nhà nước
65
2.2.2. Về phía doanh nghiệp
66
2.3. Mẫu mã, bao bì
67
3. Xây dựng và bảo vệ uy tín thương hiệu cho sản phẩm
68
3.1. Về phía Nhà nước
68
3.2. Về phía doanh nghiệp
69
4. Nhóm giải pháp về xúc tiến thương mại
70
4.1. Về phía Nhà nước
70
4.2. Về phía doanh nghiệp
71
5. Giải pháp cho một số mặt hàng chính
74
5.1. Mặt hàng dệt may
74
5.1.1. Các biện pháp về phía Nhà nước
74
5.1.2. Các biện pháp về phía doanh nghiệp
75
5.2. Mặt hàng giày dép
77
5.2.1. Các biện pháp cấp Nhà nước
77
5.2.2. Các biện pháp cấp doanh nghiệp
78
5.3. Mặt hàng thúy sản
5.3.1. Các biện pháp cấp Nhà nước
5.3.2. Các biện pháp cấp doanh nghiệp
5.4. Mốt hàng đồ gỗ và nội thất
5.4.1. Các biện pháp cấp Nhà nước
5.4.2. Các biện phấp cấp doanh nghiệp
78
78
79
80
80
81
KẾT LUẬN
83
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
85
PHỤ LỤC
87
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu Trang
Bảng 1: GDP của Hoa Kỳ và thế giới năm 2005
27
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam
sang thị trường Mỹ (2000 - 2006)
32
Bảng 3: Thị phần thủy sản Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh trong tổng giá
trị nhập khẩu thủy sản của Mỹ
34
Bảng 4: Sản lượng thủy sản Việt Nam 35
Bảng 5: Năng l
c sản xuất ngành dệt may 36
Bảng 6: Các mặt hàng xuất khẩu chủ l
c của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
năm 2006
44
Bảng 7: Ưu thế cạnh tranh của một số mặt hàng Trung Quốc
trên thị trường Mỹ 48
Bảng 8: Kim ngạch thương mại hai chiều Việt - Mỹ 56
Bảng 9: D
báo xuất khẩu sang thị trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam
trong thòi gian 2005 - 2010
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
59
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
LỜI M Ở
ĐẦU
1. Tính cấp t h i ế t của đề tài
K ể t ừ sau k h i Hiệp định Thương mại Việt - M ỹ có hiệu lực, quan hệ
thương mại giữa V i ệ t Nam và M ỹ ngày càng phát triển. K i m ngạch xuất khẩu của
V i ệ t Nam sang thị trường M ỹ tăng trưởng nhanh và liên tục. M ỹ được coi là thị
trường chiến lược trong thời gian tới của Việt Nam.
Hiện nay, M ỹ là quặc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới với nhu cầu nhập
khẩu đa dạng. Đ ặ c biệt, hàng năm M ỹ nhập khẩu một lượng lớn hàng tiêu dùng
trong đó có những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Đây chính là cơ
hội để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục tăng k i m ngạch xuất khẩu sang thị
trường này.
Tuy nhiên, thị trường M ỹ vẫn còn là một thị trường mới đặi với các doanh
nghiệp xuất khẩu V i ệ t Nam. Những hiểu biết về luật pháp, rào cản thương mại,
phương thức hoạt động kinh doanh, nhu cầu thị hiếu cùa người tiêu dùng... của
các doanh nghiệp V i ệ t Nam còn hạn chế. Bèn cạnh đó, năng lực cạnh tranh chưa
cao, mẫu m ã sản phẩm còn nghèo nàn, nâng lực xúc tiến thương mại yếu. Điều
này cũng có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam đang và sẽ phải đặi mặt với rất
nhiều rủi ro trên thị trường Mỹ. V ụ kiện bán phá giá sản phẩm cá tra, cá ba-sa,
tôm của Mỹ, thời gian qua là những rủi ro m à các doanh nghiệp thủy sản V i ệ t
Nam cần xem xét, phân tích để có những biện pháp phòng chặng kịp thời.
M u ặ n tránh cấc rủi ro và thâm nhập thành công thị trường đầy tiềm năng
này, cần phái nâng cao năng lực xuất khẩu cùa các doanh nghiệp Việt Nam sang
thị trường Mỹ. Vì vậy, nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện đang là vấn đề cấp thiết của Nhà nước và các doanh nghiệp. V ớ i lý do
trên, người viết khoa luận chọn đề tài "Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu
của các doanh nghiệp V i ệ t Nam sang thị trường Mỹ".
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
Ì
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài
2. Ì. M ụ c đích nghiên cứu đề tài
- L à m rõ khái n i ệ m cơ bản về năng lực xuất khẩu. các chỉ tiêu đánh giá và
các nhân tố tác động đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Đánh giá năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị
trường Mỹ.
- Đưa ra những giải pháp đỳ nâng cao năng lực xuất kháu của các doanh
nghiệp V i ệ t Nam sang thị trường Mỹ.
2.2. Phạm v i nghiên cứu của đỳ tài
Khoa luận tập trung nghiên cứu trong phạm v i các doanh nghiệp V i ệ t Nam
xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Những phân tích đánh giá chủ yếu từ sau k h i Hiệp
định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ được kí kết và có hiệu lực
(năm 2000) cho đến nay.
3. Nội dung nghiên cứu
Bài viết tập trung vào một số điỳm sau:
- Lý luận chung về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, các tiêu chí đánh
giá và các nhân tố tác động đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
- Thực trạng năng lực xuất khẩu cùa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị
trường Mỹ.
- Các nhân tố tác động đến năng lực xuất khẩu cùa các doanh nghiệp Việt
Nam khi thâm nhập thị trường M ỹ gồm các nhân tố môi trường kinh doanh trong
và ngoài nước, môi trường kinh doanh bên trong doanh nghiệp.
- M ộ t số giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam sang thị trường M ỹ nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu một sô mặt
hàng chính nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
Khoa luận đi từ lý luận chung về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
đến thực trạng năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp V i ệ t Nam
sang thị
trường Mỹ. T ừ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của
các doanh nghiệp V i ệ t Nam sang thị trường M ỹ trên cơ sở những lý luận và thực
tiễn.
K h o a luận đã sổ dụng phương pháp (hống kẽ. so sánh, phân tích và lổng
hợp, kết hợp lý luận và thực tiễn trong quá trình nghiên cứu đềtài này.
5. Kết cấu bài khoa luận
Ngoài l ờ i m ở đầu và kết luận.bài khoa luận gồm ba chương:
Chương ì: Khái quát chung về năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
Chương li: Thực trạng năng lực xuất khẩu cùa các doanh nghiệp V i ệ t Nam
sang thị trường Mỹ.
Chương HI: G i ả i pháp nàng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp
Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Trong quá trình viết khoa luận, vì hạn chế về kiến thức và hiểu biết nên
người viết còn có nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
E m cũng x i n chân thành cảm ơn thầy TS. Bùi Ngọc Sơn đã nhiệt tình hướng dẫn
em hoàn thành bài khoa luận tốt nghiệp này.
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
3
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
C H Ư Ơ N G ì: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NĂNG Lực
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
ì. Khái niệm năng lực xuất khẩu
Xuất khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một đất
nước. Đ ể tăng k i m ngạch xuất khẩu.quốc gia đó phái đặt vấn đề nâng cao năng
lực xuất khẩu lén hàng đẩu. Chính vì vậy, định nghĩa "Năng lực xuất khẩu" cần
được xem xét và được hiểu một cách thấu đáo.
"Năng lực xuất k h ẩ u " là một khái niệm thưẫng xuyên được nhắc đến trong
nền k i n h tế hiện đại. N h i ề u nhà nghiên cứu đã đưa vấn để này ra bàn luận. Song
hiện nay, chúng ta vẫn chưa có một khái niệm chính xác về "Nàng lực xuất
khẩu". Thông qua những cách tiếp cận khác nhau, ngưẫi la có những khái niệm
về năng lực xuất khẩu của một quốc gia, một doanh nghiệp, một mặt hàng cụ thể.
Xuất phát từ nguyên nghĩa của từ " năng lực" thì có thế hiểu "năng lực
xuất khẩu" là khả năng xuất khẩu tối đa của một doanh nghiệp, một quốc gia. Cụ
thể hơn, "năng lực xuất khẩu" của một doanh nghiệp được hiểu là khả năng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoa, dịch vụ đến mức cao nhát của doanh nghiệp
đó trên thị trưẫng nước ngoài; là sức của doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận và
cải thiện được vị trí trên thị trưẫng nhập khẩu hàng hoa, dịch vụ của mình.
Bén cạnh đó, chúng ta cần phân biệt hai khái niệm "Năng lực xuất khẩu"
và "Năng lực cạnh tranh" của doanh nghiệp. Hai khái niệm này tưởng chừng như
tương đồng m à lại có sự khác biệt đáng kể.
H i ể u một cách đơn giản, "Năng lực cạnh tranh" của doanh nghiệp là khả
năng bán được sản phẩm và thu được lợi nhuận trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Đ ó là khả năng t ồ n tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận và được đo bằng thị
Dương Thị Thu HÒ-A16-
K42D
4
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
phần của sản phẩm hàng hoa, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường cạnh
tranh quốc tế. C ơ sở của năng lực cạnh tranh thường được xem xét dựa trên tỷ
suất l ợ i nhuận của doanh nghiệp. M ọ t doanh nghiệp có mức tỷ suất lợi nhuận cao
hơn mức trung bình của ngành hay đối thủ cạnh tranh là doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh. Các yếu t ố cấu thành năng lực cạnh tranh bao gồm công nghệ
khoa học kĩ thuật, năng suất lao đọng. chất lượng sản phẩm, trình đọ chuyên m ô n
nghiệp vụ, trình đọ quản lý, thị trường đầu ra của sán phẩm... Nói tới năng lực
cạnh tranh của mọt doanh nghiệp là nói tới khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước đế chiếm lĩnh thị phần lớn hơn hay cạnh tranh với các doanh
nghiệp cung cấp cùng loại sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Còn k h i đềcập đến "Năng lực xuất khẩu" là nói tới khá năng của mọt quốc
gia, mọt doanh nghiệp được chứng minh trong thực tiền hoạt đọng xuất khẩu ra
thị trường nước ngoài. Năng lực xuất khẩu của mọt quốc gia là khá năng xuất
khẩu của quốc gia đó dựa trên khả năng xuất khẩu của doanli nghiệp trong môi
trường cạnh tranh quốc tế trong đó năng lực xuất khấu cùa doanh nghiệp nghĩa là
khả năng sản xuất hàng hoa, dịch vụ của doanh nghiệp ngay tại thị trường nọi địa
nhưng sản phẩm được sản xuất ra không phải để thoa m ã n nhu cầu trong nước m à
nhằm mục đích xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài. Các yếu t ố cấu thành
năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp bao gồm năng lực cung ứng sán phẩm,
năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp, uy tín thương hiệu sản
phẩm... M ọ t doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần lớn trên thị trường quốc tế
thông qua năng lực cung ứng sản phẩm hàng hoa, dịch vụ và năng lực cạnh tranh
của sản phẩm... là mọt doanh nghiệp có năng lực xuất khẩu cao.
Toàn cầu hoa và h ọ i nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong giai đoạn
hiện nay, đòi hỏi doanh nghiệp phái nâng cao năng lực xuất khẩu để tham gia
tích cực vào thị trường quốc tế. Chính vì vậy. việc hiếu rõ ràng hơn. sâu hơi! về
"năng lực xuất khẩu" của doanh nghiệp là vô cùng cán thiết.
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
5
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
li. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp
"Năng lực xuất khấu" của doanh nghiệp được định nghĩa theo nhiều cách
tiếp cận khác nhau do đó hiện nay, cũng có hàng loạt các tiêu chí đánh giá năng
lực xuất khẩu của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan.
môi trường bên trong doanh nghiệp và ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. K h i
đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, nhóm đề tài D ự án hợp tác nghiên
cứu NEU-HCA về "Chiến lược công nghiệp hoa trong thời đại hổi nhập quốc t ế "
đã đưa ra các tiêu chí như quy m ô vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, trình đổ
cơ khí hoa và tự đổng hoa, việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp, hoạt đổng xúc tiến thương mại...
Theo GS. Đinh Xuân Trình (Trung tâm VJCC), hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng
lực xuất khẩu gồm: chỉ tiêu sản lượng (phản ánh quy m ô , khả năng sản xuất và
xuất khẩu), chỉ tiêu giá thành, chất lượng sàn phẩm, thị hiếu sản phẩm và năng
lực marketing... Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng năng lực xuất khẩu là mổt hệ
thống các chỉ tiêu: năng lực nghiên cứu, phân tích, d ự báo thị trường; năng lực
tìm k i ế m khách hàng và đối tác t i n cậy; nâng lực tổ chức sán xuất, năng lực thanh
toán quốc tế; năng lực giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế và m ổ t số
năng lực, kỹ năng khác.
Việc đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp vì thê rất phức tạp. tốn
kém, đòi hỏi phải thu thập nhiều luồng thông t i n , xem xét, phân tích đồng thòi
nhiều yếu t ố m à trong đó nhân t ố khách quan thường là những ẩn số, khó có thể
tiên lượng mổt cách chính xác.
Trong bài khoa luận này, người viết x i n đề cập việc đánh giá năng lực xuất
khẩu của doanh nghiệp thông qua các chí tiêu sau:
1. Thị phần chiêm lĩnh
Thị phần phản ánh khả nàng khai phá. thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường.
m ở rổng quy m ô k i n h doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Thị phần có thể là
những đoạn thị trường hoặc các thị trường m à ở đó sán phẩm của doanh nghiệp
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
6
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cùa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
đã thành công và được người tiêu dùng trên thị [rường chấp nhận. Đây cũng là
tiêu chí rất quan trọng đánh giá triển vọng tăng trường, phát triển của doanh
nghiệp.
Những số liệu về tổng số thị phần trong và ngoài nước nói lên kết quà
của hoạt động thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường, xúc tiến thương mại, mặc độ
đáp ặng nhu cầu của người tiêu dùng và tính năng động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, thị phần cũng phản ánh mặc độ lập trung trong sản xuất kinh
doanh đối với loại sản phẩm hàng hoa của doanh nghiệp trên thị trường. Thị phần
xuất khẩu càng lớn, càng biểu hiện sặc mạnh tập trung vốn đẩu tư xuất khẩu
lớn,thiết lập được các kênh phàn phôi sản phẩm có hiệu quá, giảm bớt các rủi ro
khó lường trên thương trường.
Mặt khác, thị phần cũng phản ánh độ liên kết giữa vị thế của doanh
nghiệp với vị thế của người mua đôi với một loại sán phàm hay hàng hoa nhất
định.biểu hiện uy tín của doanh nghiệp, sự tin cậy cùa người mua trong việc cung
ặng, thanh toán, giá cả chất lượng, dịch vụ sau bán hàng của hàng hoa đó trên thị
trường.
Để đánh giá thị phẩn chiếm lĩnh cùa sản phẩm người ta có thê dùng phương
pháp thống kê hoặc lượng hoa những thành công cùa sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trường.
Khi doanh nghiệp thâm nhập thị trường, thị phần chiếm lĩnh phán ánh nàng
lực xuất khấu của doanh nghiệp, theo đó thị phần chiếm lĩnh càng lớn thì doanh
nghiệp đó có năng lực xuất khẩu càng cao.
2. Năng lực sản xuất cung ứng sản phầni
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, doanh nghiệp nào biết
nắm bắt thời cơ thì doanh nghiệp đó sẽ thành công. Thời gian là yếu tố hết sặc
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp có
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
Ì
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
khả năng cung ứng kịp thời khối lượng sản phẩm thị trường yêu cầu sẽ làm lăng
uy tín của doanh nghiệp và tăng cơ hội thành công của sản phẩm trên thị trường.
Năng lực cung ứng sản phẩm chính là thời gian và khối lượng sản phẩm m à
doanh nghiệp có thể cung ứng cho thị trường.
Ngoài các yếu tố như chất lượng sán phẩm, giá cá, uy tín thương hiệu,
người ta còn đánh giá năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trên thị trường thông
qua năng lực cung ứng ổ n định những sản phẩm trong một giai đoẫn nhất định.
3. Năng lực cẫnh tranh của sản phẩm
M ộ t doanh nghiệp muốn có năng lực xuất khẩu trẽn thị trường phái có
những sản phẩm mang tính cẫnh tranh. Do đó, năng lực cẫnh tranh của sản phẩm
là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và nâng cao năng lực xuất
khẩu của doanh nghiệp.
Các yếu tố của sản phẩm như chất lượng sản phẩm. giá cả sản phẩm, mẫu m ã
bao bì, kiểu dáng là những yếu tố nội tẫi của sản phẩm quyết định tính bền vững
của sản phẩm trên thị trường, quyết định năng lực cẫnh tranh của sàn phẩm.
3.1. Chất lượng của sản phẩm
Yếu t ố quan trọng nhất để đánh giá năng lực cẫnh tranh của sản phẩm là
chất lượng của sản phẩm. Chất lượng là chi tiêu đầu tiên m à hầu hết người tiêu
dùng quan tâm k h i lựa chọn sản phẩm. Đ ố i với m ỗ i loẫi sản phẩm, người tiêu
dùng lẫi có những yêu cầu khác nhau về chất lượng. Nhìn chung, một sản phẩm
đảm bảo chất lượng phải được sản xuất theo đúng quy trình công nghệ từ khâu
xử lý nguyên liệu đầu vào đến khâu tiêu thụ trên thị trường và dịch vụ sau bán
hàng. Quá trình sản xuất phải được kiểm soát gắt gao. sản phẩm làm ra phải được
kiểm định và xác nhận chất lượng bởi một tổ chức đo lường có uy tín. Chất lượng
sản phẩm không chỉ đơn thuần là giá trị của sản phẩm m à còn phải thoa m ã n các
yêu cầu về vệ sinh, môi trường, phải mang tính xã hội và đảm bảo lợi ích t ố i đa
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
8
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
cho người tiêu dùng. Thị trường các nước phát triển như EU. Mỹ, Nhật Bản... đòi
hỏi rất khắt khe về chất lượng hàng nhập khẩu. Nói cách khác, năng lực xuất
khẩu tỉ l ệ thuận với chất lượng sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt sẽ góp phạn
tăng năng lực xuất khẩu của mình. Nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao
năng lực xuất khẩu là vân để chung mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cạn giải
quyết trong điểu kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
3.2. Giá cả của sản phẩm trên thị trường
Bên cạnh chất lượng của sản phẩm. yếu tố giá cả đóng vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn hàng hoa của nguôi tiêu dùng. Một sản phẩm có giá cả hợp lý
bao giờ cũng được người tiêu dùng cân nhắc và đi đến quyết định mua hàng so
với sản phẩm cùng loại có chất lượng tương tự. Đối với doanh nghiệp, giá sản
phẩm phải đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất đồng thời đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Còn đối với người tiêu dùng, giá cả phải tương xứng với giá trị của
sản phẩm, phù hợp với thu nhập.
Giá cả hợp lý, ổn định làm tăng năng lực xuất khẩu của sán phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường quốc tế. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm là bài
toán hóc búa đối với các doanh nghiệp song lại là yếu tố cơ bán đế tăng khả năng
thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường.tãng nâng lực xuất khẩu.
3.3. Mẫu mã, bao bì, kiểu dáng sản phàm
Một sản phẩm có năng lực cạnh tranh không chỉ dừng lại ở chất lượng
và giá cá mà còn ờ các yếu tố phụ trợ tạo nên sán phẩm hoàn chỉnh như mẫu mã,
bao bì, kiểu dáng sản phẩm. Điều này càng trở nên quan trọng khi đời sống xã
hội ngày được nâng cao như hiện nay.
Bao bì sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng các thông tin liên quan
đến sản phẩm như nhà sản xuất, nơi sản xuất. các thành phạn tạo nên sản phẩm.
ngày sản xuất, hạn sử dụng, công dụng của sán phẩm, cách sử dụng... Hiện nay.
bao bì không chỉ có tác dụng báo vệ. mô tả giới thiệu sán phẩm mà còn là biểu
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
9
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường My
tượng của doanh nghiệp, là nhân tố tác động đế n khách hàng và quyế t định mua
hàng của họ.
Kiểu dáng sản phẩm là mâu mã bén ngoài của sản phẩm. Kiểu dáng
phải phù hợp với tính năng, công dụng cùa sản phẩm. phù hợp với thị hiế u tiêu
dùng trên mỗi thị trường. Đối với sản phẩm, kiểu dáng còn phải mang tính thẩm
mỹ cao và hợp thời trang. Năng lực cừnh tranh của sản phẩm sẽ cao hơn khi sản
phẩm có kiểu dáng đẹp, đa dừng, được người tiêu dùng ưa chuộng. Do đó, đê
nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua năng lực cừnh tranh
của sản phẩm, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu, thiế t kế , cải tiế n mẫu
mã, bao bì cho phù hợp với thị hiế u cùa từng thị trường trong từng giai đoừn nhất
định.
4. Uy tín thương hiệu sản phẩm
Để nâng cao năng lực xuất khẩu của mình, bèn cừnh việc nâng cao chất
lượng, hừ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải không ngừng xây dựng uy tín
thương hiệu cho sản phẩm của mình. Xây dựng uy tín thương hiệu sản phẩm
cũng chính là nâng cao
uy tín của doanh nghiệp. Uy tín thương hiệu của sản
phẩm được từo nên bởi chất lượng sản phẩm. hệ thống phân phối sản phẩm, dịch
vụ sau bán hàng... Sản phẩm có chất lượng cao, được phân phối kịp thời, chính
xác, dịch vụ hậu mãi tốt... sẽ góp phần từo nên uy tín thương hiệu của riêng mình.
Thương hiệu bắt nguồn từ cảm nhận của con người về sản phẩm, dịch vụ mà
họ nhận được. Do đó, thương hiệu được từo lập bởi nhận thức và niềm tin của con
người. Việc xây dựng thương hiệu rất quan trọng vì càng ngày con người càng có
nhiều sự lựa chọn, mà họ lừi có rất. ít thời gian để tìm hiểu. cân nhắc và quyế t
định nên phần lớn họ sẽ mua dựa vào sự tin tưởng sẵn có, và việc có một thương
hiệu mừnh sẽ là yếu tố tác động quan trọng nhất đến hành vi mua hàng.
Có thể nói rằng, uy tín thương hiệu sản phẩm do chính người tiêu dùng đánh
giá, lựa chọn và có vai trò quan trọng trong việc đua ra quyế t định mua hàng của
Dương Thị Thu Hà • AI6 - K42D
lo
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
người tiêu dùng. T u y nhiên, việc xây dựng và nâng cao uy tín thương hiệu sản
phẩm là việc làm không dễ, đòi h ỏ i phải có thời gian và sự nỗ lực của doanh
nghiệp.
5. Năng lực xúc tiến thương mại
K h i đã có đầy đủ những yếu tô trên, doanh nghiệp muốn sản phẩm của
mình được người tiêu dùng quan tâm và lựa chọn thì phải tiến hành hoạt động
xúc tiến thương mại. Năng lực xúc tiến thương mại là một trong những yếu t ố cốt
lõi trong năng lực xuứt khẩu của doanh nghiệp và được thể hiện ở khả năng
nghiên cứu, phân tích, dự báo về thị trường quốc tê. khả năng tìm k i ếm khách
hàng, tiếp thị, quảng bá sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng... M ộ t doanh nghiệp
muốn thâm nhập thị trường nhập khẩu nào đó trước hết phải nghiên cứu đặc điểm
thị trường, thị hiếu tiêu dùng của nước nhập khẩu để cung ứng sản phẩm phù hợp.
Sau đó, doanh nghiệp phải tăng cường hoạt động tiế p thị. quàng bá sản phẩm
kèm theo các dịch vụ sau bán hàng để thu hút được người tiêu dùng,dẫn đến
quyết định mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp. T ó m lại, hoạt động xúc tiế n
thương mại gắn liền doanh nghiệp từ khâu sản xuứt đến kháu tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, xúc tiế n thương mại là hoạt động hết sức quan trọng đối với doanh
nghiệp trong b ố i cảnh cạnh tranh quốc tếhiện nay. Năng lực xúc tiến thương mại
tốt sẽ góp phần thúc đẩy năng lực xuứt khứu của doanh nghiệp.
N h ư vậy, về mặt lý luận, để nâng cao năng lực xuứt khẩu của doanh nghiệp
cần phải tác động đúng đắn, đồng bộ nhằm củng cố và nâng cao các chỉ tiêu nói
đã đề cập ở trên.
IU.
Các nhân tôi tác động đến năng lực x u ứ t k h ẩ u c ủ a d o a n h
nghiệp
Các doanh nghiệp là những thực thể trong một xã hội luôn vận động và
phát triển.Chính vì thế, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuứt khẩu
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
Ì Ì
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
của các doanh nghiệp nói riêng đểu chịu tác động của môi trường kinh doanh
nhất định. Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp là tổng hoa các yếu tố tự
nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, tổ chức và kỹ thuật, các m ố i quan hệ bẽn trong
cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu t ố
thuộc môi truồng bên ngoài doanh nghiệp (môi trường kinh doanh quốc tế và môi
trường kinh doanh của nước nhập khẩu) và yếu t ố thuộc môi trường kinh doanh
bên trong doanh nghiệp.
Hoợt động xuất khẩu của doanh nghiệp chịu ánh hưởng của những nhân [ ố
trên. Do đó, trong quá trình nâng cao năng lực xuất khẩu cùa mình, ngoài việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cung ứng, tiến hành hoợt động xúc tiến
thương mợi... doanh nghiệp còn phải quan tâm đến các nhân tố nói trên.
1. Các nhân t ố t h u ộ c môi trường k i n h d o a n h t r o n g nước
1.1. M ò i trường k i n h té
Trước tiên, năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp chịu sự tác động của
môi trường k i n h tế. M ộ t nền kinh tế phát triển ổn định góp phần tợo nên môi
trường k i n h doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Hơn nữa sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế một đất nước sẽ kéo theo sự tăng trường lương ứng
của hoợt động xuất khẩu và ngược lợi. Ngược lợi, một nền kinh tế đang rơi vào
khủng hoảng, lợm phát sẽ kìm hãm năng lực xuất khấu của các doanh nghiệp.
1.2. M ô i trường chính trị - pháp luật
Sự ổn định chính trị xã hội là một lợi thế, điểu kiện cơ bản cho sự phát
triển nền kinh tê nói chung và hoợt động xuất khẩu của doanh nghiệp nói riêng.
Bên cợnh đó, hệ thông pháp luật hiện hành với các chính sách, đợo luật có
liên quan đến hoợt động kinh doanh xuất khẩu, tợo nên môi trường pháp lý chi
phối hiệu quả hoợt động xuất khẩu. Môi trường pháp lý ổn định, các chính sách
thương mợi thống nhất, m i n h bợch. thông thoáng sẽ tợo điều kiện cho hoợt động
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
12
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cửa các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ
thương mại của thương nhân, trong đó có các doanh nghiệp xuất khẩu, trực tiếp
làm tăng năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3. Cơ sở hạ tầng
Sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng là một nhân tô quan
trọng làm tăng năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp. Các điều kiện cơ sở hạ tầng
như điện, nước, đường giao thông, sân bay, bến cáng... có ý nghĩa rất quan trọng
làm đẩy nhanh quá trình sửn xuất, lưu thông hàng hoa cùa doanh nghiệp xuất
khẩu, nâng cao hiệu quử và m ở rộng hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, khi đánh giá
nâng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, chúng ta phửi xem xét cử yếu tố cơ sờ hạ
tầng, đồng thời coi việc cửi thiện cơ sở hạ tầng là một trong những giửi pháp nâng
cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.
Ngoài những nhân l ố cơ bửn thuộc môi trường kinh doanh trong nước có tác
động rõ rệt đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp như trên còn phửi kế đến
một số yếu t ố khác như sự phát triển cùa khoa học công nghệ, sự phát triển của
thương mại điện tử, sự cửi thiện môi trường văn hoa xã hội, việc nàng cao chất
lượng nguồn nhân lực ở nước ta trong những năm gần đây... cũng có tác động
đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh ngoài nước
Bên cạnh môi trường kinh doanh trong nước. môi trường kinh doanh ngoài
nước có ửnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp. Nói cách
khác, năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào các nhân t ố
thuộc môi trường kinh doanh ngoài nước (gồm môi trường kinh doanh quốc tế và
môi trường kinh doanh nước nhập khẩu).
2.1.
Môi trường kinh doanh quốc tế
Các doanh nghiệp hiện nay đang hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
trong một môi trường kinh doanh đầy biến động m à nổi bặt là x u thế hội nhập
Dương Thị Thu Hà - A16 - K42D
13
- Xem thêm -