Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là tài sản quý giá nhất trong mỗi doanh nghiệp, là đầu vào của
mọi quá trình sản xuất, nó cũng là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất trong quá
trình sản xuất vì lao động chính là con người biết suy nghĩ, biết hành động, biết
học hỏi các kỹ năng, biết tích lũy các kinh nghiệm để phục vụ sản xuất.
Do vậy, doanh nghiệp khi muốn hoạt động tốt, muốn đứng vững trên thị
trường thì phải đánh giá đúng tình hình sử dụng lao động của mình. Quyết định
về sử dụng lao động là một trong những quyết định quan trọng nhất mà ban lãnh
đạo công ty phải thông qua.Các quyết định về bố trí, sử dụng lực lượng lao động
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình nội bộ trong công ty và ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, quyết định về bố
trí sử dụng lực lượng lao động là việc thường xuyên phải nghiên cứu, phân tích
và nắm rõ là hết sức cần thiết đối với bất kỳ công ty nào.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương, em đã lựa
chọn đề tài:
“ Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty cổ phần giầy Hải Dương”
cho đề tài tốt nghiệp của mình. Mục đích của đề tài này là thông qua việc phân
tích cơ cấu lao động, các biến động lao động trong công ty để thấy rõ hiện trạng
sử dụng lao động để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao, thúc đẩy để sử dụng
lao động sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Kết cấu chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Đặc điểm chung & Tình hình sử dụng lao động ở
Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
Chương II: Một số giải pháp nhằm sử dụng lao động hiệu quả ở
Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Đề tài được hoàn thành còn có nhiều thiếu sót do hạn chế về thời gian và
kiến thức. Em rất mong được các thầy cô chỉ bảo giúp đỡ để em hoàn thiện đề
tài, kiến thức đã được học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS Từ Quang Phương và các
cán bộ, công nhân viên Công ty cổ phần giầy Hải Dương, đặc biệt là các cô chú,
anh chị ở phòng Tổ chức hành chính đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG & TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG.
I/. Đặc điểm chung về Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
1. Giới thiệu chung.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần giầy Hải Dương.
Tên viết tắt : Công ty CP giầy Hải Dương.
Tên giao dịch: HAI DUONG SHOES STOCK COMPANY.
Địa chỉ: Số 99 Phủ Lỗ - Phường Hải Tân – Thành phố Hải Dương – Tỉnh
Hải Dương.
Điện thoại: 03203.860714 – 03203.860447.
Fax: 03203.860442.
Email:
[email protected]>VN
Giám đốc công ty: Nguyễn Văn Vinh.
Chiến lược kinh doanh: Thỏa mãn mọi nhu cầu khách hàng và thị trường
bằng các sản phẩm có chất lượng cao nhất, giá cả cạnh tranh và giao hàng
đúng hạn.
Sản phẩm chính: Giầy thể thao xuất khẩu, là nhà sản xuất tin cậy của các
thương hiệu như Levi’s, Tommy Hilfiger, Quick,... tại các thị trường EU,
Nhật Bản, Đông Âu,...
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giầy Hải
Dương.
Giai đoạn từ 1984 – 1993.
Xí nghiệp thuộc và chế biến da là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
sở công nghiệp tỉnh Hải Hưng, là một thành viên trong hiệp hội da giầy Việt
Nam. Xí nghiệp có nhiệm vụ thu mua da của gia súc giết mổ tại địa phương tập
trung chế biến thành da và sản xuất các sản phẩm bằng da phục vụ nhu cầu của
địa phương và các tỉnh lân cận. Ngay từ những ngày sản xuất xí nghiệp đã vấp
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
phải khó khăn do thiếu kỹ thuật thuộc da và việc tận thu da như dự kiến không
thành công ngay từ đầu.
Năm 1985 được sự cho phép của UBND tỉnh Hải Hưng xí nghiệp đã chuyển
sang sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ da, phục vụ cho nhu cầu nhân dân,
đổi tên “Xí nghiệp da giầy Hải Dương” với trên 120 công nhân. Đến tháng
10/1988 đuợc sự giúp đỡ của Hiệp hội da giầy Việt Nam xí nghiệp nhập hai dây
chuyền may của Nhật Bản và Liên Xô, sản xuất mũi giầy xuất khẩư cho Liên
Xô, găng tay cho Đức và Ba Lan…
Cuối năm 1989 Đông Âu có biến động về chính trị kéo theo sự biến động về
kinh tế, việc xuất khẩu sang thị trường này gặp nhiều khó khăn, trong khi dây
chuyền sản xuất lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra không được
tiêu thụ, công nhân không có việc làm. Đây là lúc khó khăn tưởng chừng rơi vào
tình trạng giải thể, nhưng ban lãnh đạo xí nghiệp đã quyết định chủ động cải tiến
bộ máy quản lý.
2.2 Giai đoạn từ 1993 – 06/2003.
Căn cứ vào quyết định 338 HĐBT ngày 21/11/1991 và nghị quyết 156
HĐBT ngày 07/05/1002 của HĐBT về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà
nước, đuợc sự đồng ý của sở công nghiệp, UBND tỉnh, xí nghiệp đã chủ động
cải tiến bộ máy quản lý từ mô hình xí nghiệp thành mô hình công ty với phân
xưởng sản xuất mang tên “ Công ty giầy Hải Hưng”.
Đến cuối năm 1993 Công ty đã tích cực tìm kiếm thị trường, tạo điều kiện
tiếp thu công nghệ mới, thực hiện chủ trương đó, Công ty giầy Hải Hưng đã tiếp
cận với công ty FREEDOM của Hàn Quốc. Công ty FREEDOM cung cấp
những nguyên liệu chính và mua lại sản phẩm là giầy thể thao xuất khẩu của
công ty làm ra mà hai bên đã thoả thuận. Trong môi trường mới, các cán bộ lãnh
đạo của công ty được bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho hợp với tình hình
mới. Đến tháng 09/1994 chính thức đi vào hoạt động với nhiệm vụ chính là sản
xuất giầy thể thao xuất khẩu. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động công ty đã tạo
công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân, thu hút được thêm lao động nông thôn
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
trong tỉnh và gặt hái được nhiều thành tựu, đây là một sự phát triển của công ty
và thể hiện hướng đi đúng của ban lãnh đạo công ty.
Tháng 01/1997 theo Quyết định tách Tỉnh của Nhà nước, Tỉnh Hải Hưng
tách thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên, công ty thuộc địa phận tỉnh Hải
Dương quản lý đổi tên thành “ Công ty giầy Hải Dương”.
2.3
Giai đoạn từ 07/2003 đến nay.
Căn cứ theo quyết định số 64/2002 NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ
về cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nước, công ty thực hiện cổ phần hoá
theo hình thức thứ hai. Điều 3 Nghị định 64/2002 NĐ-CP. Theo hình thức này
công ty tiến hành cổ phần hoá trong đó Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối
(51%) và phần vốn còn lại của Nhà nước được bán và kết hợp với phát hành cổ
phiếu để huy động vốn, UBND Tỉnh Hải Dương phê duyệt tại Quyết định số
1805/ QĐ-UB và đổi tên thành “Công ty cổ phần giầy Hải Dương”. Trong năm
đầu cổ phần hoá công ty gặp phải một số khó khăn trong quản lý do còn bỡ ngỡ
trước sự chuyển đổi hình thức sở hữu, nhưng các nhà quản lý đã nhanh chóng
tiếp cận với mô hình quản lý mới, cán bộ nhân viên công ty được đào tạo bồi
dưỡng nâng cao năng lực công tác, chuyên môn nghiệp vụ.
Hiện nay, công ty đã xây dựng được mô hình quản lý gọn nhẹ và hiệu quả.
Công ty đã thu hút được hơn 1700 lao động có việc làm thường xuyên, với
nhiệm vụ sản xuất là làm giầy thể thao, giầy vải xuất khẩu, thu nhập bình quân
của người lao động là 800.000 đồng/người. Công ty không những mở rộng được
quy mô sản xuất mà còn mở rộng được thị trường tiêu thụ (trước đây thị trường
tiêu thụ được Hàn Quốc bao tiêu nhưng hiện tại công ty đã xuất hàng sang một
số nước Châu Âu và xuất cả sang Nhật Bản). Tất cả những thành tích mà công
ty đạt được chứng tỏ khả năng tăng trưởng tiến bộ của Công ty giầy Hải Dương
(nay là Công ty cổ phần giầy Hải Dương) trong những năm qua.
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
3 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP giầy Hải Dương.
Hiện tại, trong diều kiện vừa chuyển từ mô hình quản lý là DNNN sang mô
hình quản lý Công ty cổ phần, ban lãnh đạo Công ty cổ phần giầy Hải Dương đã
hết sức cố gắng và từng bước chấn chỉnh, hoàn thiện bộ máy quản lý mới này.
Giám đốc
(CTHĐQT)
PGĐ Hành chính
PGĐ SX- KD
Phòng
kế toántài vụ
Phòng tổ
chức- hành
chính
PX chặt
PX cán
Phòng
vật tư
Phòng
kế
hoạch
PX may I,II
Phòng
kỹ
thuật
PX đế
Phòng
QLCL
Phòng
cơ
Điện
PX gò ráp
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của ông ty CP giầy Hải Dương
Chú thích:
:Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ chức năng.
Trong đó:
- Hội đồng quản trị là nơi có thẩm quyền quyết định mọi vấn đề của
công ty có liên quan đến mục đích và lợi ích của công ty.
- Ban kiểm soát có nhiệm vụ giam sát hoạt động của hội đồng quản trị.
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Giám đốc là người đại diện trước pháp luật và điều hành mọi hoạt động
của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về
điều hành công ty.
- Các Phó giám đốc phụ trách quản lý các mảng và chịu trách nhiệm trước
giám đốc; đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, cân
đối, nhịp nhàng.
+ Phó giám đốc hành chính: Chỉ đạo công tác hành chính, tài vụ, tổ chức
quản lý lao động sao cho hiệu quả.
+ Phó giám đốc sản xuất- kinh doanh: Là người phụ trách toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, thực
hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng của sản phẩm, cân đối sản xuất giữa các
phân xưởng.
- Các phòng ban chức năng hoạt động trong lĩnh vực của mình và chịu
trách nhiệm quản lý công việc và nhiệm vụ của mình.
+ Phòng kế toán- tài chính: đảm nhận công việc thu chi và hạch toán kế
hoạch các hoạt động thu chi trong công ty; có nhiệm vụ thực hiện các chính
sách, chế độ tài chính, thể lệ của Nhà nước, cung cấp thông tin về tình hình tài
chính cho nhà quản lý để đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời.
+ Phòng tổ chức hành chính:là nơi thực hiện công việc ngoại giao, đối nội
trong công ty, quản lý lao động và đảm bảo thực hiện các chế độ cho người lao
động, sắp xếp tuyển chọn và bố trí lao động, nhân viên.
+ Phòng vật tư: là nơi thực hiện lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế
hoạch, đồng thời thực hiện và giám sát việc XNK của công ty.
+ Phòng kỹ thuật: là nơi chịu trách nhiệm xây dựng, cải tiến quy trình
công nghệ sản xuất và đưa vào thực tiễn các sáng kiến cải tiến trong sản xuất
nhằm nâng cao năng suất hoạt động của dây chuyền. Làm nhiệm vụ sửa chữa và
bảo dưỡng trang thiết bị phục vụ cho sản xuất không bị gián đoạn.
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
+ Phòng KCS: đây là nơi chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng của sản
phẩm, nghiệm thu sản phẩm ở từng giai đoạn công nghệ và đưa ra các quyết
định kịp thời để sửa chữa.
+ Phòng Cơ điện: đây là nơi phụ trách việc cung cấp điện choa toàn bộ
hoạt động của công ty.
-Các phân xưởng Chặt, phân xưởng May, phân xưởng Gò- Ráp, phân
xưởng Cán, phân xưởng Đế: là nơi trực tiếp tham gia tạo ra sản phẩm và đảm
bảo thực hiện kế hoạch sản xuất.
4. Đặc điểm về các nguồn lực của Công ty CP giầy Hải Dương.
Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Công ty sử dụng rất nhiều máy móc thiết bị nhưng theo từng công đoạn có
những loại máy chính sau:
- Phân xưởng chặt: máy chặt, máy dẫy da, máy in cao tần, máy cán vải,...
- Phân xưởng may: máy may công nghiệp, máy bồi keo, máy may vi tính,...
- Phân xưởng gó ráp: máy gò, máy ép bốn phía, hệ thống băng chuyền, hệ
thống lồng sấy,...
Đặc điểm về tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
Để sản xuất ra các sản phẩm là giầy thể thao, công ty CP giầy Hải Dương
phải sử dụng một khối lượng lớn, chủng loại nhiều vật liệu mỗi loại có nội dung
kinh tế và tính năng khác nhau.Do đó để tiện cho việc quản lý và hạch toán
chính xác đơn giản công việc, công ty CP giầy Hải Dương đã phân loại nguyên
vật liệu thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động cấu tạo nên hình dánh sản
phẩm như:
+ Các loại giả da (Giả da PU, giả da DSW, giả da 3M, giả da PVC,..)
+ Các loại vải (vải thô, Mesh, Cốm, vải tri cốt, vải vi saterry,...)
-Vật liệu phụ: là những đối tượng không cấu thành nên thực thể sản phẩm
nhưng nó góp phần hoàn thiện sản phẩm như: Bìa texion, đệm đế, mát Oze, tem
các loại, trang trí, mút xốp, EVA, keo các loại...
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Nhiên liệu: Than kíp lê, dầu máy khâu, xăng công nghiệp, mỡ bò...
- Phụ tùng thay thế: chân vịt máy khâu, ổ chao máy khâu, dao máy gò,...
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất gồm dao chặt, phom giầy, dao dẫy
da, thùng Carton, băng dính,...
Đặc điểm chủ yếu về nguyên vật liệu sản xuất của công ty là tính đa dạng
và phức tạp nó được thục hiện qua các đặc thù của sản phẩm giầy là sự kết hợp
phức tạp của các nguyên vật liệu và các nguyên tố hóa học.
Hầu hết các nguyên vật liệu chính của công ty đều phải nhập khẩu từ
nước ngoài chủ yếu từ Hàn Quốc, Trung Quốc. Phương thức nhập thường nhập
khẩu trực tiếp từ nước ngoài với khối lượng và giá cả hợp lý, không phải chi phí
trung gian. Một số loại vật liệu nhỏ công ty nhập qua các công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu trong nước.
Đặc điểm về quy trình sản xuất.
* Bộ phận sản xuất chính:
Quy trình sản xuất giầy thể thao là quy trình sản xuất công nghệ phức tạp
chế biến kiểu liên tục, quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn được tổ chức
chia thành 6 phân xưởng sản xuất theo sơ đồ sau:
Phân xưởng cán chặt
Phân xưởng may I
Phân xưởng
cán- bồi
Phân xưởng đế
Phân xưởng may II
Phân xưởng gò- ráp
Sơ đồ quy trình sản xuất giày thể thao
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Phân xưởng Đế: Có nhiệm vụ sản xuất đé giầy, nguyên liệu chủ yếu là
cao su nguyên chất, được lấy từ kho cho vào máy cán luyện thành phôi rồi ép
thành đế của từng đôi giầy theo kích cỡ kiểu dáng khác nhau.
- Phân xưởng Cán: Một số nguyên vật liệu trước khi tiến hành chặt phải
trải qua giai đoạn cán để gia công áp dính vào nhau sau đó chuyển đến bộ phận
chặt.
- Phân xưởng Chặt: Nhận nguyên vật liệu và sản phẩm sau khi trải qua
giai đoạn cán đưa vào máy chặt để thành các chi tiết nhỏ, công nhân cần phải
định vị da theo cỡ số để tận dụng tối đa các tấm da. Các chi tiết bán thành phẩm
được bộ phận KCS kiểm tra nhập kho để xuất cho phân xưởng may gồm 2 bộ
phận cán và chặt
- Phân xưởng May: Được chia thành hai chuyền may I và II chiếm khoảng
60% tổng số lao động. Phân xưởng may nhận bán thành phẩm của phân xưởng
chặt và một số vật liệu phụ khác tiến hành may theo dây chuyền. Một số chi tiết
tiến hành thêu, sau đó may định vị các chi tiết, may theo dây chuyền, cuối
chuyền thu được mũ giầy hoàn chỉnh và tiến hành kiểm tra chất lượng bán thành
phẩm trước khi nhập kho.
- Phân xưởng Gò- ráp: Được chia thành 2 chuyền. Sau khi nhận mũ may
từ phân xưởng may chuyển sang, nhận đế và vật liệu phụ từ kho nguyên liệu tiến
hành các công đoạn gò- ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh cuối công đoạn tiến
hành vệ sinh. Thành phẩm hoàn chỉnh qua kiểm tra chất lượng của cán bộ KCS
sau đó được nhập kho thành phẩm.
* Bộ phận sản xuất phụ trợ.
- Bộ phận kỹ thuật: Đảm nhận việc triển khai quy trình công nghệ sản
xuất, chuẩn bị dưỡng mẫu cho sản xuất.
- Bộ phận quản lý chất lượng (KCS): Để quản lý chặt chẽ công tác sản
xuất thì cán bộ KCS hoạt động ở tất cả các phân xưởng, giám sát hoạt động sản
xuất của đơn vị, kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng bộ phận sản xuất, kịp
thời thông báo cho các bộ phận sản xuất khi có sản phẩm chưa đạt chất lượng.
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Bộ phận cơ điện: Phụ trách việc cung cấp điện cho toàn bộ hệ thống điện
của công ty.
Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng, thị trường.
4.4.1- Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm chính của công ty là giầy thể thao, tuy nhiên trong những năm
gần đây để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như tận dụng nguồn
nhân lực đồi dào, công ty đã đa dạng hóa sản phẩm, bên cạnh các sản phẩm
truyền thống giầy thể thao xuất khẩu, công ty đã từng bước đưa vào sản xuất các
loại giầy vải phục vụ lĩnh vực quốc phòng, hàng không dân dụng.
4.4.2- Đặc điểm về thị trường.
Nhận diện thị trường là khâu đầu tiên trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà
bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải tiến hành. Nhận thấy tầm quan
trọng của nó, công ty CP giầy Hải Dương đã cử các chuyên viên nghiên cứu về
thị trường, về tình hình biến động nhu cầu giá cả của các loại sản phẩm giầy trên
thị trường. Công ty cũng thông qua các hội nghị khách hàng để điều tra thông tin
về thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu cũng như phản ứng từ phía khách hàng về
chất lượng mẫu mã, giá cả...Sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh thị trường của
các nước Châu Âu như Italia, France, Anh, Hungary, Đức, Úc, Bỉ,...
Đặc điểm về vốn.
Bảng số 1: Thống kê tài sản của Công ty CP giầy Hải Dương
Chỉ tiêu
Giá trị TSCD BQ trong năm
Đơn vị
2008
2009
Tỷ đồng
37,8
16,29
20
%
53,39
26,58
25,97
33
45
57
Tỷ trọng
VLD BQ trong năm
2007
Tỷ đồng
Tỷ trọng
%
46,61
73,42
74,03
Tổng vốn
Tỷ đồng
70,8
61,29
77
%
100
100
100
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Hàng năm công ty đầu tư nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao. Tốc độ tăng của vốn lưu động qua các năm là lớn do công ty
từng bước cải tiến máy móc, công nghệ sản xuất.
Do vậy, vốn cố định của công ty thấp hơn so với vốn lưu động vì công ty
ngoài nhà xưởng, đất đai ra còn một số trang thiết bị máy móc đưa thêm vào
chiếm phần lớn vốn cố định. Công ty đầu tư thêm máy móc, nhà xưởng, trang
thiết bị phục vụ sản xuất làm tăng sản lượng, sản lượng năm sau thường cao hơn
năm trước do vậy dẫn đến doanh thu tăng, lợi nhuận tăng.
4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP giầy Hải Dương trong 3
năm 2007 – 2009.
Bảng số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP giầy Hải Dương
từ năm 2007-2009.
(Đơn vị tính: Tr.
đồng.)
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2. Doanh thu thuần
3. Doanh thu theo giá
vốn
4. Lãi gộp
9. Lợi nhuận trước
thuế
10. Thuế phải nộp
11. Lợi nhuận sau
thuế
So sánh %
2008/2007 2009/2008
36,70
14,37
38,64
13,10
2007
2008
2009
13245
12567
18105
17423
20707
19706
2214
3983
4556
79,90
1438
10353
13440
29,81
12,72
700
1080
15150
1450
224
476
34,3
264
54,3
389
17,86
47,35
873
1061
71,42
30,02
(Số liệu tham khảo tại phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính)
Nhìn chung, doanh thu liên tục tăng, nhưng tăng nhẹ, năm 2009 tăng
14,37% so với năm 2008. Lợi nhuận sau thuế tăng 397 triệu đồng với tỷ lệ tăng
71,42% năm 2008 so với năm 2007, nhưng tỷ lệ giảm chỉ còn 30,02% năm
2009 so với năm 2008, tương ứng 188 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế không
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
tăng nhiều do giá cả một số nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ phần
lớn phải nhập khẩu tăng lên theo tỷ giá đồng Đôla Mỹ, và việc ngành giầy da bị
áp thuế chống bán phá giá ở Châu Âu khiến cho công ty gặp phải nhiều khó
khăn.
Hằng năm công ty liên tục đầu tư xây dựng mở rộng nhà xưởng, trang bị
mới nhiều máy móc thiết bị hiện đại, nhằm tăng năng suất, chất lượng đưa
doanh thu năm nay cao hơn năm trước.
II/ Phân tích tình hình sử dụng lao động ở Công ty cổ phần giầy Hải
Dương.
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động.
Yếu tố thuộc bản thân công ty.
Với quy mô tương đối lớn, với hơn 1700 cán bộ công nhân viên trong đó
chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất cho nên việc bố trí sử dụng lao động của
công ty là rất khó khăn.
Công nghệ để sản xuất ra một sản phẩm của ngành giầy là khá lẻ tẻ và tỉ
mỉ nên việc sử dụng lao động của công ty phải tuân theo quy trình đó, cần nhiều
lao động cho một dây chuyền, một công đoạn sản xuất. Nền kinh tế của đát nước
đang đi lên hòa nhập với sự phát triển đó tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty ngày một phát triển. Năm 2009 tổng số vốn của công ty là 77 tỷ đồng, vốn cố
định là 20 tỷ đồng, vốn lưu động là 57 tỷ đồng chiếm 74,02%, như vậy có thể
nói khả năng tài chính của công ty là khá tốt.
Yếu tố môi trường.
Yếu tố môi trường ở đây bao gồm cả môi trường ngành, sự cạnh tranh của
các ngành có liên quan và yếu tố pháp luật.
Hiện nay ngành giầy của nước ta rất phát triển, công ty có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh như: Công ty giầy Cẩm Bình, Công ty giầy Việt Phát,..., cho nên
việc lựa chọn công việc giữa các công ty của người lao động là rất lớn. Sự giống
nhau trong một số công đoạn của ngành giầy và một số ngành như may mặc
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hút, sử dụng lao động của công ty.
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Ngành may mặc hiện nay đang phát triển về số lượng, số lượng công nhân của
ngành may cần là rất lớn, để phục vụ cho mục đích xuất khẩu, do đó để giữ lại
được những người lao động giỏi cho mình công ty phải một mặt tạo điều kiện
làm việc tốt cho người lao động, mặt khác có các chính sách lao động hợp lý.
Một trong các yếu tố thuộc về môi trường có ảnh hưởng không nhỏ tới
việc sử dụng lao động đó pháp luật, ví dụ như trong dây chuyền sản xuất của
công ty có chuyền bao gói, đây là chuyền có yêu cầu về trình độ lành nghề
không cao và phù hợp với nhiều độ tuổi lao động nên việc ký kết hợp đồng lao
động với các lao động trẻ chưa đủ tư cách pháp nhân là điều dễ mắc phải.
Yếu tố thuộc bản thân người lao động.
Con người vừa là động lực, mục tiêu của sự phát triển, nhận thức được
tầm quan trọng đó công ty luôn luôn thực hiện chính sách đào tạo đi đôi với phát
triển nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tạo cơ hội thăng tiến
cho người lao động vì thế mà lượng lao động trong công ty luôn ổn định và ít
biến động, trình độ lành nghề của công nhân ngày càng được nâng cao.
2. Tình hình sử dụng lao động ở Công ty CP giầy Hải Dương
Cơ cấu lao động của Công ty CP giầy Hải Dương.
Cơ cấu lao động theo giới tính.
Bảng số 3: Bảng cơ cấu lao động theo giới tính
(Đơn vị tính: Người)
Tỷ lệ %
TT
2007 2008 2009 2008/2007
Chỉ tiêu
2009/2008
Tổng số lao động
1521 1616 1721
6,25
1
Nam
599
664
719
10,85
2
Nữ
922
952 1002
3,25
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
Năm
6,49
8,28
5,25
Do đặc điểm riêng có xuất phát tính chất sản xuất kinh doanh của ngành
giầy đó là cần cù, chịu khó và tỉ mỉ nên lực lượng lao động nữ của công ty
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
chiếm tới trên 60% trong tổng số cán bộ công nhân viên của công ty. Lực lượng
lao động nữ của công ty đều tăng qua các năm, năm 2008 so với năm 2007 tăng
3,25%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 5,25%. Tỷ lệ lao động của nữ cao là do:
Lao động nữ cần cù, chịu khó, khéo léo với công việc.
Tâm lý làm việc ổn định do ảnh hưởng bởi ý nghĩ về gia đình
cho nên họ không muốn thay đổi công việc.
Dễ điều động bố trí do bản tính người phụ nữ là không muốn va
chạm và tranh luận.
Tuy nhiên tỷ lệ này cao cũng có những hạn chế nhất định:
- Không thích hợp với những công việc nặng nhọc đòi hỏi về thể lực và
thời gian làm việc.
- Nhiều khi làm gián đoạn các qui trình sản xuất do phải nghỉ ngơi trong
thời gian thai sản, thời gian chăm sóc con.
Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa.
Bảng số 4: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá.
(Đơn vị tính: Người)
TT
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
1
70
2007
2008
1521
76
1616
82
Tỷ lệ %
2008/2007 2009/2008
1721
6,25
6,49
8,57
7,89
2009
Đạ
i
họ
c+
Tr
ên
Đ
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
H
2
3
- CĐ + THCN
47
49
72
4,62
- THPT + THCS
1404 1491 1567
6,20
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
46,97
1.05
Theo bảng số 4 ta thấy 100% lực lượng lao động của công ty đều tốt
nghiệp trung học cơ sở đáp ứng nhu cầu đòi hỏi tối thiểu của xã hội. Lực lượng
lao động này sau quá trình học tập tại công ty đều được giữ lại và phân công
theo đúng chuyên ngành đã học.
Cơ cấu lao động theo chức năng.
Bảng số 5: Bảng Cơ cấu lao động theo chức năng
(Đơn vị tính: Người)
TT
Nă
m
2007
Ch
2008
2009
Tỷ lệ
%
2008/2007 2009/2008
ỉ
tiê
u
1
2
Tổng số lao động
1521 1616 1721
6,25
Lao động trực tiếp
1231 1324 1425
7,55
Lao động gián tiếp
290
292
296
0,69
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
6,49
7,63
1,37
- Đối với lao động trực tiếp: Lực lượng này qua các năm đều tăng, năm
2008 so với năm 2007 tỷ lệ tăng là 7,55%, năm 2009 so với năm 2008 là
7,63%, tỷ lệ này tăng nhưng có xu hướng chậm lại là do:
o Thứ nhất, nhu cầu sản xuất của công ty, công ty luôn có xu hướng
đầu tư dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại nhằm sử dụng ít lao
động nhằm tinh giản lực lượng lao động của mình hơn.
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
o Thứ hai, bởi các đối thủ cạnh tranh trong ngành giầy là rất mạnh
nên cũng đã thu hút một phần nào lực lượng lao động ở thị trường.
- Đối với lao động gián tiếp: Tỷ lệ tăng của lực lượng này năm 2008 so với
năm 2007 là 0,69%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,37%. Điều này
xuất phát từ vai trò quan trọng của lực lượng lao động này.Bởi vì hoạt
động lao động của họ tuy không trực tiếp tham gia vào sản xuất, tạo ra sản
phẩm nhưng gián tiếp quyết định đến số lượng và chất lượng của sản
phẩm, các quyết định lớn trong công ty như:
1. Sản xuất cái gì?
2. Sản xuất như thế nào? Bằng cách nào? Số lượng và chất
lượng là bao nhiêu?
3. Thực hiện quản lý các vấn đề của doanh nghiệp như sản xuất
kinh doanh, lao động tiền lương, các chế độ xã hội phúc lợi,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực...
Do đó lao động quản lý có vai trò quan trọng đối với hiệu quả, hiệu suất
của sản xuất kinh doanh, vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn lành nghề.
Bảng số 6: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn lành nghề.
(Đơn vị tính: Người)
T
T
1
2
3
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
CB quản lý kinh tế
CB kỹ thuật nghiệp vụ
Nhân viên phục vụ
Thợ bậc 1
Thợ bậc 2
Thợ bậc 3
Thợ bậc 4
2007
2008
2009
1521
70
130
90
439
288
1616
73
132
87
467
301
1721
72
135
89
509
310
140
152
Trần Thị Cẩm Ly
152
171
161
182
Tỷ lệ %
2009/2008
6,25
6,49
4,27
-1,37
1,54
2.27
-3,33
2,30
6,38
8,99
4,51
2,99
8,57
12,50
5,92
6,43
Lớp QL1108
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Thợ bậc 5
Thợ bậc 6
Thợ bậc 7
102
121
143
18,63
98
93
95
4,49
21
19
25
-9,52
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
18,18
2,15
31,58
Lao động theo trình độ lành nghề được áp dụng với lực lượng lao động
trực tiếp ở công ty.
Tuy đã đạt được những thành công nhất định trong việc tuyển dụng và
đào tạo nhân lực song qua bảng số 6 ta có thể thấy trình độ tay nghề của công
nhân chưa cao. Năm 2007 tỷ lệ lao động của công nhân bậc 1, bậc 2, bậc 3 so
với tổng số lao động chiếm 70,43%, năm 2008 tỷ lệ này là 69,47%, và năm 2009
tỷ lệ này giảm xuống nhưng chiếm vẫn cao 68,77%. Mặc dù tỷ lệ này qua các
năm đều có xu hướng thấp dần nhưng còn chậm và còn quá lớn. Cũng theo bảng
số 6, ta còn thấy lực lượng lao động có tay nghề cao tăng nhưng tỷ lệ tăng không
đáng kể. Xuất phát từ vai trò quan trọng của lượng này công ty và đặc biệt là
phòng hành chính tổ chức có các chính sách như nâng cao trình độ cho người
lao động bằng các biện pháp mở các lớp ngay tại công ty kết hợp với công nhân
có kỹ thuật cao, mời các kỹ sư ở các trường đại học về giảng dạy...
Cơ cấu lao động theo thâm niên.
Nghiên cứu số lao động có thâm niên công tác phản ánh số năm đã làm,
tham gia vào quá trình sản xuất xã hội ở nhiều ngành nghề, doanh nghiệp khác
nhau.
Bảng số 7: Cơ cấu lao động theo thâm niên trong Công ty CP giầy Hải
Dương.
(Đơn vị tính: Người)
Năm
Chỉ tiêu
Số lượng lao động có thâm niên nhỏ hơn 5 năm
Số lượng lao động có thâm niên từ 5-10 năm
Số lượng lao động có thâm niên từ 10-15 nắm
Số lượng lao động có thâm niên từ 15-20 năm
Trần Thị Cẩm Ly
2009
759
481
281
152
Lớp QL1108
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Số lượng lao động có thâm niên trên 20 năm
48
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
Qua số liệu trên ta thấy:
- Số lượng lao động có thâm niên nhỏ hơn 5 năm trong công ty chiếm
44,1%.
- Số lượng lao động có thâm niên từ 15-20 năm là 8,83%, trên 20 năm là
2,8%.
Như vậy ta thấy: Số lượng lao động có thâm niên càng cao thì tỷ lệ càng
giảm điều đó phản ánh đúng với thực trạng kinh tế hiện nay, khi mà sự cạnh
tranh giữa các đối thủ trong cùng ngành hoặc các ngành có liên quan ngày càng
lớn. Mức độ thâm niên còn đánh giá được sự trung thành của người lao động đối
với doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động theo vị trí.
Trong công ty mỗi loại lao động có một vị trí nhất định đối với nhiệm vụ sản
xuất, để đánh giá mức dộ sử dụng lao động có hiệu quả của công ty cần phải đi
sâu phân tích từng loại lao động.
Bảng số 8: Cơ cấu lao động của Công ty CP giầy Hải Dương
(Đơn vị tính: Người)
Năm 2007
Chức danh
Tổng số lao động
Trong đó:
1. Công nhân sản xuất
- Công nhân chính
- Công nhân phụ
- Công nhân phục vụ
2. Lao động kỹ thuật
3. Lao động quản lý kinh tế
4. Lao động quản lý hành
chính
2008
2009
So sánh %
2008/2007 2009/2008
1521
1616
1721
-
-
1231
852
130
249
130
70
1324
855
173
296
132
73
1425
905
209
311
135
72
7,55
0,35
33,08
18,87
1,54
4,29
7,63
5,84
20,80
5,07
2,27
-1,37
90
87
89
-3,33
2,3
( Số liệu tham khảo ở phòng hành chính tổ chức)
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Đối với công nhân sản xuất:
Qua các năm thì lượng công nhân viên của công ty đều tăng, công nhân
chính năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,35%, năm 2009 tăng so với năm
2008 là 5,84%, điều này cho thấy đây là một hiện tượng tốt bởi lẽ công nhân
chính chính là người trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty.
Công nhân phụ và công nhân phục vụ đều tăng nhưng tỷ lệ tăng này có
giảm, điều này cho thấy lực lượng công nhân phụ và công nhân phục vụ có trình
độ lành nghề, am hiểu công việc được nâng lên rất cao. Một công nhân phụ có
thể giúp được 4 người công nhân chính, một công nhân phục vụ giúp được 3
người công nhân chính.
- Đối với lao động quản lý:
Trong khi lao động trực tiếp tăng thì lao động quản lý kinh tế lại giảm. lao
động kỹ thuật và lao động quản lý hành chính có tăng nhưng tốc độ tăng chậm
và có xu hướng giảm. Lao động quản lý kinh tế năm 2008 so với năm 2007 còn
tăng 4,29% thì đến năm 2009 so với năm 2008 giảm còn 1,37%.
Đây là dấu hiệu đáng mừng đới với công ty, bởi tỷ trọng lao động trực tiếp
tăng, tỷ trọng lao động quản lý giảm trong tổng số lượng lao động của công ty
đã phản ánh cải thiện chất lượng sử dụng các lực lượng lao động của công ty,
việc giảm lực lượng lao động quản lý còn cho thấy lao động quản lý của công ty
có trình độ chuyên môn cao, quản lý một cách tập trung, không dàn trải, lãng phí
Phân tích biến động lao động.
Để thấy được rõ hơn những biến động lao động ở công ty, ta sẽ phân tích tình
hình sử dụng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động, phân tích về năng
suất lao động, thu nhập bình quân của ngưòi lao động qua đó có thể đánh giá
một cách chính xác nhất xem công ty sử dụng lao động cố hiệu quả không, có
hợp lý không.
Trần Thị Cẩm Ly
Lớp QL1108
20