LUẬN VĂN:
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà
Lời nói đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tháng 4/2001,Đảng và nhà nước ta chủ trương thực
hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Mục tiêu
và đường lối của Đảng chính là động lực để nhân dân ta phấn đấu, đó là sự thôi thúc đổi
mới trong công tác quản lý nền kinh tế của nhà nước. Mỗi doanh nghiệp là một cá thể của
nền kinh tế phải tự hoàn thiện công tác quản lý, phát huy tiềm năng, từng bước đổi mới cho
phù hợp với thực tế. Vì vậy, công tác kế toán phải là một công cụ đắc lực để quản lý nền
kinh tế.
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng quản lý kinh tế trong đó hạch toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất
của xã hội nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng.Bởi có tiêu thụ thành phẩm,
doanh nghiệp mới bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất tiêu thụ và đồng
thời là cơ sở để tái sản xuất mở rộng ở qui mô lớn hơn, thu lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra,
dựa vào tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sẽ lựa chọn được phương án sản
xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.
Vì vậy, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những khâu
quan trọng nhất của nội dụng kế toán doanh nghiệp.
đề tài :”Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà “ làm khoá luận tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, nội dung của khoá luận bao gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản
xuất.
Phần II: Thực trạng về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Phần I
Lý luận chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp sản xuất
1.1 Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển quyền sở hữu thành phẩm cho người mua( khách
hàng), doanh nghiệp (người bán) thu được tiền hoặc được quyền thu tiền. Đây là quá trình
vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm( hiện vật) sang vốn bằng tiền(giá trị) và
hình thành nên kết quả sản xuất kinh doanh( kết quả tiêu thụ)
Xét về mặt hành vi, quá trình tiêu thụ thành phẩm là việc đưa thành phẩm từ lĩnh vực
sản xuất vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã định.
Thông qua tiêu thụ giá trị sử dụng của thành phẩm được thực hiện qua quan hệ trao đổi thoả
thuận giữa người mua và người bán. Người mua đồng ý và người mua trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền cho người bán tương ứng với giá trị của số hàng đã bán đó. Như vậy là hàng
hoá đã thực sự được tiêu thụ trên thị trường.
Đứng ở góc độ kinh tế thì doanh nghiệp nào cũng muốn sản phẩm của mình được tiêu
thụ rộng rãi, được nhiều người chấp nhận. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
không chỉ đơn thuần là khối lượng sản phẩm được mua nhiều, được thị trường chấp nhận
mà còn thể hiện ở tiềm năng về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp đối với sản phẩm minh
sản xuất. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc điều tra thị trường,
nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng để có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận do đó tiêu thụ sản phẩm phải bù đắp chi phí bỏ ra
và thu được lợi nhuận. Đây là điều kiện để mở rộng sản xuất và thu lợi nhuận cao.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tiêu thụ có thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị trong và ngoài doanh nghiệp
nhưng đều liên quan đến từng khách hàng, phương thức thanh toán, phương thức bán hàng
và từng loại thành phẩm.
1.1.2 Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
Trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm là đối tượng của quá trình tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ. Vì vậy để có thể xác định kết quả tiêu thụ,duy trì sản xuất kinh doanh
thì công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá trình xuất, nhập,
tồn theo các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, giá trị.
- Doanh thu bán hàng là một trong những chỉ tiêu để xác định kết quả kinh doanh, vì
vậy các trường hợp giảm doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phải theo dõi chặt chẽ và phải có các biên bản đi kèm
- Theo dõi, giám sát từng phương thức thanh toán, từng thể thức thanh toán.
Đồng thời phân loại, theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng để có biện pháp
thu hồi vốn kịp thời.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghiêm túc
cơ chế phân phối lợi nhuận, đảm bảo thực hiên đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước.
1.1.3 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm có nhiều phương thức khác nhau, các doanh nghiệp có thể áp
dụng linh hoạt một trong các phương thức sau:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản
xuất( không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính
thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Phương thức bán buôn
Bán buôn là hình thức bán hàng với số lượng lớn, người mua có thể là doanh nghiệp
sản xuất, doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp xuất khẩu(nhập khẩu). Hàng hoá
bán buôn khi xuất bán vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đến tay người tiêu dùng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp lập chứng từ cho từng lần bán hàng và kế toán tíên
hành ghi sổ sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng hoá được xác định tiêu thụ khi
doanh nghiệp giao xong hàng cho người mua va người mua ký vào chứng từ mua hàng.
- Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng với số lượng
ít.Phương thức này thường thực hiện các quầy hàng, người bán giao cho khách hàng và thu
tiền tại quầy. Nếu người mua yêu cầu cung cấp hóa đơn theo quy định, trong trường hợp
không lập hoá đơn thì phải lập bản kê bản lẻ theo mẫu để làm căn cứ tính thuế.
- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán hàng chuyển cho bên mua
theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng.Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển
giao( một phần hay toàn bộ) thì số hàng đó mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền
sở hữu về số hàng đó.
- Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Là phương thức mà bên chủ hàng( bên giao hàng) cho bên nhận đại lý, ký gửi( gọi bên
đại lý).Bên đại lý được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT
sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
Ngược lại nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính
trên giá trị gia tăng hoa hồng được hưởng, bên chủ hàng chịu thuế GTGT trong phạm vi của
mình .
- Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại
thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ sau và chịu một tỷ lệ
lãi suất nhất định. Số tiền trả ở các kỳ tiếp theo thường bằng nhau, trong đó bao gồm một
phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Theo phương thức này, hàng giao cho người
mua được coi là tiêu thụ và khi người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới
mất quyền sở hữu.
- Phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem thành phẩm, vật tư
của mình để đổi lấy thành phẩm, vật tư của người mua. Giá trao đổi là giá bán của thành
phẩm, vật tư đó trên thị trường. Theo hình thức này thì có lợi cho cả hai bên vì nó tránh
được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ được
hàng hoá.
1.1.4 Cách xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ. Đối với sản phẩm lao vụ, dịch vụ thì giá vốn là giá thành sản phẩm là giá thành công
xưởng hay chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên
tắc nhất quán trong hạch toán để tính giá vốn hàng tiêu thụ.
1.1.4.1 Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo công
thức sau:
Giá thực tế thành
Số lượng thành
phẩm xuất kho
phẩm xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ
Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Ưu điểm: Cách tính đơn giản, dễ làm, giảm bớt công việc tính toán
- Nhược điểm:Công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng công việc
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
- Ưu điểm: Cách tính đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm
trong kỳ
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của gí cả trong
kỳ.
Cách 3:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
- Ưu điểm: Cách tính này khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật
- Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
1.1.4.2 Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo gía thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách
khác cơ sở phương pháp này là giá thực tế thành phẩm nhập trước sẽ được dùng làm giá để
tính giá thực tế thành phẩm trước và do vậy giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế thành phẩm nhập vào sau cùng.
- Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm, thích hợp với những mặt hàng cần tiêu thụ nhanh như: đồ tươi sống, hoa quả,
phản ánh đúng giá trị thực của mỗi loại thành phẩm.
- Nhược điểm: Tính toán phức tạp, không có tính cập nhật cao
1.1.4.3 Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
Theo phương pháp này,giả định những thành phẩm nhập sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên.
- Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, đảm bảo tính chính
xác về giá trị thành phẩm xuất kho cập nhật với giá cả thị trường.
1.1.4.4 Phương pháp gía thực tế đích danh
Theo phương pháp này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi thành phẩm
theo từn lô hàng và giữ nguyen từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợp điều
chỉnh). Khi xuất thành phẩm nào thì sẽ tính giá thành phẩm đó. Do vậy, phương pháp này
thường được sử dụng với các loại thành phẩm có giá trị cao và có tính cá biệt.
- Ưu điểm: Phương pháp này phản ánh một cách chính xác giá thực tế của từng lô
hàng, từng lần nhập xuất.
- Nhược điểm: công việc của thủ kho rất phức tạp.
1.1.4.5 Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế thành
Giá hạch toán thành
phẩm xuất dùng
phẩm xuất dùng
x
Hệ số giá
thành phẩm
Hệ số giá thành phẩm có thể tính cho từng loại, từng nhóm thành phẩm chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu về trình độ quản lý.
Hệ số giá
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
thành phẩm
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Ưu điểm:Phương pháp này đơn giản, dễ tính, thuận lợi cho các doanh nghiệp có tần
số nhập, xuất thành phẩm lớn, cho phép phản ánh kịp thời giá trị thành phẩm nhập xuất
- Nhược điểm: Phương pháp này cung cấp số liệu không chính xác
Trên đây là một số phương pháp để xác định giá vốn hàng tiêu thụ, tuỳ thuộc vào từng
loại hàng sản xuất kinh doanh và yêu cầu của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng một trong các
phương pháp trên. Việc xác định giá vốn hàng tiêu thụ là cơ sở để xác định giá bán thành
phẩm cho phù hợp.
1.2 Kết quả tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải
tính đến lỗ lãi. Do đó, quá trình tiêu thụ không thể tách rời việc xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp chính là
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ.
Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá
vốn hàng tiêu thu và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua
chỉ tiêu lợi nhuận( hoặc lỗ) về tiêu thu.
Trong đó: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm doanh thu
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hàng đã xác định là bán tức là hàng đã được
chuyển quyến sở hữu từ người bán sang người mua. Do đó, tại mỗi thời điểm xác định là
bán hàng, doanh nghiệp có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền vì người mua mới
chấp nhận trả. Điều này phụ thuộc vào phương thức bán hàng và thể thức thanh toán mà
doanh nghiệp áp dụng. Việc xác định chính xác thời điểm tiêu thụ là rất cần thiết vì nó liên
quan đến việc xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ.
- Các khoản giảm doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán,hàng bán bị trả lại, thuế suất khẩu, thuế TTĐB (nếu có) và thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản mà người bán thưởng cho người mua do trong mộ
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá và khoản giảm
trừ trên giá niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt( bớt giá). Chiết khấu
thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng
quý cách,giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu ….
+ Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và
từ chối thanh toán.
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân hàng, nhà nước theo số doanh thu phát sinh
trong kỳ báo cáo.
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp.
II Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1 Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên tại doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ.
2.1.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản
sau:TK155,TK157,TK511,TK512,TK531,TK532,TK333,TK632
- TK155 “Thành phẩm”
Tài khoản này được dùng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm
nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế( giá thành công xưởng thực tế). Thành phẩm ghi
ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất
chính và các bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp thuê ngoài hoặc gia công đã xong
được kiểm nghiệm, nhập kho. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, tài khoản này có thể mở chi tiết
theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ sản phẩm.
TK155
Các nghiệp vụ ghi tăng
Các nghiệp vụ làm giảm
giá thành thực tế thành phẩm giá thành thực tế thành phẩm
Dư nợ: Giá thành thực tế
thành phẩm tồn kho
- TK157 “Hàng gửi bán”
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, dịch vụ(theo giá thành công
xưởng) và hàng hoá( theo trị giá mua) mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển
hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài
khoản 157 được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng
TK157
Giá trị sản phẩm gửi bán hoặc
đã thực hiện nhưng chưa được
chấp nhận
Giá trị sản phẩm gửi bán được
khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán
Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán
chưa được chấp nhận
- TK511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu
thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận có thể là tổng giá thanh
toán( với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) hoặc giá bán không có
thuế GTGT( với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
TK511
- Số thuế phải nộp(thuế ttđb, thuế xuất khẩu, - Tổng số doanh thu bán hàng
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ) tính và cung cấp dịch vụ thực tế phát
trên doanh số bán trong kỳ.
sinh trong kỳ
- Số CKTM, giảm giá hàng bán, doanh thu
của hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tiểu khoản:
+ TK5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
+ TK5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
-TK512 “Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số
lượng hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ trong nội bộ doanh nghiệp. Ngoài ra tài
khoản này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử
dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương,
thưởng…. cho công nhân viên chức.
Nội dung phản ánh của TK512 tương tự như TK511
- TK 521 “ Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp
nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại( bớt giá, hồi khấu) chấp
thuận cho người mua trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ TK511,512
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK5211 “Chiết khấu hàng hoá”
+ TK5212 “Chiết khấu thành phẩm”
+ TK5213 “ Chiết khấu dịch vụ”
- Tài khoản 531 “Hàng hoá bị trả lại”
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để
tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩn, hàng hoá dịch vụ
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm gián hàng bán chấp
nhận cho khách hàng trên giá bán đã được thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch
vụ đã tiêu thụ.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 3331 “Thuế giá trị gia tăng”
Dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. Tài
khoản này có thể có số dư nợ( phản ánh số thuế giá trị gia tăng nộp thừa vào ngân sách Nhà
nước)hoặc có số dư cuối có ( phản ánh số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp vào cuối kỳ).
TK 632
-Phản ánh giá vốn hàng bán sản phẩm,hàng hóa - Phản ánh hoàn nhập dự phòng
dịch vụ đã tiêu thụ
giảm giá hàng tồn kho cuối năm
- Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức tài chính( khoản chênh lệch giữa số
bình thường và CPSX chungkhông phân bổ,
phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn
không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà
khoản đã lập dự phòng năm trước)
phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát sau khi trừ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán của
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt
trên mức bình thường không được tính vào
NGTSCĐHH tự xây dựng, tự chế
- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản
đã lập dự phòng năm trước.
thụ trong kỳ sản tài khoản 911
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hoạch toán, kế toán còn sử dụng một số
tài khoản liên quan khác như:TK131, TK111, TK112, TK331, TK421…
2.1.2 Chứng từ kế toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ và thanh toán tiền hàng với người mua cần có
chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh toán đồng thời
làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Các chứng từ quy định ở chế độ ghi chép ban đầu trong việc hạch toán tiêu thụ gồm
có: Phiếu nhập kho( Mẫu số 23-VT), phiếu xuất kho(Mẫu số 03-VT-3LL), phiếu thu, phiếu
chi được ban hành theo chứng từ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính.
Tổ chức chứng từ kế toán phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành và những quy
định cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cập nhật và phải chuyển đến
những bộ phận quản lý có liên quan đúng thời hạn, chính xác, kịp thời và đầy đủ. Căn cứ
vào đó, kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và tiến hành tổng hợp, phân loại, ghi sổ kế
toán, lập báo cáo tài chính.
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng theo quy định thống nhất của nhà
nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn và các chứng
từ khác tuỳ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc ghi chép, luân chuyển chứng
từ ban đầu theo trình tự khoa học, hợp lý sẽ giúp kế toán ghi chép và phản ánh một cách
đúng đắn.
2.1.3 Trình tự hạch toán
2.1.3.1 Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp
- Khi xuất sản phẩm hàng hoá hay thực hiện các lao vụ dịch vụ với khách hàng, kế
toán ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán
Nợ TK 632 :Giá vốn hàng bán
Có TK 155 :Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 : Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 3331(33311) : Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng ( chưa có thuế GTGT)
- Trường hợp khách hàng được chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp thuận cho
khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 635 :Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng
Có TK111,112 : Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131 : Trừ vào số tiền phải thu của người mua
Có TK 3388 : Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán
- Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, kế toán
ghi như sau:
Nợ TK521 :Chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK532 :Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng
Nợ TK3331(33311) : Thuế GTGT trả lại cho khách tương ứng
Có TK111,112 : Xuất tiền trả cho người mua
Có TK131 : Trừ vào số tiền phải thu ở người mua
Có TK338(3388) : Số CKTM, giảm giá đã chấp nhận nhưng
chưa thanh toán
- Trong quá trình bán hàng, có thể phát sinh trường hợp hàng đã tiêu thụ bị người mua
trả lại do hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết theo hợp
đồng. Nếu trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền hàng nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì chưa được ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi nhận số tiền đặt
trước của người mua.
Kế toán ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK155 : Nhập kho thành phẩm
Nợ TK157 :Gửi tại kho người mua
Nợ TK138 :Giá trị chờ xử lý
Có TK632 : Giá vốn hàng bị trả lại
+ Đồng thời phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại
Nợ TK531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331(33311) : Thuế GTGT trả lại tương ứng với doanh thu
Có TK111,112 : Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131 : Trừ vào số phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng trong kỳ
Nợ TK511 : Ghi giảm doanh thu tiêu thu
Có TK 521 : Kết chuyển chiết khấu thương mại
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532 : Kết chuyển số giảm giá hàng bán
Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ TK 511 : Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thu
Có TK 911 : Hoạt động tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn hàng bán trừ vào kết quả
Nợ TK911
Có TK632
2.1.3.2 Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận
- Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực tế:
Nợ TK157 :Giá thành công xưởng thực tế của hàng gửi bán
Có TK154 : Xuất trực tiếp tại phân xưởng
Có TK155 : Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm
Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng
Nợ TK157 : Giá thành lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận
Có TK154 : Giá thành sản xuất thực tế
- Khi chuyển hàng đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán(
1phần hoặc toàn bộ), kế toán ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận:
Nợ TK131,111,112… : Tổng giá thanh toán
Có TK511 : Doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận
Có TK3331(33311) : Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận
Nợ TK632 : Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK157 : Giá vốn của hàng được chấp nhận
Số hàng gửi bán bị từ chối chưa được xác nhận là tiêu thụ
Nợ TK155,152 : Nếu nhập kho thành phẩm
Nợ TK138(1388),334 : Giá trị hư hỏng cá nhân bồi thường
Nợ TK138(1381) : Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý
Có TK157 : Trị giá vốn của hàng bị trả lại
Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán phát sinh (nếu có) đều hạch toán giống như phương thức tiêu thụ
trực tiếp
Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ
TK511,512
TK531,532,521
TK111,112,131…
Kết chuyển CKTM, giảm giá DT tiêu thụ
hàng bán, doanh thu hàng bán theo giá
bán không có
bị trả lại
VAT
TK3331
1
Thuế
Tổng
giá
than
h
toán
(cả
thuế
GTGT
2.1.3.3 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi
Theo chế độ quy định, bên giao đại lý khi xuất hàng hoá chuyển giao cho các cơ sở
nhận làm đại lý bán đúng giá, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức hạch
toán, bên giao đại lý có thể sử dụng 1trong 2cách hoá đơn chứng từ :
- Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán và
kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau:
Theo cách này, bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp đã
trình bày ở mục (2.1.3.1)
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ
Theo cách này, cơ sở bán hàng đại lý ký gửi khi bán hàng phải lập hoá đơn theo quy
định, đồng thời lập bảng kê hàng hoá bán ra( Mẫu 02/GTGT) gửi về cơ sở có hàng hoá gửi
bán đại lý để lập hoá đơn giá trị gia tăng ( hoặc hoá đơn bán hàng) cho hàng hoá thực tế tiêu
thụ.
a, Hạch toán tại đơn vị giao đại lý(chủ hàng)
- Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán phản ánh
giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi:
Nợ TK157
Có TK155,154
- Khi nhận bảng kê hóa đơn bán ra của số hàng đã được cơ sở đại lý, ký gửi bán gửi
về, kế toán phải lập hoá đơn GTGT và phải phản ánh tổng giá thanh toản của hàng:
Nợ TK131(chi tiết đại lý) : Tổng giá bán (cả thúê GTGT)
Có TK511,512 : DT của hàng đã bán
Có TK3331(33311) : Thuế VAT của hàng đã bán
Đồng thời ghi nhận trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán:
Nợ TK632 : Tập hợp giá vốn hàng hoá
Có TK157 : Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã bán
- Hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK641 : Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Có TK131(chi tiết đại lý) : Tổng số hoa hồng
- Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK111,112
Có TK131 : Số tiền hàng đã thu
b, Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý
- Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị hàng đã nhận, kế toán ghi:
Nợ TK003 : Trị giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác, kế toán phản ánh tổng
giá thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán được
Nợ TK111,112,131…
Có TK331(chi tiết chủ hàng) : Số hàng phải trả cho chủ hàng
Đồng thời xoá sổ số hàng gửi bán(hoặc trả lại) : Có TK003
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK331( chi tiết chủ hàng): Hoa hồng được hưởng
Có TK511
- Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:
Nợ TK331 : Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK111,112 : Số đã thanh toán
2.1.3.4 Phương thức bán hàng trả góp
- Phản ánh giá trị vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK632
Có TK154,155,156
- Phản ánh giá bán trả góp theo hoá đơn GTGT
Nợ TK111,112: Số tiền thanh toán lần đầu tại thời điểm mua
Nợ TK131(chi tiết người mua): Tổng số tiền mua còn nợ
Có TK511 : Doanh thu tính theo giá bán 1ần tại thời điểm giao
hàng(giá thanh ngay)
Có TK33311: Thuế VAT phải nộp tính trên giá thanh ngay
Có TK338(3387): Tổng số lợi tức trả chậm, trả góp
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán để xác định kết quả
tương tự như các phương thức tiêu thụ khác
- Số tiền người mua thanh toán ở các lần sau:
Nợ TK111,112….
Có TK131 (chi tiết người mua)
- Kết chuyển lãi về bán hàng trả góp, tương ứng từng kỳ kinh doanh
Nợ TK338(3387) : Ghi giảm doanh thu chưa thực hiện
Có TK515 : Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính
2.1.3.5 Hạch toán tiêu thụ nội bộ
a, Hạch toán tại đơn vị giao hàng
Khi xuất hàng chuyển đi cho cơ sở nội bộ
- Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK632
Có TK154,155,156
- Phản ánh tổng giá thanh toán hàng bán nội bộ:
Nợ TK111,112,1368….: Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ
Có TK512 : Doanh thu hàng nội bộ
Có TK33311: Thuế VAT phải nộp
Đối trường hợp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, khi hàng bán được
kế toán lập hoá đơn GTGT về số hàng đã bán đồng thời phản ánh trị giá vốn của hành tiêu
thụ:
Nợ TK632
Có TK157: Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán
Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK111,112,1368
Có TK512(5121)
Có TK33311
Các bút toán chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại…. kế toán hạch toán tương tự
phương thức tiêu thụ bên ngoài.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ( nếu có)
Nợ TK512 : Ghi giảm doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK521,531,532
Đồng thời xác định và kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK512
Có TK911
- Xem thêm -