Chuyên đề tốt nghiệp
0
NH – TC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 0
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................
1
Chương 1: RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......
2
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
....................................................................................................................
2
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
.....................................................................................................................
2
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
.....................................................................................................................
8
1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
....................................................................................................................
15
1.2.1 Các loại rủi ro của ngân hàng thương mại
.....................................................................................................................
15
1.2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
.....................................................................................................................
18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương
mại
....................................................................................................................
26
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
1
NH – TC
1.3.1
Nhân
tố
chủ
quan
thuộc
về
ngân
hàng
.....................................................................................................................
26
1.3.2
Nhân
tố
khách
quan
.....................................................................................................................
28
Chương 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY..............
31
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế chi
nhánh
Cầu
Giấy
....................................................................................................................
31
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng
.....................................................................................................................
31
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh VIB Cầu Giấy
.....................................................................................................................
33
2.2 Thực trạng rủi ro
tín dụng tại chi nhánh
....................................................................................................................
40
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh
.....................................................................................................................
40
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh
.....................................................................................................................
48
2.3 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
2
NH – TC
....................................................................................................................
53
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2.3.1
Những
kết
quả
đạt
được
.....................................................................................................................
53
2.3.2
Yếu
kém
và
nguyên
nhân
.....................................................................................................................
54
Chương 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY................................................
60
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng Quốc
Tế
chi
nhánh
Cầu
Giấy
....................................................................................................................
60
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quốc Tế chi
nhánh
Cầu
Giấy
....................................................................................................................
61
3.2.1
Nâng
cao
chất
lượng
tín
dụng
.....................................................................................................................
62
3.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp
.....................................................................................................................
64
3.2.3
Hoàn
thiện
hệ
thống
thông
tin
tín
dụng
.....................................................................................................................
66
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát nội bộ
.....................................................................................................................
67
3.2.5
Nâng
Đỗ Thị Vân Anh
cao
chất
lượng
đội
ngũ
cán
bộ
tín
dụng
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
1
NH – TC
.....................................................................................................................
68
3.2.6 Tăng cường san sẻ rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng
.....................................................................................................................
69
3.2.7 Tăng cường nhận biết dấu hiệu xảy ra rủi ro, sớm phòng ngừa
rủi ro và kịp thời xử lý các rủi ro, hạn chế tổn thất xảy ra
.....................................................................................................................
71
3.3
Kiến
nghị
....................................................................................................................
74
3.3.1
Kiến
nghị
với
chính
phủ
.....................................................................................................................
74
3.3.2
Kiến
nghị
với
ngân
hàng
Nhà
Nước
.....................................................................................................................
75
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Quốc Tế Việt Nam
.....................................................................................................................
77
KẾT LUẬN........................................................................................................
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................
80
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
VIB
: Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam
TCKT
: Tổ chức kinh tế
QĐ
: Quyết định
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CHI NHÁNH VIB CẦU GIẤY................................33
SƠ ĐỒ 2 : QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG.........................................................................41
BIỂU ĐỒ 1: TĂNG TRƯỞNG TỔNG TÀI SẢN...............................................................35
BIỂU ĐỒ 2 : TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG...........................................................36
BIỂU ĐỒ 3: TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ...36
BIỂU ĐỒ 4 : TĂNG TRƯỞNG TỔNG DƯ NỢ.................................................................38
BIỂU ĐỒ 5 : TĂNG TRƯỞNG THU NHẬP.....................................................................40
BIỂU ĐỒ 6 : TỶ TRỌNG CHO VAY THEO KÌ HẠN......................................................44
BIỂU ĐỒ 7 : TỶ TRỌNG DƯ NỢ CHO VAY THEO LOẠI TIỀN..................................46
BIỂU ĐỒ 8 : TĂNG DƯ NỢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ...............................................47
BẢNG 1 : TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG THEO ĐỐI TƯỢNG.....................................37
BẢNG 2 : TỶ TRỌNG HUY ĐỘNG VỐN THEO KÌ HẠN..............................................38
BẢNG 3 : CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH 2005 – 2007................................39
BẢNG 4: DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG..............................43
BẢNG 5 : CHI TIẾT CÁC KHOẢN NỢ CÓ VẤN ĐỀ.....................................................48
BẢNG 6 : TỶ TRỌNG NỢ QUÁ HẠN THEO KÌ HẠN SO VỚI DƯ NỢ THEO KÌ HẠN
.........................................................................................................................50
BẢNG 7 :CHI TIẾT NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG VAY......................................51
BẢNG 8 : CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH..........................................................................................................51
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
1
NH – TC
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng ngày nay được coi là xương sống của nền kinh tế, sự
phát triển của nó phản ánh đúng thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong những
năm gần đây ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan và
khẳng định là một trung gian tài chính quan trọng không thể thiếu được của nền
kinh tế thị trường. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất, đóng vai trò
thủ quỹ của toàn xã hội. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện
đại ngân hàng còn là nhà tư vấn, lập kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều các dịch vụ song đem lại doanh thu lớn nhất
cho ngân hàng là hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế, là hoạt
động đem lại nhiều doanh thu thì cũng đi đôi với nhiều rủi ro, bất kì khoản tín
dụng nào của ngân hàng được sử dụng không có hiệu quả thì ngân hàng cũng
phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Nếu không thể kiểm soát được thì rủi ro này còn
kéo theo nhiều loại rủi ro khác. Hoạt động của ngân hàng chủ yếu dựa vào lòng
tin của khách hàng vì vậy nếu không kiểm soát được rủi ro, một ngân hàng sụp
đổ sẽ kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng, lúc này nó sẽ tác động
đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy việc đưa ra các giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng ngày càng trở nên quan trọng và được các ngân hàng đặc biệt
quan tâm. Đó là lý do vì sao em lựa chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc TếViệt Nam chi nhánh Cầu Giấy”.
Kết cấu Chuyên Đề gồm 3 chương:
- Chương 1 : Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quốc Tế chi nhánh Cầu
Giấy.
- Chương 3 : Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quốc Tế chi nhánh
Cầu Giấy.
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
2
NH – TC
Chương 1
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Khái niệm: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền và sử dụng tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Với các hoạt động đa dạng và đặc trưng Ngân hàng có một vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế. Ngân hàng được coi là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế,
là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường, là công cụ để Nhà Nước điều tiết vĩ
mô nền kinh tế và đặc biệt là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế. Các hoạt động chính của ngân hàng :
1.1.1.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng. Nó đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vì vốn là cơ sở để
ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định quy mô hoạt động tín
dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Nó quyết định năng lực thanh toán và
đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. Nó còn quyết định năng lực cạnh
tranh của ngân hàng đối với các ngân hàng khác.
Thực tế nguồn vốn ngân hàng huy động là bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Chủ sở hữu của chúng gửi
vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Họ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn cho ngân hàng để rồi ngân hàng trả cho họ một khoản thu nhập, đảm bảo
an toàn vốn cho họ hay cung cấp các dịch vụ cho họ với chi phí thấp. Qua đó ngân
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
3
NH – TC
hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm
tăng quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích hoạt động kinh tế phát triển.
Để tạo ra lượng vốn đáng kể cho mình, các ngân hàng đã đưa ra rất nhiều hình
thức huy động khác nhau như : Huy động bằng hình thức tiền gửi thanh toán, tiền
gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi và tiền gửi của các tổ
chức tín dụng. Mỗi hình thức huy động nhằm vào đối tượng khách hàng cụ thể.
- Với tiền gửi thanh toán : tiền của doanh nghiệp, cá nhân gửi vào ngân hàng
để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản tiền này thường rất thấp
thay vào đó khách hàng được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
- Đối với tiền gửi có kì hạn : Đây thường là các khoản tiền doanh nghiệp và cá
nhân sẽ phải chi trả sau một thời gian xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích thu lợi nhuận, được hưởng mức lãi suất cao.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm : thường nhằm phục vụ khách hàng có mục tiêu
đảm bảo an toàn và sinh lời, hình thức huy động này thường rất đa dạng với mức lãi
suất cạnh tranh hấp dẫn.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác : chủ yếu nhằm mục đích thanh toán
chéo lẫn nhau và thanh toán hộ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu : ngân hàng chỉ huy động theo hình
thức này khi thiếu vốn, vốn tự có và vốn huy động không có đủ. Mức lãi suất của
hình thức huy động này thường cao. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đầu ra để quyết định
khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương thức huy động.
Bên cạnh những hình thức huy động từ cá nhân và tổ chức kinh tế thì trong các
giai đoạn cụ thể để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi khả năng huy động bị hạn chế
ngân hàng còn có thể đi vay ngân hàng Nhà Nước thông qua hình thức tái chiết
khấu hoặc tái cấp vốn, đi vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân
hàng, vay trên thị trường vốn.
Ngoài những hình thức huy động vốn ở trên ngân hàng còn có thể thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi từ hoạt động ủy thác về dịch vụ xã hội hay huy động được
lượng tiền thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
4
NH – TC
1.1.1.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng được coi là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân
hàng. Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín
nhiệm. Hình thức cấp tín dụng của ngân hàng rất đa dạng như cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, mua các tài sản để cho thuê . . .Song
tất cả đều có đặc điểm chung :
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Người cho
vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tên nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi.
Ngân hàng cũng phân tín dụng ra làm nhiều loại:
Theo thời gian (thời hạn tín dụng) tín dụng được chia làm 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn : có thời hạn dưới 1 năm, được dùng để bổ sung sự thiếu
hụt tạm thời về nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh
hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn : thường 1 đến 5 năm, được cấp để mua sắm tài sản cố
định, đổi mới kĩ thuật mở rộng sản xuất xây dựng các công trình nhỏ có khả năng
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : có thời hạn trên 5 năm, sử dụng để cấp vốn cho xây dựng
cơ bản, xây dựng mới, cải tiến mở rộng với quy mô lớn.
Theo đối tượng tín dụng, tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động : được sử dụng để hình thành vốn lưu động, bù đắp
thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định : sử dụng để hình thành tài sản cố định.
Theo mục đích sử dụng, tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : cung cấp cho các doanh nghiệp để
tiến hành lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng : cung cấp cho các cá nhân hộ gia đình đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
5
NH – TC
Theo mức độ đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo : là hình thức cấp tín dụng có tài sản, người bảo lãnh
đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng.
- Tín dụng không có đảm bảo : là hình thức không có tài sản, người bảo lãnh
đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng.
Theo xuất xứ của tín dụng
- Tín dụng gián tiếp : là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài
chính, ngân hàng thương mại khác.
- Tín dụng trực tiếp : là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền và người cần
tiền. Không qua bất kì trung gian tài chính nào.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì tín dụng càng đóng vai trò
quan trọng. Tín dụng thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân
cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ lưu chuyển vốn cho xã hội,
góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát
triển bền vững.
Thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng
lưu thông. Mặt khác tín dụng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ
hạch toán kinh doanh, khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế. Đồng thời tạo điều kiện
mở rộng quan hệ kinh tế trong nước với nước ngoài.
1.1.1.3 Hoạt động đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là một nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh khoản
mục tín dụng đầu tư tài chính được xem là hoạt động đem lại lợi nhuận quan trọng
thứ hai của ngân hàng. Ngân hàng tham gia hoạt động đầu tư tài chính với mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản và đa dạng hóa tài sản, hoạt
động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động đầu tư tài chính của ngân hàng tập trung vào nghiệp vụ đầu tư
chứng khoán và tham gia liên doanh liên kết.
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
6
NH – TC
Đối với hoạt động đầu tư chứng khoán
Ngân hàng tham gia vào thị trường cũng giống như các tổ chức trung gian tài
chính khác. Ngân hàng có thể hoạt động cho mình tức là sử dụng vốn để kinh doanh
kiếm lợi nhuận hoặc ngân hàng có thể hoạt động cho người khác để được thanh toán
các khoản phí, hoa hồng với tư cách là người môi giới tin cậy.
Trong nghiệp vụ đầu tư chứng khoán ngân hàng thương mại thường đầu tư vào
2 loại chứng khoán có kì hạn dài là trái phiếu chính phủ hay do chính quyền địa
phương phát hành và chứng khoán do các doanh nghiệp phát hành.
Chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phương phát hành thường lợi
nhuận thấp nhưng hầu như không có rủi ro và tính thanh khoản của các chứng
khoán này cũng cao. Ngân hàng có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng khi cần
thiết. Còn chứng khoán của doanh nghiệp thường có lợi nhuận cao hơn song mức
độ an toàn thấp, rủi ro và biến động lên xuống theo thị trường, tính thanh khoản bị
hạn chế vì vậy theo quy định của Nhà Nước các ngân hàng thương mại chỉ được
đầu tư vào các chứng khoán doanh nghiệp ở mức độ nhất định để đảm bảo an toàn
vốn khi có biến động xảy ra.
Đối với hoạt động liên doanh, liên kết
Đây là hoạt động khi mà các công ty, doanh nghiệp dưới hình thức cổ phần
hóa phát hành cổ phiếu để kêu gọi vốn góp. Lúc này ngân hàng đứng ra mua cổ
phiếu cho chính mình với tư cách là một thành viên góp vốn. Khi đó ngân hàng sẽ
cử người tham gia vào ban quản trị của doanh nghiệp. Ngoài việc thu được cổ tức từ
hoạt động đầu tư ngân hàng còn nắm rõ được hoạt động của doanh nghiệp từ bên
trong, hiểu rõ tình hình doanh nghiệp thuận lợi cho hoạt động cấp tín dụng giữa
ngân hàng và doanh nghiệp đảm bảo an toàn tín dụng, giảm thiểu rủi ro.
1.1.1.4 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại
Dịch vụ thanh toán
Là một trong những dịch vụ ngày càng được ngân hàng chú trọng phát triển cả
về quy mô, số lượng và chất lượng. Thông qua hệ thống thanh toán của ngân hàng
khách hàng đã có thêm một một phương tiện giao dịch nhanh gọn và an toàn. Ngân
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
7
NH – TC
hàng đã không ngừng và cải tiến đưa ra ngày càng nhiều hình thức thanh toán thuận
tiện cho khách hàng như séc, thư tín dụng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và thanh
toán qua thẻ. . .
- Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản ký phát, ra lệnh cho
ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người được
chỉ thị có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
- Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi
phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền đã giao theo hợp đồng
hoặc đơn đặt hàng đã ký.
- Ủy nhiệm thu : là giấy đòi tiền do người thụ hưởng lập gửi cho ngân hàng để
nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng hóa dịch vụ đã cung ứng.
- Ủy nhiệm chi : là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích tiền
từ tài khoản của mình chi trả cho người thụ hưởng.
- Thẻ thanh toán : là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng phát hành phục vụ cho khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi mậu
dịch. Khách hàng có thể thanh toán qua thẻ, rút tiền tại máy, giao dịch . . .
Không chỉ dừng lại ở những dịch vụ thanh toán trong nước, ngày nay ngân
hàng đã mở rộng liên kết với các ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh
toán nước ngoài của khách hàng. Các dịch vụ được ngân hàng cung cấp cũng đầy
đủ và đa dạng đáp ứng mọi đối tượng khách hàng. Các phương tiện thanh toán cũng
bao gồm thương phiếu, séc, thẻ thanh toán và phương thức thanh toán chủ yếu
thông qua thanh toán tín dụng chứng từ, nhờ thu, mở tài khoản và phương thức
chuyển tiền . . .
Dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ ngân quỹ của ngân hàng bao gồm dịch vụ thu tiền và dịch vụ phát
tiền. Dịch vụ này đảm bảo tính thanh khoản và sự lưu thông tiền trong ngân quỹ của
ngân hàng.
Dịch vụ thu tiền được thực hiện trên cơ sở khách hàng nộp tiền vào ngân hàng,
thông thường là khách hàng đến gửi tiền, trả nợ tiền vay, lãi vay hoặc nộp tiền nhờ
ngân hàng thanh toán. . .
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
8
NH – TC
Dịch vụ phát tiền tương ứng với việc lĩnh tiền của khách hàng. Thông thường
khách hàng đến lĩnh tiền trong trường hợp rút vốn tiền gửi, lĩnh lãi tiền gửi, nhận
tiền vay, rút tiền mặt chi tiêu. . .
1.1.1.5 Hoạt động khác của ngân hàng
Bên cạnh những hoạt động chính như huy động vốn và tín dụng thì ngân hàng
còn cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ khác đi kèm nhằm đa dạng hóa các
hoạt động của mình và đáp ứng được mọi yêu cầu cần thiết của khách hàng. Có rất
nhiều dịch vụ được ngân hàng cung cấp như :
- Dịch vụ ủy thác : là dịch vụ quản lý tài sản được thực hiện dưới nhiều hình
thức và cách sắp xếp khác nhau. Dịch vụ ủy thác có thể được chia thành 3 lĩnh vực
chính : việc ấn định tài sản, việc điều hành dịch vụ ủy thác, giám hộ tài sản và hoạt
động của các cơ quan đại diện.
- Dịch vụ tư vấn : là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng những lời
khuyên tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh vực mà khách hàng yêu cầu.
Qua đó họ xây dựng được những phương án kinh doanh tối ưu, có những quyết định
đúng, kịp thời trong đầu tư, sản xuất từ đó giảm thiểu được rủi ro và đạt được lợi
nhuận tối đa.
- Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo quản ký gửi, nghiệp vụ ngân hàng trên thị
trường chứng khoán đây là những hoạt động phức tạp và đòi hỏi cần chuyên sâu vì
vậy các ngân hàng thường thành lập các công ty con hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực này.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của các
trung gian tài chính nói chung, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu
nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La Tinh có nghĩa là sự tín nhiệm lẫn nhau
hay nói cách khác đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ Việt Nam thì tín dụng là quan hệ
vay mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Mác tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
9
NH – TC
trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
điều 49 ghi : “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà Nước.”
Như vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và ngân hàng
trong đó ngân hàng nhượng quyền sử dụng vốn cho người đi vay trên nguyên tắc
hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
Các hình thức cấp tín dụng truyền thống được ngân hàng cung cấp:
1.1.2.1 Hoạt động chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu là công cụ của tín dụng thương mại, là một giấy nợ phát sinh
trong quan hệ thương mại, dùng để xác nhận cho người cầm nó một trái quyền ngắn
hạn về tiền đối với người thụ lệnh khi giấy nợ đến hạn.
Thương phiếu là giấy tờ có giá, là chứng chỉ công nhận quyền hạn về tài sản
nhất định cho người chủ sở hữu hợp pháp thương phiếu. Có khả năng chuyển
nhượng dễ dàng, có tính đảm bảo cao khả năng thanh toán của thương phiếu tương
đối chắc chắn.
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng,
trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những thương phiếu chưa đến
hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi
tức và hoa hồng phí.
Số tiền ngân hàng trả chi khách hàng :
T = M – [{ M×i×t} + H1+H2]
Trong đó M
: mệnh giá của thương phiếu
i
: Lãi suất chết khấu
t
: Thời hạn chiết khấu
H1 : Hoa hồng phí phụ thuộc theo thời gian
H2 : Hoa hồng cố định
Ngân hàng chỉ chấp nhận chiết khấu các thương phiếu :
- Còn thời hạn thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà Nước.
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
10
NH – TC
- Phải hợp lệ về mặt hình thức và nội dung.
- Đối với hối phiếu phải có chữ ký chấp nhận của người thụ tạo.
- Khách hàng phải chuyển nhượng quyền sở hữu cho ngân hàng dưới hình thức
ký hậu.
Đến thời hạn thanh toán thương phiếu ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ của người
có trách nhiệm thanh toán thương phiếu. Nếu người nay không thanh toán ngân
hàng sẽ có 2 cách để xử lý :
- Thu hồi tiền từ người xin chiết khấu, trả lại thương phiếu cho họ đòi nợ.
- Tiến hành thủ tục tố tụng để truy đòi số nợ.
Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu cũng có nhiều ưu điểm:
- Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ là khá chắc chắn.
- Là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng.
- Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu
thường ngắn dưới 90 ngày và ngân hàng có thể dễ dàng xin tái chiết khấu
thương phiếu ở ngân hàng Trung Ương.
- Tiền của khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng bởi vậy nó tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu khi:
- Ngân hàng chiết khấu các thương phiếu giả mạo.
- Người chịu trách nhiệm thanh toán mất khả năng thanh toán trước khi thương
phiếu đến hạn thanh toán.
1.1.2.2 Hoạt động cho vay
Đây được coi là hoạt động mạnh nhất, đa dạng nhất trong các nghiệp vụ tín
dụng được ngân hàng cung cấp. Với nhiều hình thức cho vay đa dạng phù hợp với
mọi đối tượng khách hàng.
Cho vay thấu chi
Thấu chi là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Hạn mức này được gọi là hạn mức thấu chi.
Trong quá trình hoạt động khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi. . . vượt
quá số dư tiền gửi để chi trả (vẫn trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
11
NH – TC
nhập về tài khoản ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả :
= lãi suất thấu chi × thời gian thầu chi × số tiền thấu chi
Ưu điểm của hình thức này
- Đây là hình thức vay tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình
thanh toán, chủ động, nhanh và kịp thời.
- Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt thủ tục đơn giản không gây
phiền hà nhiều cho khách hàng.
Bên cạnh đó nhược điểm của hình thức cấp tín dụng này :
- Ngân hàng luôn phải dự trữ vốn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
khi họ còn hạn mức.
- Đây là hình thức cấp tín dụng không có đảm bảo, ngân hàng cũng không
kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng vì vậy rủi ro tín dụng đối
với khoản vay là rất lớn.
Vì vậy ngân hàng chỉ cấp tín dụng theo hình thức này với những khách hàng
quen thuộc, có uy tín và ngân hàng có ý muốn giúp đỡ.
Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến đối với các khách hàng không có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, khi có
nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất thì mới vay vốn ngân hàng.
Mỗi lần vay khách hàng phải trình ngân hàng phương án sử dụng vốn, ngân
hàng sẽ xem xét có quyết định cho vay hay không. Theo từng kì hạn nợ trong hợp
đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng nếu thấy có
dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
Lãi suất cho hình thức tín dụng này có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, tuy nhiên mỗi lần xin vay khách
hàng phải làm đơn và trình phương án vay vì vậy ngân hàng dễ dàng có thể kiểm
soát mục đích sử dụng vốn vay của khách và hạn chế rủi ro cho khoản tín dụng.
Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
12
NH – TC
mức tín dụng. Hạn mức có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời
điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn
của khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện với những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ
luân chuyển vốn tín dụng nhanh.
Ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách
hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo tính chủ động trong quản lý ngân
quỹ của khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng khó có thể kiểm soát được hiệu quả sử
dụng vốn vay của khách hàng. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách
hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút. Vì vậy hình thức cấp tín
dụng này chỉ cấp cho các khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín
dụng, vay vốn và trả nợ sòng phẳng.
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi
mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi
doanh nghiệp bán hàng. Người vay cam kết mọi khoản thu bán hàng đều dùng để
trả vào tài khoản tiền vay trước khi trả thanh toán cho nhà cung cấp và lúc này các
khoản phải thu, hàng hóa trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với ngân hàng. Hình thức cho vay này rất thuận tiện cho khách hàng, đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn.
Rủi ro chỉ đến với ngân hàng khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu
thụ và khi đó kéo theo khó khăn trong việc thu hồi vốn của ngân hàng.
Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Đây là hình thức tín dụng tài trợ
nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Thường áp dụng đối với khoản vay trung và
dài hạn tài trợ cho tài sản cố định, cho hàng hóa lâu bền.
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
13
NH – TC
Cho vay trả góp thường có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng
chính hàng hóa mua trả góp đó. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn
của người vay. Rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay
thông qua các nhóm sản xuất, hội Nông dân, hội Cự chiến binh, hội Phụ nữ, . . . Tổ
chức trung gian này đứng ra tín chấp cho các thành viên vay vốn hoặc bảo lãnh cho
các thành viên. Điều này thuận tiện cho những người vay khi họ không có hoặc
không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng có thể nhờ các tổ chức trung gian này thực hiện vài khâu trong quá
trình cho vay như thu nợ hay phát tiền . . . Cho vay qua trung gian tài chính thường
áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ. Cho vay qua trung gian nhằm
giảm bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều yếu điểm
như nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay, giữ tiền
của các thành viên khác sử dụng cho mục đích của mình.
1.1.2.3 Hoạt động cho thuê tài chính
Là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản về cho khách
hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ giá trị của tài sản cho
thuê cộng lãi. Hết hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Theo phương thức
này người thuê được sử dụng tài sản mà mình cần trên cơ sở đi thuê, không phải bỏ
vốn mua mà chỉ phải chi tiền thuê tài sản hàng kì cho ngân hàng.
Đối với ngân hàng cũng giống như một khoản cho vay thông thường ngân
hàng xuất tiền với kì vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau một thời hạn nhất định. Khách
hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì. Ngân hàng cũng đối đầu
với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không hiệu quả, không trả tiền thuê đầy đủ và
đúng hạn. Tuy nhiên thuê có nhiều điểm khác so với vay. Tài sản cho thuê vẫn
thuộc sở hữu của ngân hàng.
Tài trợ vốn dưới hình thức tín dụng cho thuê tài chính đối với bên thuê mặc dù
giá thường đắt hơn song có nhiều điểm thuận lợi:
Đỗ Thị Vân Anh
Tài Chính Doanh Nghiệp 46A