Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Klassy.
ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, các
doanh nghiệp phải đối mặt với ngày càng nhiều thách thức. Để cạnh tranh trong
một thị trường đầy biến động, các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi phải biết
cách sử dụng tối đa những nguồn lực của mình nhằm mang lại một kết quả kinh
doanh tốt nhất. Hòa cùng xu thế đó Cty CP Klassy không ngừng nỗ lực đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường tăng cường các mối quan hệ
với đối tác, bạn hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quá trình thực tập tại
Cty CP Klassy em đã nhận thấy được việc khai thác và sử dụng nguồn vốn ở
công ty luôn được ban lãnh đạo công ty quan tâm và chú trọng trong quá trình
điều hành hoạt động kinh doanh, nhận thức được nguồn vốn có vai trò quan
trọng đối với các công ty kinh doanh nội thất nói chung và công ty cổ phần
Klassy nói riêng. Vì vậy em đã lựa chon đề tài ‘’ Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty CP Klassy” làm khóa luận tốt nghiệp. Đề tài này phù hợp với
mức độ một khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành khoa Kế toán.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Về mặt lý thuyết: Đề tài sẽ tập trung khái quát lại những kiến thức đã có, nhằm
củng cố thêm những kiến thức, lý luận khi vận dụng vào thực tiễn. Đề tài sẽ hệ
thống hóa một số lý thuyết liên quan đến vấn đề nguồn vốn và hiệu quả sử dụng
nguồn vốn kinh doanh, các chỉ tiêu thường được áp dụng trong việc phân tích
hiệu quả sử dụng nguồn vốn đối với mặt hàng nội thất tại công ty cổ phần
KLassy.
- Về thực tiễn: Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Cty Cp Klassy, theo như các số
liệu báo cáo được phòng kế toán và phòng kinh doanh cung cấp, sẽ tập trung vào
những nhóm chỉ tiêu chủ yếu thường xuyên được doanh nghiệp áp dụng trong
1
việc tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Thông qua nghiên cứu đề tài để đạt được các mục tiêu sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa một số lý thuyết về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Từ đó đưa ra các chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng vốn
kinh doanh, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Klassy.
- Thứ hai: Thông qua các lý thuyết đó tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá
thực tế về tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Klassy.
- Thứ ba: Nêu ra những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên
nhân của nó trong việc sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Từ đó đề xuất
hướng giải quyết nhằm giúp Công ty cổ phần Klassy nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
doanh nghiệp.
• Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Đề tài phân tích, đánh giá về tình hình sử dụng và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Klassy, nêu ra những
kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế. Từ đó đề xuất hướng giải
quyết nhằm giúp Công ty cổ phần Klassy nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Klassy.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Klassy
trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Có nhiều phương pháp tiếp cận nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nhưng ở đây bài khóa luận sử dụng hai phương pháp cơ bản nhất là
phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm phương pháp điều tra trắc
nghiệm, phỏng vấn. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu từ các báo cáo tài chính của công ty, sách báo, tạp chí, mạng
internet.
- Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm các phương pháp thống kê, so
sánh, lập bảng biểu để phân tích, đánh giá.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp ngoài các phần: Tóm lược; lời cảm ơn; danh
mục bảng biểu; danh mục từ viết tắt; mục lục; danh mục tài liệu tham
khảo; phụ lục; phần mở đầu; theo kết cấu còn gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KLASSY
Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KLASSY
3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1.
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động kinh doanh, bất
kì doanh nghiệp nào cũng cần phải có được các yếu tố cần thiết như kho tàng,
cửa hàng, văn phòng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng
hoá…Muốn có được các tài sản này, các doanh nghiệp cần phải có một lượng
vốn nhất định để đầu tư, mua sắm, thuê mướn…Do vậy hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh
nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm sao để có đủ vốn và phải sử dụng nó như
nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vốn kinh doanh là gì?
Một số quan điểm nêu ra về vốn kinh doanh như:
Theo quan điểm của Mark – nhìn dưới giác độ của các yếu tố sản xuất
thì “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của
quá trình sản xuất”. Tuy nhiên Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm
của Mark. Cách hiểu này phù hợp với nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học
mới xuất hiện và phát triển.
Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng
hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có
hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại
hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt,
hay tiền gửi ngân hàng…Đất đai không được coi là vốn.
Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm,
Học viện Tài chính – Nhà xuất bản Tài chính 2008: “Vốn kinh doanh của DN là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi”.
4
Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các
hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn
bộ số tiền đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu
mục tiêu về hiệu quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ
phải thường xuyên vận động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang
các tài sản khác và ngược lại. Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn
kinh doanh không chỉ là vốn bằng tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho
nên, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu
khác nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu
về hạch toán và quản lí vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “
Vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các
cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi
nhuận”.
Phân loại vốn kinh doanh.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng
góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh
có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp
cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành
theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp
và lãi chưa phân phối.
Nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được
hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và
5
sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả
lãi và gốc. Phần vốn này được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất
định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài
hạn.
Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn.
Vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành
vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lưu động :
Vốn lưu động là bộ phận vốn kinh doanh được đầu tư hình thành tài
TSNH của doanh nghiệp.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có
thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ
phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…
Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán
hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới
hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá
trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào
sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với các doanh
nghiệp khác nhau thì khác nhau. Không những thế tỷ trọng, thành phần cơ cấu
6
của các loại vốn này trong các doanh nghiệp cũng khác nhau. Trong doanh
nghiệp thương mại tỷ trọng của vốn lưu động chiếm chủ yếu trong nguồn vốn
kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ
yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn
lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã
chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo cách này giúp các doanh
nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó doanh nghiệp chọn cho
mình một cơ cấu vốn phù hợp.
Kết cấu tài sản ngắn hạn của DNTM:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng thanh khoản:
Vốn bằng tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Căn cứ vào các khâu của quá trình kinh doanh
TSNH trong khâu dự trữ
TSNH trong khâu sản xuất
TSNH trong khâu lưu thông
1.1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
DN sử dụng trong kỳ kinh doanh. (Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp
thương mại – Đại học Thương mại – Năm 2006)
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác
sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng
7
cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có
hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp
phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được
các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
1.2.
Một số lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Mục đích và ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm mục đích để nhận thức
đánh giá đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh.
Mục đích cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích,
cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp, các đối tượng quan tâm khác như các
nhà đầu tư, hội đồng quản trị, ngân hàng và các đối tượng cho vay…để họ đánh
giá khả năng tính chắc chắn của đồng tiền vào ra để hộ có quyết định đúng đắn
khi đầu tư và cho vay.
Ý nghĩa: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình tìm hiểu quản lý và
sử dụng vốn thường được phản ánh trên báo cáo tài chính, đánh giá những gì
làm được, dự kiến kế hoạch cho tương lai Các nhà quản lý sẽ thấy được trách
nhiệm của mình với số vốn, đưa ra các giải pháp khắc phục nhược điểm.
1.2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
- Phân tích khái quát tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn kinh
doanh
Sử dụng phương pháp so sánh, tỷ lệ để đánh giá tình hình tăng giảm
VKD. Nếu tài sản của DN tăng, đồng thời các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và lợi
nhuận kinh doanh tăng (so với kế hoạch) hoặc tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng
và lợi nhuận kinh doanh ≥ tỷ lệ tăng của tài sản thì đánh giá là tốt, phản ánh khả
năng sản xuất và quy mô hoạt động kinh doanh của DN tăng. Còn trường hợp tài
sản của DN tăng nhưng doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh không tăng
hoặc tỷ lệ tăng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tài sản là không hợp lý, DN chưa khai thác
8
tốt tiềm năng của tài sản cho hoạt động kinh doanh, năng lực sản xuất và quy mô
của DN giảm.
- Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu vốn lưu động
Nếu tài sản ngắn hạn của DN tăng đồng thời doanh thu bán hàng của DN
trong kỳ tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng ≥ tỷ lệ tăng của tài sản ngắn
hạn thì đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn của DN trong kỳ tăng
nhưng tỷ lệ tăng của tài sản ngắn hạn >tỷ lệ tăng của doanh thu là không tốt.
- Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu vốn cố định
Nếu tài sản dài hạn của DN tăng thì năng lực sản xuất kinh doanh của DN
tăng và ngược lại, tài sản dài hạn của DN giảm thì năng lực sản xuất kinh doanh
của DN giảm.
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên
VKD bình quân
Doanh thu bán hàng trong kỳ
=
VKD bình quân
VKD bình quân
-
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thực hiện trong kỳ.
Hệ- số LNTT trên VKD
- bình quân
LNTT trong kỳ
=
VKD bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
LNTT trong kỳ
Hệ -số LNTT trên VCSH
=
Vốn chủ sở hữu
-
Vốốn chủ sở hữu
9
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ tham gia
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ
- VKD bình quân
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
=
2
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Hệ sốố DT trên VLĐ =
DT bán hàng trong kỳ
Vốốn lưu động bình quân
Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tăng và ngược lại. Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng
vốn lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số
quay vồng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kì
Hệ số LN trên VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tăng và ngược lại.
Vòng quay vốn lưu động.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay VLĐ=
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luận chuyển của vốn, cho biết vốn lưu động quay
được mấy vòng trong kì. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
10
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu
Chỉ
tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số này
càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hệ số doanh thu trên vốn cố định
DT bán hàng trong kì
Hệ số DT trên VCĐ =
Vốn cố định bình quân
Nếu hệ số doanh thu trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tăng và
ngược lại.
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Hệ số LN trên VCĐ =
LN đạt được trong kì
Vốn cố định bình quân
Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.
Sức sản xuất tài sản cố định
Tổng doanh thu
Sức sản xuất tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐbq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng doanh thu ( hay giá trị tổng sản lượng).
11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KLASSY
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Klassy
2.1.1 Khái quát về công ty CP Klassy
Tên công ty : Công ty CP Klassy.
Tên công ty viết tắt: Klassy,JSC.
-Địa chỉ trụ sở chính: Số 40 hàng Cót, Phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm, Thành phố
Hà Nội.
Công ty cổ phần Klassy được thành lập bởi các cổ đông sáng lập ngày 20/04/2008.
Sau hơn ba năm thành lập và phát triển công ty đã mở rộng thị trường tại các thành
phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,… Hiện công ty có 5 Siêu thị chuyên
cung cấp nội thất mang thương hiệu Klassy, sản phẩm của công ty ngày càng được
người tiêu dùng biết đến và tin tưởng bởi các dòng sản phẩm cao cấp và uy tín. Hiện
nay trụ sở chính của công ty được đặt tại địa chỉ số 40 Hàng Cót, Phường Hàng Mã,
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty CP Klassy.
Công ty Cổ phần Klassy quản lí và sử dụng vốn kinh doanh theo hình thức tập trung.
Huy động vốn từ các cổ đông, hằng năm bổ sung vốn bằng thu nhập giữ lại và vay vốn
từ các tổ chức tín dụng.
2.12.1, Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài công ty.
Các nhân tố môi trường bên ngoài công ty có ảnh hưởng không nhỏ đến tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh như tình hình lạm phát, giá vốn mua hang đầu
vào, tình hình lãi suất tín dụng. Việc phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho công ty đưa ra
được các biện pháp khắc phục kịp thời.
Chính sách quản lí vĩ mô của nhà nước.
12
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và trong
công ty nói riêng đều chịu chung sự quản lí của nhà nước. Nhà nước tạo hành lang
pháp lí, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động, do đó doanh nghiệp phải
chấp hành những chế độ, quy định của nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế
quản lý của nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì thế, để bình ổn hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nước, thời gian vừa qua nhà nước đã có một số chính sách nhằm
ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm
khi tiến hành sản xuất kinh doanh
- Chính sách khuyến khích người tiêu dùng sử dụng hàng trong nước hạn chế
hàng nhập khẩu đã tác động không nhỏ đến các công ty nội thất nói chung và công ty
CP Klassy nói riêng. Các doanh ngiệp kinh doanh hàng nhập khẩu sẽ gặp nhiều bất lợi
trong việc buôn bán hàng nhập khẩu khi thuế nhập khẩu gia trăng. Mặt khác tình hình
lạm phát như hiện nay cũng khiến cho các công ty kinh doanh nội thất nhập khẩu gặp
phải rất nhiều khó khăn vì tình hình giá mua hàng đầu vào tăng cao do chi phí nhân
công tăng khiến cho các nhà sản xuất đẩy giá hàng lên từ đó làm cho các công ty kinh
doanh đồ nội thất phải nhập hàng với giá cao hơn và kéo theo đó giá bán ra thị trường
cũng bị đẩy lên cao. Điều này ảnh hưởng tới vòng quay của vốn trong các công ty kinh
doanh nội thất.
Trong thời gian tới, việc Ngân hàng Nhà nước tiếp tục áp dụng các chính sách
cần thích hợp, phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô, cung - cầu vốn thị trường và
giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển.
Sự biến động và các rủi ro từ nền kinh tế.
Các công ty khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường thì sẽ chịu ảnh hưởng, tác động nhiều từ nền kinh tế. Khi nền kinh tế có sự biến
động công ty không kịp nắm bắt và điều chỉnh lại giá trị của các loại tài sản sẽ làm vốn
kinh doanh giảm dần không nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Tình hình lạm phát:
Ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp
kinh doanh nội thất gặp phải rất nhiều khó khăn trong kinh doanh. Lạm phát xảy ra
làm cho lãi suất tăng, công ty phải vay tiền với lãi suất cao, dẫn đến việc công ty thiếu
13
vốn đầu tư và sự tăng trưởng của công ty bị chậm lại do không có vốn để mở rộng sản
xuất, đầu tư kinh doanh. Huy động vốn của công ty gặp nhiều khó khăn, chi phí vốn
tăng, lợi nhuận giảm.
Lạm phát khiến cho chi phí đầu vào tăng cao khiến công ty khiến công ty đã
phải thực hiện các chính sách nhằm giữ giá hoặc có tăng nhưng tăng ít để có thể cạnh
tranh với các công ty khác cùng loại trên thị trường.
Lãi suất tín dụng:
Đối với công ty khi đầu tư hay mở rộng sản xuất bằng cách vay tín dụng thì
điều quan tâm đầu tiên đến đó chính là lãi suất vay tín dụng. Đó chính là 1 phần của
chi phí sử dụng vốn và để thu được lợi nhuận cao thì giảm chi phí là một điều tất yếu
mà công ty quan tâm đến.
Năm 2011 Ngân hàng Nhà nước đã thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách giảm
cung tiền và thiết chặt tín dụng. Sự can thiệp này là đúng hướng, nhưng chưa đủ. Khi
lãi suất tăng gây khó khăn cho nhiều dự án kinh doanh của công ty, vì lúc đó chi phí sử
dụng vốn cao, song lãi suất tăng là một chỉ báo, là một công cụ vô cùng hiệu quả để
buộc công ty tính toán về hiệu quả kinh doanh và đầu tư. Bên cạnh đó, công ty còn
quan tâm đến các điều kiện thanh toán, kì hạn thanh toán, các quy trình thủ tục. Công
ty đã so sánh và lựa chọn ra cho mình những ngân hàng đem lại lợi ích nhất, tạo nhiều
điều kiện cho công ty khi vay vốn. Công ty thường hay sử dụng vốn của ngân hàng
Vietcombank, Vietinbank, BIDV…
Thị trường và sự cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của DN. Nền kinh tế hội nhập khiến cho các doanh nghiệp dễ dàng
trong việc tìm kiếm thị trường cung cấp đầu vào, đầu ra cũng như khả năng gia
nhập thị trường, tuy nhiên cũng làm gia tăng yếu tố cạnh tranh. Nếu hàng hóa
của doanh nghiệp không cạnh tranh được với các đối thủ khác sẽ làm cho doanh
thu của Công ty giảm điều này ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn kinh doanh, quay
vòng vốn kinh doanh. Điều đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Ngược lại nếu các mặt hàng của Công ty cạnh tranh được với các đối thủ khác
14
sẽ làm cho doanh thu của Công ty tăng làm cho việc thu hồi và quay vòng vốn
kinh doanh nhanh hơn. Từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.1.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong công ty.
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như quy chế tài chính, trình đọ
chuyên môn của người lao động, ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
Quy chế tài chính, cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Quy chế tài chính của công ty là đưa ra các quyết định vay vốn, chuyển tiền,
thanh toán nợ, các khoản phải thu của khách hàng…trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Các quy chế tài chính nội bộ của công ty đã đưa ra giúp cho các
nhân viên thực hiện đúng theo sự chỉ đạo đã đề ra của ban lãnh đạo công ty. Bên cạnh
đó là các quy chế lương thưởng hay cho vay nợ đối với các nhân viên của công ty. Khi
nhân viên làm việc tốt, có tinh thần trách nhiệm, hăng say trong công việc…công ty có
chế độ thưởng cho các nhân viên này, dù không nhiều nhưng một chế độ tốt sẽ khuyến
khích nhân viên làm việc tốt hơn. Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức trả lương
kín, mọi nhân viên không được tiết lộ mức lương của mình, nhằm khuyến khích nhân
viên làm việc tốt. Kể từ năm 2009 đến 2011 quy mô vốn của công ty luôn được mở
rộng đó cũng là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty.
Nhân tố con người:
Trình độ quản lý doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc có ban lãnh đạo có trình độ
quản lý tốt nên việc quản lý và sử dụng vốn khá tốt và tiết kiệm. Tuy nhiên do mới
thành lập nên công ty cũng chưa thu được hiệu quả như mong muốn nên có những kế
hoạch huy động vốn chưa hợp lý, nhanh chóng, kịp thời, chi phí huy động vốn còn
cao.
Trình độ chuyên môn của người lao động:
Tổng số nhân viên trong công ty là 160 người (trong đó trình độ đại học
trở lên là 50 người ).. Trong thời kỳ kinh tế suy thoái như hiện nay, giá cả, chất
lượng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh trên thị trường. Trình độ quản lý của ban
lãnh đạo, năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên, cán bộ kỹ thuật trong công ty
15
có vai trò hết sức quan trọng. Tại công ty CP Klassy, đội ngũ nhân viên văn
phòng đều tốt nghiệp đại học bên cạnh các cử nhân kinh tế, công ty còn có một
đội ngũ kiến trúc sư giỏi về chuyên môn, phục vụ cho việc thiết kế bố trí không
gian nội thất cho khách hàng, và các dự án. Bộ phận tư vấn bán hàng và kho vận
lắp đặt đều tốt nghiệp ít nhất từ trình độ cao đẳng. Đây chính là nguồn lực quan
trọng, góp phần vào sự kinh doanh thành công của công ty trên thị trường.
Ý thức trách nhiệm của người lao động:
Ý thức trách nhiệm của người lao động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Khi người lao động làm việc với hết trách nhiệm, ý thức
trong công việc thì công việc sẽ được hoàn thành tốt đúng kế hoạch giúp tăng năng
suất lao động hiệu quả công việc cũng được nâng cao, tiết kiệm chi phí. Vì vậy công ty
Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc đã có các qui định trong lao động đối với nhân
viên của mình nhằm tăng cường ý thức lao động làm việc. Các nhân viên của công ty
cũng đã có ý thức làm việc, giữ gìn của công tuy nhiên do công ty không quản lí chặt
chẽ lắm nên một số nhân viên vẫn chưa có ý thức thái độ nghiêm túc trong công việc,
dẫn đến công việc bị sao nhãng, chưa tập trung, hiệu quả làm việc chưa tốt.
Kỹ thuật và máy móc thiết bị:
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển tiết kiệm được thời gian thực hiện
các dự án, đồng thời tốc độ xử lý thông tin cũng được cải thiện giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí trong việc thực hiện các công việc. Đối với
công ty cổ phần Klassy, công ty luôn luôn trú trọng tới việc ứng dụng các phần
mềm kế toán, phần mềm quản lý hiện đại làm giảm khối lượng công việc cần
thực hiện và tiết kiệm được thời gian, cũng như chi phí nhân viên. Hệ thống máy
tính trong công ty được trang bị hiện đại và luôn có nhân viên IT chuyên xử lý
các sự cố về hệ thống máy móc trong công ty khi có sự cố xảy ra.
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Klassy
2.2.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
Phương pháp nghiên cứu
16
Bất kỳ một công trình nghiên cứu nào cũng có những phương pháp nghiên cứu
riêng và tùy theo đối tượng nghiên cứu sẽ sử dụng và kết hợp phương pháp khác nhau
nào làm trọng điểm. Thực hiện khóa luận” hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty CP Klassy” đã sử dụng đến các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm
Bằng việc thiết lập các phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi logic, hợp lý phục vụ
cho khóa luận về: Các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn…Tập trung vào những vấn đề như, ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu
quả sử dụng vốn của công ty…tổng số phiếu điều tra trắc nghiệm là 15 phiếu,. Đối
tượng phỏng vấn là các nhân viên trong công ty.
b. Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp thu thập thông tin, số liệu thông qua hỏi đáp giữa người điều
tra với các chuyên gia được phỏng vấn.
Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc tìm kiếm các thông tin về những khó khăn,
thuận lợi của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp, dự báo triển vọng mà công ty sẽ
khai thác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
c. Phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp
Là phương pháp dựa vào những tài liệu, sổ sách, hệ thống phương tiện thông tin
để thu thập thông tin. Căn cứ vào việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp như tham khảo một
số luận văn có tên liên quan đến đề tài, tổng hợp phân tích số liệu từ báo cáo tài chính
và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tìm kiếm các thông tim liên quan
đến sản phẩm nội thất trên các sách báo, website điện tử, gọi điện trực tiếp tới các
nhân viên trong công ty, từ đó chọn lọc ra những thông tin hữu ích có tính xác thực
phục vụ cho việc nghiên cứu.
Để phục vụ cho quá trình điều tra phỏng vấn, em tiến hành điều tra bằng cách
lập ra 15 phiếu bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và phỏng vấn và tiến hành điều
tra. Đối tượng phỏng vấn là các nhân viên trong công ty.
Qua điều tra thu được kết quả như sau:
17
Số phiếu điều tra phát ra là 15 phiếu và thu về 15 phiếu, đạt tỷ lệ 100%. Trong đó
không có phiếu không hợp lệ.
18
2.2.1.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm
Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty CP Klassy:
Bảng 2.1:
Chỉ tiêu
Mức độ
Số phiếu
Hiệu quả
Mức bình thường
Chưa hiệu quả
Tỷ lệ (%)
2/15
12/15
1/15
13.5
80
1.5
Hỏi về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 80% cho rằng hiệu quả sử dụng vốn
công ty ở mức bình thường, 13.5% cho rằng công ty đã sử dụng hiệu quả số vốn của
mình và 1.5% cho rằng công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả. Điều này cho thấy công ty
vẫn chưa khai thác hết được hiệu quả sử dụng vốn của mình một cách tối ưu nhất, có
tới 12/15 phiếu cho rằng mới chỉ dừng ở mức bình thường.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty:
Bảng 2.2
Chỉ tiêu
Độ quan trọng
Các yếu tố thuộc năng lực của DN
Số phiếu
(%)
1
Quy mô vốn
9/15
2
3
60
Con người
5/15
33
Công nghệ
1/15
7
Như vậy khi được hỏi, tại công ty CP Klassy 100% cho rằng các yếu trên đều
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của
yếu tố quy mô vốn (60%)và con người (33%)được cho là có mức độ quan trọng hơn
yếu tố về công nghệ (7%). (Trong đó mức độ quan trọng được quy ước theo thứ tự
giảm dần từ 1 đến 3)
* Thời hạn thu hồi công nợ đối với khách hàng công ty:
Bảng 2.3
19
Chỉ tiêu
Tiến độ
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Nhanh
12/15
80
Chậm
3/15
20
Trung bình
0/15
0
Như vậy, qua điều tra trong CTCP Klassy cho thấy , 80 % cho rằng công tác thu hồi
công nợ khách hàng tại công ty diễn ra nhanh chóng, 20% còn lại cho rằng công tác
thu hồi công nợ này là chậm.
* Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Bảng 2.4
Các chính sách
SP
1
Chỉ tiêu
Mức độ ảnh hưởng (%)
2
3
4
5
1. Tình hình mua hàng
hóa nhập vào.
2. Tình
hình
5/15
34
thị
trường nội thất hiện
nay
3. Chính sách pháp
luật của nhà nước
4. Tình hình kinh tế vĩ
mô trong và ngoài
4/15
26
2
3/15
20
2/15
13
nước
5. Diễn biến lãi suất
tín dụng của nhà
7
1/15
7
nước
Qua điều tra cho thấy 100% cho rằng các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp, trong đó các yếu tố về tình hình nhập hàng có ảnh
hưởng cao nhất chiếm 34% và có quyết định đến yếu tố giá thành và giá bán ra của
hàng nội thất ra thị trường. Tiếp theo nhân tố về tình hình thị trường nội thất hiện nay
có vai trò quan trọng thứ hai chiếm 26% và tiếp theo là các yếu tố về chính sách nhà
20
- Xem thêm -