Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trương định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế thị trường và việc hội nhập
vào nền kinh tế thế giới là một tất yếu. Trải qua suốt chặng đường đổi mới
nền kinh tế nước ta đã và đang hình thành một thị trương kinh tế có sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Thị trường quảng cáo của Việt Nam
được dự đoán trong năm 2006 có mức tăng trưởng 28%, một mức tăng trưởng
gấp 5 lần mức tăng trưởng trung bình của thị trường quảng cáo thế giới ( 5%),
sự cạnh tranh trên thị trương này sẽ trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, sự xâm
nhập của các công ty quảng cáo nước ngoài sẽ càng làm thị trường này nóng
bỏng hơn. Điều này cũng cho thây những thay đổi trong nhận thức của các
doanh nghiệp Việt Nam đối với quảng cáo. Công cụ quảng cáo ngày càng
được khai thác mạnh mẽ, triệt để và trở thành công cụ quan trọng, hiệu quả để
các doanh nghiệp quảng bá cho thương hiệu của mình trên thị trường, tạo
dựng một chỗ đứng vững chắc cho thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm
trí khách hàng. Mặt khác nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam đối với các
thông tin quảng cáo cũng đã có những thay đổi rất lớn. Vì vậy yêu cầu đặt ra
cho các thông tin quảng cáo để có thể đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp càng khắt khe hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng và thực
hiện các chương trình quảng cáo phải đầu tư có tính chiến lược và hợp lý
hơn.
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội là một doanh nghiệp
của nhà nước đã có bề giầy truyền thống phát triển trên 100 năm qua đã phần
nào có được chỗ đứng vững trên thị trường Việt Nam và dành được tình cảm
yêu mến của khách hàng. Quảng cáo đã đóng góp không nhỏ cho quá trình
phát triển đi lên, cho việc quảng bá sản phẩm- thương hiệu, lôi kéo và duy trì
lòng trung thành của khách hàng trong nhiều năm qua của Tổng công ty Bia Rượu - Nước giải Khát Hà Nội, chúng ta phải thừa nhận rằng quảng cáo luôn
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mang lại giá trị lan truyền vô cùng to lớn cho doanh nghiệp. Tuy vậy các
chương trình quảng cáo của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà
Nội vẫn chưa thực sự tạo được những ấn tượng sâu sắc cho khách hàng, chưa
có tính sáng tạo và còn nhiều điểm còn bất cập trong suốt quá trình xây dựng
và thực hiện các chương trình quảng cáo.
Hơn nữa, sang năm 2006 này, khi mà quảng cáo càng bùng nổ hơn bao
giờ hết cả về số lượng và chất lượng, xu hướng tiêu dùng hàng hoá vì thương
hiệu là một tất yếu. Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội cũng
đang đưa ra sản phẩm mới là loại bia chai 330ml nên việc quảng cáo để quảng
bá cho sản phẩm này nhằm mục đích xâm nhập vào thị trường cao cấp và thị
trương miền Nam và suất khẩu càng đặt ra cấp thiêt nhất. Các chương trình
quảng cáo cần phải có chất lượng, độc đáo, sáng tạo, thu hút được sự chú ý
của khách hàng và cuối cùng là tạo niềm tin thôi thúc khác hàng uống bia của
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội.
Trong thời gian thực tập tại phòng tiêu thụ – thị trường của Tổng công
ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội, có sự hướng dẫn dìu dắt của anh Đạt
và tập thể phòng tiêu thụ và thấy giáo hướng dẫn GS.TS Trần Minh Đạo em
đã chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lược quảng cáo của Tổng công ty Bia Rượu - Nước giải Khát Hà Nội “ làm chuyên đề thực tập. Trong chuyên đề
em chủ yếu tập trung nghiên cứu đến thực trạng hoạt động Quảng cáo của
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội. Từ đó đưa ra một số giải
pháp giúp cho việc hoàn thiện chiến lược quảng cáo của Tổng công ty Bia Rượu - Nước giải Khát Hà Nội, để quảng cáo có thể có những đóng góp hơn
nữa trong việc quảng bá thương hiệu và phát triển của Tổng công ty Bia Rượu - Nước giải Khát Hà Nội. Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết
luận được trình bày thành 3 phần như sau:
Chương I: Thực trạng hoạt động marketing của Tổng công ty Bia Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Phân tích hoạt động quảng cáo của Tổng công ty Bia Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo của
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không thể
tránh khỏi sai sót, thừa thiếu. Vậy nên kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy giáo để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn anh Đạt, tập thể phòng tiêu thụ Tổng công
ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội – thầy giáo hướng dần, GS.TS Trần
Minh Đạo trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này.
Xin chân thành cảm ơn!
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƢƠNG 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
TỔNG CÔNG TY BIA- RƢỢU- NƢỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY BIA - RƢỢU - NGK HÀ NỘI
1.1. Tổng quan về tổng công ty
Tên giao dịch: Tổng Công Ty Bia- Rượu- Nước GiảI Khát Hà Nội
Tên Tiếng Việt: HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation.
Tên viết tắt: HABECO
Địa Chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình Hà Nội.
Điện Thoại: (84.4) 8.453843
Fax: (84.4) 8.464549
Email:
[email protected]
Website: http://www.moi.gov.vn/Trang vang/
Ngành: Bia – Rươu – Nước Giải Khát.
1.2. Hình thức sở hữu:
Doanh nghiệp quốc doanh của nhà nước được thành lập theo quyết định số
75/2003/QĐ-BCN ngày 06/05/2003 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp và được
chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con theo
Quyết định số 36/2004/QĐ - BCN ngày 11/05/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công
Nghiệp.
Tên Thương Hiệu: HABECO.
Logo Và Slogan: Bí quyết duy nhất-Truyền thống trăm năm
Ý nghĩa logo:
- Đặc trưng cho văn hoá Hà Nộivới Chùa Một Cột.
- Biểu tượng đẳng cấp với 5 ngôi sao.
- Biểu tượng cho sức mạnh với 5 chú gấu.
- Thông điệp gửi tới khách hàng là HABECO, since 1890.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Slogan : Truyền thống trăm năm.
1.3. Các giai đoạn phát triển:
Tiền thân của Tổng công ty là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà
Nội, Công ty Bia Hà Nội, có truyền thống trên 100 năm xây dựng và phát
triển với những cột mốc lịch sử như:
- Năm 1890: nhà máy bia Hommel được xây dựng và sản xuất những mẻ bia
đầu tiên.
- Năm 1957: nhà máy bia Hommel được khôI phục, đổi tên thành Nhà máy
Bia Hà Nội.
- Năm 1993: nhà máy Bia Hà Nội đã được đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội
và bắt đầu quá trình đầu tư mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít / năm.
-Năm 2003: Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giảI khát Hà Nội được thành
lập trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và một số đơn vị thành viên của
Tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam.
- Năm 2004 dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao công
suất bia Hà Nội lên 100 triệu lít/năm đã hoàn tất và đưa vào sử dụng, đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về cả số lượng và chất
lượng.
Đến nay, Tổng công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều công ty con,
công ty liên kết, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung Quảng Bình đến các
tỉnh, thành phía Bắc, đó là: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu
Hà Nội, Công ty CP Bia Thanh Hoá, Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Dương,
Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Bình, Công ty CP Bao bì Bia Rượu NGK,
Công ty TNHH Thuỷ tinh SanMiguel Yamamura Hải Phòng, Công ty CP Bia
Hà Nội – Thái Bình, Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Ninh, Công ty CP Bia
Hà Nội – Hải Phòng.
1.4. Lĩnh vực , ngành nghề kinh doanh.
Công ty mẹ được kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
a, Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì,
vật tư nguyên liệu, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia rượu, nước
giải khát, các loại thiết bị chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát,
c, Dịch vụ đầu tư, tư vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết
kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải
khát.
d, Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào các công ty con, Công
ty liên kết.
đ, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và
các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦATỔNG CÔNG TY BIA - RƢỢU
- NƢỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI :
2. Đánh Giá Năng Lực Kinh Doanh Của Tổng Công Ty:
2.1. Khả năng tài chính:
Nguồn vốn:
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Tổng Công Ty năm 2003 la:
710.824.000.000VNĐ.
Số đăng ký kinh doanh: 113641- DNNN.
Tài khoản cũ: 431101.000006
Tài khoản mới: 1500.311.000006
Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Chi nnhánh Hà Nội: 77 Lạc Trung- Hai Bà trưng – Hà Nội.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Bảng Cân Đối Kế Toán Từ Năm 2001 – 2004
(2005 chƣa tổng kết)
Tài sản
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
I. TSLĐ & đầu tư ngắn hạn
338.840,15
487.580,18
798.816,43
1.081.728,23
1. Tiền mặt
278.131,76
400.222,74
657.292,76
889.651,28
2. Khoản phải thu
6.036,52
80686,36
13.561,07
18.544,68
3. Hàng tồn kho
48.887,65
70.347,77
114.629,99
155.395,80
4. TSLĐ khác
3.369,65
4.848,39
7.383,36
10.149,34
II TSLĐ & đầu tư dài hạn
146.416,5
210.688,67
339.732,57
461.522,49
1. TSLĐ hữu hình
122.196,52
175.836,90
281.936,83
383.445,67
Nguyên giá
356.005,47
512.280,52
843.094,41
1.140.659,73
Khấu hao
-258.906,77
-
-608.266,83
-824.261,20
372.558,58
2. TSCĐ vô hình
2.931,39
4.218,18
6.383,54
9.279,99
Nguyên giá
3.864,16
5.560,40
9.135,03
12.363,51
Khấu hao
-932,77
-1.342,23
-2.296,49
-3.083,52
3. Đầu tư tài chính dài hạn
2.021,08
2.908,27
4.714,34
6.397,57
4. Chi phí XDCB dở dang
19.267,50
27.725,32
46.242,86
62.399,25
Tổng tài sản =I+II
485.256,65
698.268,85
1.138.549,00 1.543.250,73
I. Nợ phải trả
69.869,26
100.539,64
164.150,89
222.439,90
1. Nợ ngắn hạn
67.972,70
97.810,54
159.734,02
216.444,09
2. Nợ dài hạn
115,52
166,23
216,84
308,61
3. Nợ khác
1.781,04
2.562,86
4.200,04
5.687,21
II. Nguồn vốn chính sách
415.387,39
597.929,22
974.398,11
1.320.810,83
Tổng nguồn vốn
485.256,65
698.268,85
1.138.549,00 1.543.250,73
Nguồn vốn
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty bia Hà Nội(2003)
STT
1.
2.
Số lƣợng
(tỷ đồng)
187
63
16
66
34
Loại vốn
* Vốn cố định
-Vốn ngân sách
-Vốn tự bổ xung
-Vốn vay
-Vốn chiếm dụng
* Vốn lƣu động
-Vốn ngân sách cấp
-Vốn tự bổ xung
Tỷ trọng (%)
100
34
10
35
21
33
100
29
88
4
12
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua Bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn của Tổng công ty chủ yếu
là vốn ngân sách chiếm hơn 86% tổng vốn, vốn đi vay chiếm một tỷ lệ nhỏ và
chủ yếu là vay ngắn hạn.
Tai sản lưu động chủ yếu là tiền mặt, Tổng công ty sử dụng phương
thức bán hàng trả tiền ngay ( hoặc trả chậm trong thời gian ngán và chỉ với số
lượng nhỏ) nên các khoản phải thu thấp, chỉ chiếm khoảng 1,5%.
Tài sản cố định được đầu tư nhiều, năm său cao hơn năm trước đặc biệt
năm 2003 nguyên giá TSCĐ tăng hơn 331 tỷ so với năm 2002và năm 2004
tăng gần 300 tỷ so với năm 2003.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Thiết bị công nghệ (phần cứng) chủ yếu là nhập từ các nước châu
Âu và được giúp đỡ của các nước như Đức, Tiệp Khắc… Tuy nhiên, hệ thống
cán bộ kỹ thuật Tổng công ty đã từng bước trưởng thành về số lượng và chất
lượng, có thể đảm nhiệm cũng như cải tiến một số khâu – giai đoạn trong quá
trình sản xuất chế biến.
Hiện tại Tổng công ty đang sở hữu một dây truyền trang thiết bị
tương đối hiện đại bao gồm:
- Hệ thống thiết bị nấu và nhà nấu của Đức công suất 100 triệu lít/năm
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống lên men của CHLB Đức công suất 50 triệu lít/năm
- Hệ thống thu hồi CO2 của Đan Mạch
- Hệ thống chiết bia lon của CHLB Đức 7500 lon/h
- Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Hệ thống lạnh của Nhật
- Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h
- Hệ thống xử lý nước hiện đại của Đức
- Hệ thống xử lý nước thải chống ô nhiễm môi trường…
Hệ thống trang thiết bị hiện có của Tổng công ty cho phép sản
xuất những sản phẩm có chất lượng cao tuy nhiên với công suất hiện tại chưa
thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Vì vậy nó có ảnh hưởng lớn
tới việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3: Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Bia Của Công Ty
Bia Hà Nội.
Gạo +
malt
Malt
Làm sạch
Làm sạch
Lắng
trong ở nđ
lạnh
Men
giống
Lên men
Xay
Ngâm
Hồ hoá
Xay
Khí sạch
Lọc bão
hoà CO2
Dịch hoá
Tăng
chứa áp
lực
Đạm hoá
Đun sôi
Chai
Lon
Keg
Rửa chai
Rửa lon
Rửa
Chiết chai
Chiết lon
Chiết
Đóng nút
Ghép mí
Xuất
Thanh
trùng
Thanh
trùng
Đóng két
Kiểm tra
đầy vơi
Hạ nhiệt
độ
Dán nhãn
Đóng hộp
Lên men
sơ bộ
Nhập kho
Nhập kho
Xuất
Xuất
Đường hoá
1
Đường hoá
2
Bã bia
Lọc
Hoa
Đun hoa
Đường
Bã bia
Tách bã
bia
Lắng
trong
Khí sạch
Men
giống
Thu hồi
CO2
Thu hồi
men
Lên men
chính
Lên men
phụ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Tình hình lao động của Tổng công ty
Bảng 4: Bảng cơ cấu nhân lực của Tổng công ty qua 3 năm (2002 – 2004)
2002
Thời gian
2003
2004
Tổng số lao động
688
Tỷ
trọng
%
100
Số lao động nữ
278
40,4
272
40,5
251
38,7
Số lao động nam
410
59,6
400
59,5
398
61,3
Lao động gián tiếp
118
17,2
110
16,4
99
15,3
Lao động trực tiếp
570
82,8
562
83,6
550
84,7
Trình độ đại học
70
10,2
72
10,7
93
14,3
Trình độ cao đẳng
10
1,4
12
1,8
14
2,1
Trình độ trung cấp
50
7,3
71
10,6
77
11,9
Trình độ sơ cấp
155
22,3
160
23,8
173
26,7
Trình độ phổ thông
403
58,5
357
53,1
292
45
Số tuyệt
đối
Cơ cấu
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
%
672
100
Số
tuyệt
đối
649
Tỷ trọng
%
100
( Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Qua bảng cơ cấu nói trên có thể thấy trình độ của cán bộ công nhân
viên ngày càng được nâng cao, đó là kết quả của công tác đào tạo cũng như
công tác tuyển dụng trong công ty. Bên cạnh số lao động trên, Tổng công ty
cũng sử dụng lao động mùa vụ để thực hiện các công việc đơn giản như sếp
chai bia vào hộp giấy, dọn dẹp,… Tuy là lao động mùa vụ nhưng Tổng công
ty cũng thực hiện đầy đủ các điều kiện về an toàn lao động, khen thưởng.
Chất lượng lao động dần được nâng cao điều này được thể hiện qua chỉ
tiêu: Số lao động có trình độ đại học tăng 32,9% năm 2004 so với năm 2002
tương ứng là 23 người. Số lao động phổ thông giảm đáng kể 111 người năm
2004 so với năm 2002. Điều này là do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh
doanh được trang bị các thiết bị hiện đại, do vậy đòi hỏi đội ngũ lao động phải
qua đào tạo. Chính vì vậy mà lao động có trình độ ngày một tăng lên.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tình hình thu nhập của người lao động. Tổng công ty có chính sách đãi
ngộ nhân sự khá hợp lý, thông qua thu nhập của người lao động ở mức khá
cao so với mức thu nhập trung bình của người lao động trong cả nước. Không
những vậy chính sách đãi ngộ nhân sự của Tổng công ty còn được thể hiện
qua các đãi ngộ tài chính, như cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty đi
tham quan nghỉ mát, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao đảm bảo đời
sống văn hoá tinh thần cho người lao động, từ đó tạo bầu không khí làm việc
hăng say thoải mái cho người lào đông sau những ngày làm việc mệt nhọc,
đồng thời có chính sách quan tâm đến con em cán bộ, công nhân viên…
Bảng 5: Bảng thu nhập bình quân của ngƣời lao động của Tổng
công ty
ĐV: Triệu đồng
Thu nhập
BQ1người/tháng
Năm
Năm
Năm
2002
2003
2004
2,1
2,2
So sánh 2003/2002
Chênh lệch
Tỷ lệ %
0,1
4,5
2,5
So sánh 2004/2003
Chênh
lệch
0,3
Tỷ lệ %
13,64
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập bình quân của người lao động
trong Tổng công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2003 so với năm
2002 thu nhập bình quân đầu người tăng 0,1 triệu đồng tỷ lệ tăng 4,5%. Năm
2004 so với năm 2003 thu nhập bình quân đầu người tăng lên 0,3 triệu đồng
tỷ lệ tăng là 13,64%.
* Nhận xét về lực lượng lao động của Tổng công ty
Với đặc điểm lao động như hiện nay, Tổng công ty có đủ điều kiện để
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của minh. Đội ngũ lao động có tay nghề cao,
kinh nghiệm lâu năm và thường xuyên được nâng cao tay nghề, đội ngũ cán
bộ kỹ thuậ của Tổng công ty cũng thưỡng xuyên trau dồi kiến thức để có thể
làm chủ được các trang thiết bị hiện đại mua về. Vì vậy cho phép Tổng công
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, giảm tỷ lệ phế phẩm,
tiết kiệm chi phí sản xuất… Hoạt động tieeu thụ của mọi doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi năng suất làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh. Sản
phẩm sản xuất ra nhưng để đến tay người tiêu dùng thì cầu nối vô cùng quan
trọng là đội ngũ này. Hiện nay đội ngũ cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp là
những người rất có năng lực và trình độ. Họ đã quản lý tốt hoạt động tiêu thụ
trong khu vực thị trường của mình. Tuy nhiên, do số lượng cán bộ kinh doanh
của Tổng công ty còn thiếu nên việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, mở rộng
khai thác thị trường tiêu thụ của Tổng công ty còn gặp nhiều khó khăn. Với
yêu cầu của việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi Tổng công ty
cần có chính sách tuyển dụng thêm cán bộ kinh doanh trong thời gian tới. Tuy
nhiên, do số lượng công việc còn chưa cao, chưa phát huy được hết năng lực.
Vì vậy khiến cho việc thúc đẩy mạnh hoạt động tiêu thu, mở rộng khai thác
thị trường tiêu thụ của Tổng công ty còn gặp nhiều khó khăn.
Những năm gần đây thu nhập của cán bộ nhân viên Tổng công ty liên
tục được nâng cao. Điều này cho thấy Tổng công ty luôn quan tâm tới đời
sống cán bộ nhân viên của minh. Với mức thu nhập ổn định, đủ đảm bảo đời
sống của lao động giúp họ có thể toàn tâm toàn ý cống hiến cho Tổng công ty.
Đây chính là một động lực quan trọng giúp Tổng công ty có thể thực hiện
được mục tiêu đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của minh trong tương lai.
2.4. Cơ cấu tổ chức
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rượu
Nước giải Khát Hà Nội
Hội
đồng
quản trị
Ban
kiểm
soát
Tổng
giám
đốc
Chi
nhán
h
XN
chế
biến
XN
thành
phẩm
XN
động
lực
Ban Y tế
Phòng kế hoạch
P. KT công nghệ
P. đầu tư
Vật tư nguyên liệu
Phó tổng
giám đốc
KHKT- Đầu
tư
Bảo vệ
P.kỹ thuật cơđiện
Phó tổng
giám đốc
KT-SX
Văn phòng
P. tổ chức- LĐ
Tài chính- Kế toán
Tiêu thi –thị trường
Phó tổng
giám đốc Tài
chính- đổi
mới DN
XN
cơđiện
Bộ
phận
vật tư
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành
bởi Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà
nước tại Tổng công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền
lợi của Tổng công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu
thực hiện.
Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là
đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, trước Bộ trưởng Bộ công nghiệp và trước pháp luật về điều hành
hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao
nhất trong Tổng công ty.
Phó Tổng giám đốc là người giúp việc Tổng giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công hoặc uỷ
quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật là người đươc tổng giám đốc
phân công chỉ đạo quá trình sản xuất – kỹ thuật theo kế hoạch của Tổng công
ty(công ty mẹ),chịu trắch nhiẹm trước tổng giám đốc về lĩnh vực được
giao.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc guỷ quyền.
Phó Tổng giám đốc tài chính: là người được Tổng giám đốc phân
công tổ chưc quan lý công tác tai chính kế toán,đổi mới sắp sếp doanh nghiệp
trong toàn bộ tổng công ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc uỷ
quyền.
Phó tổng giám đốc Khoa học kỹ thuật và Đầu tư: Là người được Tổng
giám đốc phân công chỉ đạo lĩnh vực khoa học kỹ thuật và phát triển của
Tổng công ty.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đôc uỷ quyền.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác tài chính kết toán, thống kê của Tổng công ty, có các
quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực văn
phòng như : công tác hành chính, tỏng hợp, công tác quản trị,công tác thi đua
khen thưởng ,công tác y tế, công tác bảo vệ, an ninh trật tự và quân sự.
Phòng tổ chức - lao động: Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng
công ty về lĩnh vực tổ chức – lao động: Công tác tổ chức cán bộ và quản lý
lao động…và lĩnh vực quản lý các hệ thống chất lượng và môi trường.
Phòng kế hoạch:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực quy
hoạch và kế hoạch kinh doanh của công ty mẹ và tổ hợp công ty mẹ – công ty
con.
Phòng vật tư- nguyên liêu:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực cung
cấp vật tư, nguyên liệu, kho tàng, vận chuyển… đáp ứng yêu cầu kinh doanh
của Tổng công ty.
Phòng tiêu thụ – thị trường:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty vê việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty trong toàn Tổng công ty.
Phòng kỹ thuật công nghệ – KCS:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước tổng công ty về lĩnh vực quản lý
kỹ thuật công nghệ và KCS trong Tông công ty.
Phòng kỹ thuật – cơ điện:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực quản lý
cơ - điện trong Tổng công ty.
Phòng đầu tư:
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty vê lĩnh vực quản lý
đầu tư của Tổng công ty va các công ty con.
Phòng nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới:
Đảm nhận và chịu trắch nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực quản lý
công tác nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới của toàn Tổng
công ty và các công ty con.
Các Xí Nghiệp Sản Xuất :
Xí nghiệp chế biến: Thự hiện các công đoạn trong sản xuất gồm: Nấu,
lên men, lọc bia thành phẩm theo cac kế hoạch đảm bảo chất lượng, số lượng
cho toàn bộ quá trình sản xuất của Tổng công ty.
Xí nghiệp thành phẩm: Thực hiện chiết bia các loại: bia chai, bia lon,
bia hơi theo kế hoạch đảm bảo chât lược, số lượng, mẫu mã của Tổng công ty.
Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp điện bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ máy
móc, thiết bị và phục vụ sản xuất của Tổng cổng công ty theo kế hoạch được
giao; lắp đặt, xây dựng và sửa chữa công trình nhỏ tại Tổng công ty.
Xí nghiệp động Lực: Sản xuất và cung câp hơi nóng, lạnh, khí nén,
CO2, nước cho các qúa trính sản xuất và phục vụ sản xuất; xử lý nước thải
trong toàn Tổng công ty.
Các công ty con:
Công ty TNHH NN1thành viên Rượu Hà Nội.
Công ty Cổ Phần Bia Thanh Hoá.
Công ty Bao Bi Rượu – Bia – NGK
Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Hải Dương.
Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Quảng Bình.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Thái Bình.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Quảng Ninh.
Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Hải Phòng.
Công ty liên kết: Công ty TNHH Thuỷ tinh SaMiguel Yamamura
HảiPhòng.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô Hình Tổ Chức Tổ Hợp Công Ty Mẹ – Công Ty Con Của Tổng
Công Ty Bia – Rươu – Nước Giải Khát Hà Nội
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 7: Mô hình tổ chức tổ hợp công ty mẹ – công ty con của Tổng
công ty bia – rƣợu – nƣớc giải khát
Công
ty
mẹ
TỔNG CTY BIA – RƢỢU-NGK
HÀ NỘI
(HABECO)
Cty
TNHH
1 thành
viên
Rượu
Hà Nội
Cty
TNHH
1
thànhvi
ên
Cty
CP Bia
Thanh
Hoá
Công
ty Cổ
phần
Cty
Bao
bì RB
NGK
Côn
g ty
Cổ
phần
Cty
CP
Bia Hà
Nội –
Hải
Dương
Công
ty Cổ
phần
Cty
CP Bia
Hà
NộiQuảng
Bình
Cty CP
Bia Hà
Nội –
Quảng
Ninh
Cty
cổ
phần
Bia Hà
Nội –
Thái
Bình
Công
ty CP
Bia Hà
Nội Hải
Phòng
Công
ty Cổ
phần
Công
Công
Công
ty Cổ
ty Cổ (Nguồn: Phòng tiêu
ty Cổ
phần
thụ – thị trường)
phần
phần
Mô hình tổ chức của Tổng công ty là mô hình hỗn hợp, kết hợp giữa
mô hình chức năng và trực tuyến nhưng trong đó mô hình chức năng là chủ
yếu. Tổng giám đốc là người có quyết định sau cùng và có hiệu lực nhất, theo
chế độ “một thủ trưởng”. Các phòng ban có nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ Tổng
giám đốc trong phạm vi chức năng do phòng mình quản lý. Chỉ có phòng vật
tư và phòng tiêu thụ thị trường là có thêm quyền ra quyết định các chi nhánh
và các bộ phận vật tư.
19
Công
ty
con
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Đánh giá thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải Khát Hà Nội
Bảng 8: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty Bia – Rƣợu –Nƣớc giải khát Hà Nội ( 2002-2004)
Đơn vị tính: Nghìn đồng
(Nguồn: Phòng tiêu thụ – thị trường)
Thực hiện(1000đ)
chỉ tiêu
2002
So sánh
2003
2004
2003/2002
Số tiền
2004/2003
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Tổng doanh thu
587,768,800
732,174,000
942,433,500
144,405,200
24.57%
210,259,500
28.72%
Các khoản giảm trừ
367,022
435,186
513,889
68,164
18.57%
78,702
18.08%
Doanh thu thuần
587,401,778
731,738,814
941,919,611
144,337,036
24.57%
210,180,798
28.72%
GTSX hàng bán
427,981,000
543,793,000
697,255,000
115,812,000
27.06%
153,462,000
28.22%
Lợi nhuận gộp
159,420,778
187,954,814
244,664,611
28,525,036
17.89%
56,718,798
30.18%
Tỷ suất LN gộp/DTT
27.14%
25.68%
25.98%
-
-1.46%
-
0.29%
Chi phí kinh doanh
38,204,972
47,005,571
59,750,284
8,800,599
23.04%
12,744,713
27.11%
Tỷ suất CPKD/DTT
6.50%
6.42%
6.34%
-
-0.08%
-
-0.08%
LN trước thuế
121,215,806
140,940,243
184,914,327
19,724,437
16.27%
43,974,084
31.20%
Thuế TN phải nộp
33,940,426
39,463,268
51,776,012
5,522,842
16.27%
12,312,744
31.20%
LN sau thuế
87,275,380
133,138,316
133,138,316
14,201,595
16.27%
31,661,341
31.20%
20