Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong thời kỳ mở cửa nền kinh tế thì hoạt động xuất nhập khẩu đƣợc coi là
thƣớc đo của quá trình gia nhập nền kinh tế thế giới. Trong đó các doanh
nghiệp kinh doanh đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của một đất nƣớc. Các
doanh nghiệp có phát triển thì nền kinh tế mới phát triển. Có thể nói mỗi một
doanh nghiệp coi nhƣ một tế bào của nền kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh nền
kinh tế thị trƣờng thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt. Việt Nam đã ra nhập tổ
chức Thƣơng Mại Thế Giới WTO đƣợc một thời gian, những kết quả đạt đƣợc
trong thời gian qua là rất đáng mừng nhƣng vẫn còn đó những khó khăn trƣớc
mắt. Việt Nam mở cửa nền kinh tế tạo ra nhiều những thuận lợi cho các doanh
nghiệp, các doanh nghiệp có cơ hội đƣa những sản phẩm của mình ra thị
trƣờng nƣớc ngoài dễ dàng hơn, tiếp cận với nhiều công nghệ tiên tiến hơn, đa
dạng hoá nhà cung cấp. Tuy nhiên những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp
phải cũng không phải nhỏ. Đặc biệt nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào
nền nông nghiệp, còn manh mún, nhỏ lẻ. Vấn đề dặt ra là các doanh nghiệp
trong nƣớc có đủ sức mạnh để cạnh tranh với các doanh nghiệp, các tập đoàn
nƣớc ngoài. Với sự cạnh tranh khốc liệt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm
nhƣ thế nào để đứng vững trên thị trƣờng. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngƣời tiêu
dùng, với chất lƣợng sản phẩm cao giá thành phải chăng.
Để làm đƣợc điều đó ngoài việc xây dựng đƣợc chiến lƣợc kinh doanh hợp
lý thì các doanh nghiệp cần giám sát các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ các khâu tìm kiếm các nhà cung ứng uy tín, đến
việc thu mua nguyên vật liệu đến khi tìm đƣợc thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
cần đƣợc bảo đảm, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, đạt hiệu quả cao trong
sản xuất. Tìm kiếm lợi nhuận tạo điều kiện tích luỹ vốn mở rộng sản xuất.
Sinh viên: Dương Thị Liên
1
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Hàng tồn kho là một bộ phận của vốn lƣu động của doanh nghiệp và nó
chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn. Vì vậy quản trị hàng tồn kho đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu từ thị
trƣờng nƣớc ngoài. Công tác quản trị hàng tồn kho có nhiêm vụ duy trì lƣợng
hàng tồn kho hợp lý nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất thông suốt, không bị
gián đoạn. Bên cạnh đó là đảm bảo có đủ hàng hoá đáp ứng yêu cầu của thị
trƣờng. Qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Công ty cổ phần Galaxy Việt Nam là một trong những nhà sản xuất sơn uy
tín, một trong những nhà nhập khẩu mặt hàng gia dụng điệu tử lớn về phần
phối trong thị trƣờng nội địa. Chính vì vậy công tác quản trị hàng tồn kho là
một trong những vấn đề luôn đƣợc quan tâm hàng đầu. Việc hoàn thiện công
tác quản trị hàng tồn kho là một trong những ƣu tên hàng đầu của công ty,
nhằm bảo quản hàng hoá, nguyên vật liệu cũng nhƣ việc công tác dự trữ những
mặt hàng này.
Xuất phát từ những ý trên, cùng với quá trình thực tập tại công ty cổ phần
Galaxy Việt Nam, em đã ý thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản trị
hàng tồn kho. Vì vậy em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn
kho nhập khẩu tại công ty cổ phần Galaxy Việt Nam” làm đề tài luận văn của
mình.
1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI:
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị hàng
tồn kho. Giải quyết các vấn đề còn khúc mắc mà các đề tài trƣớc chƣa làm rõ
và giải quyết đƣợc.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp điều tra trắc nghiệm, kết hợp phỏng vấn
trực tiếp các chuyên gia, cán bộ công nhân viên trong công ty. Cùng việc thu
thập các dữ liệu có sẵn bên trong và bên ngoài công ty. Qua đó nhằm đánh giá
xác thực tình hình quản trị hàng tồn kho tại công ty trong những năm vừa qua.
Sinh viên: Dương Thị Liên
2
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Bên cạnh việc đánh giá các thành công và tồn tại đề tài cũng đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho nhập khẩu của công ty
trong thời gian tới.
1.3 CÁC MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này nghiên cứu về công tác quản trị hàng tồn kho đặc biệt là hàng
tồn kho nhập khẩu của công ty cổ phần Galaxy Việt Nam nhằm đánh giá thực
trạng, tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của các vấn đề đó. Từ đó
đề xuất ra các phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, giúp
công ty hoàn thiện, nâng cao công tác quản trị hàng tồn kho của công ty, góp
phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4 GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đây là đề tài liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều phạm trù kinh tế. Tuy
nhiên do hạn chế về mặt thời gian và hiểu biết của một sinh viên, nên bài luận
văn này chủ yếu theo quan điểm Vốn kinh doanh và tài sản để xử lý các hoạt
động trong công tác quản trị hàng tồn kho. Hiện nay để thuận lợi hơn trong
việc đƣa sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng, công ty có hệ thống phân phối từ
Bắc vào Nam. Tuy nhiên đề tài này chỉ nghiên cứu công tác quản trị hàng tồn
kho tại công ty cổ phần Galaxy Việt Nam tại Lô 48 Khu công nghiệp Quang
Minh – Mê Linh – Hà Nội.
Đối tƣợng nghiên cứu: công tác quản trị hàng tồn kho nhập khẩu tại
công ty cổ phần Galaxy Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị hàng tồn kho của
công ty trong 3 năm trở lại đây là 2007, 2008, 2009
1.5 KẾT CẤU CỦA BÀI LUẬN VĂN
Ngoài phần lời cảm ơn, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục từ viết tắt thì bài luận văn đƣợc chia ra làm 4 chƣơng bao gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài quản trị hàng tồn kho
Sinh viên: Dương Thị Liên
3
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Chƣơng 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị hàng tồn kho trong
doanh nghiêp.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả phân tích tình hình hàng
tồn kho nhập khẩu tại công ty cổ phần Galaxy Việt Nam
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho
nhập khẩu tại công ty cổ phần Galaxy Việt Nam.
Sinh viên: Dương Thị Liên
4
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Chƣơng 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG
TỒN KHO
2.1 HÀNG TỒN KHO VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG TỒN
KHO
2.1.1 Khái niệm về hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
*Hàng tồn kho: Là những tài sản:
- Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
* Thành phần của hàng tồn kho.
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đƣờng, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chƣa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành chƣa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đƣờng;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
2.1.2 Đặc điểm của hàng tồn kho
Từ khái niệm hàng tồn kho đã đƣợc đƣa ra ở trên, ta có thể thấy đặc
điểm của hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng của nguyên, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại
chúng có những đặc điểm riêng sau:
- Thứ nhất: Nguyên vật liệu là những đối tƣợng lao động đã đƣợc thể
hiện dƣới dạng vật hóa.
Sinh viên: Dương Thị Liên
5
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
- Thứ hai: Công cụ, dụng cụ là những tƣ liệu lao động không đủ tiêu
chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định.
- Thứ ba: Thành phẩm là sản phẩm đã đƣợc chế tạo xong ở giai đoạn chế
biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, đƣợc kiểm
nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho.
- Thứ tƣ: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh
vẫn chƣa hoàn thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại trong các phân xƣởng
sản xuất.
- Thứ năm: Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thƣơng mại) đƣợc phân theo
từng ngành hàng, gồm có: Hàng vật tƣ thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu
dùng; hàng lƣơng thực, thực phẩm chế biến. Kế toán phải ghi chép số lƣợng,
chất lƣợng và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ
thích hợp. Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
2.1.3 Chức năng và phân loại hàng tồn kho
Chức năng:
Dự trữ hàng tồn kho trong thƣơng mại thực hiện hai chức năng cơ bản:
chức năng cân đối cung – cầu và chức năng điều hòa các biến động.
Chức năng cân đối cung – cầu đảm bảo cho sự phù hợp giữa nhu cầu và
nguồn cung ứng về số lƣợng, không gian và thời gian. Trong kinh doanh bán
buôn, phải tập trung khối lƣợng dự trữ thời vụ, dự trữ chở đến trƣớc đó do điều
kiện giao thông vận tải và khí hậu, dự trữ đề phòng những biến động của nền
kinh tế. Chức năng này do ảnh hƣởng của môi trƣờng vĩ mô đến quan hệ cung
– cầu.
Chức năng điều hòa các biến động: Dự trữ để đề phòng những biến động
ngắn hạn do sự biến động của nhu cầu và chu kỳ nhập hàng. Thực hiện chức
năng này cần phải có dự trữ bảo hiểm.
Phân loại hàng hóa tồn kho
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò và
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định và ghi
Sinh viên: Dương Thị Liên
6
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải đƣợc quan tâm thƣờng xuyên vì hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lƣu động của doanh nghiệp. Để quản lý
tốt hàng tồn kho cần phải đƣợc sắp xếp hàng tồn kho theo những nhóm hàng
theo tiêu thức nhất định.
* Tiêu thức thông dụng là phân theo công dụng của hàng hoá tồn kho
- Theo kế toán Mỹ: hàng tồn kho đƣợc chia ra làm 3 nhóm chính là
+) Hàng tồn kho thƣơng mại: là những hàng mua vào để bán.
+) Hàng tồn kho sản xuất, bao gồm: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, giá
trị sản phẩm dở dang, thành phẩm, vật dụng khác.
+) Hàng tồn kho là vật phẩm khác: các thứ hàng tồn kho này không trọng
yếu nên thƣờng đƣợc ghi nhận thẳng vào chi phí khi chúng đƣợc mua về để sử
dụng.
- Theo kế toán Pháp: hàng tồn kho đƣợc phân chia theo công dụng bao
gồm: nguyên vật liệu, tài sản dự trữ sản xuất khác, giá trị sản phẩm dở dang,
dịch vụ dở dang, tồn kho sản phẩm, tồn kho hàng hoá
- Theo kế toán Việt Nam: hàng tồn kho đƣợc phân chia theo công dụng bao
gồm: nguyên vật liệu, tài sản dự trữ sản xuất khác, giá trị sản phẩm dở dang,
dịch vụ dở dang, tồn kho sản phẩm, tồn kho hàng hoá.
Nhƣ vậy chúng ta thấy rằng việc phân loại hàng tồn kho ở các quốc gia về
cơ bản là tƣơng đối thống nhất với nhau.
* Phân loại theo giá trị của sản phẩm hàng hóa hay theo phương pháp
ABC.
Phƣơng pháp phân loại này chia toàn bộ lƣợng sản phẩm hàng hóa tồn kho
dự trữ thành 3 loại.
+) Loại A: hàng có giá trị cao.
+) Loại B: hàng có giá trị không cao
+)Loại C: hàng có giá trị thấp
Ngoài ra, hàng tồn kho còn đƣợc phân loại theo các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, đó là hàng tồn kho ở khâu dự trữ (nguyên vật liệu, hàng đi
Sinh viên: Dương Thị Liên
7
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
đƣờng, công cụ dụng cụ..); hàng tồn kho ở khâu sản xuất (giá trị sản phẩm dở
dang) và hàng tồn kho ở khâu lƣu thông (thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán).
2.2 QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
2.2.1 Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm:
- Đảm bảo cho hàng hóa có đủ về số lƣợng và cơ cấu, không làm cho quá
trình bán bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lƣợng kinh doanh và tránh tình
trạng ứ đọng hàng hóa.
- Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm
giảm sự hƣ hỏng, mất mát hàng hóa và tránh gây tổn thất về tài sản doanh
nghiệp.
- Đảm bảo cho lƣợng vốn hàng hóa của doanh nghiệp tồn tại dƣới hình thái
vật chất ở mức tối ƣu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm
chi phí bảo quản hàng hóa.
Quản trị hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng của quản trị
tài chính doanh nghiệp.
2.2.2 Nội dung của quản trị hàng tồn kho
2.2.2.1 Quản trị theo chức năng
* Hoạch định
Xuất phát từ kế hoạch mục tiêu, chiến lƣợc kinh doanh của doanh
nghiệp nhà quản trị đề ra chiến lƣợc quản trị hàng tồn kho. Tuy nhiên, chiến
lƣợc này phải đảm bảo đối với sự biến động của nhiều yếu tố nhƣ: giá cả,
nguồn cung cấp, nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Trên cơ sở chiến lƣợc đề ra, doanh nghiệp xác định lƣợng sản phẩm
hàng tồn kho sao cho hợp lý.
* Tổ chức
Sau khi tiến hành hoạch định, doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác
quản trị hàng hóa sản phẩm tồn kho bằng việc xác lập các mô hình và mối
Sinh viên: Dương Thị Liên
8
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
quan hệ tƣơng quan giữa các phần việc mà mỗi bộ phận đảm nhiệm, trong đó
phải chú ý đến vấn đề tổ chức nhân sự. Nhân viên làm trong bộ phận quản trị
hàng tồn kho phải đƣợc bố trí phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi ngƣời.
Nhƣ vậy họ mới làm tốt công việc của mình trong công tác quản trị hàng tồn
kho.
* Lãnh đạo điều hành
Doanh nghiệp ủy quyền cho các nhà quản lý phân công, giao nhiệm vụ
cho mỗi cấp và cho mỗi nhân viên làm công tác kho. Tức là doanh nghiệp tạo
lập môi trƣờng cho tổ chức thông qua việc tối đa hóa hiệu suất của công việc,
nó bao gồm:
+) Ra chỉ thị
+) Huấn luyện và duy trì kỷ luật
+) Gây ảnh hƣởng và tạo hứng thú ở các nhân viên
+) Khuyến khích động viên để tạo bầu không khí làm việc lành mạnh
* Kiểm soát
Để việc kiểm soát hàng tồn kho đƣợc đảm bảo, các doanh nghiệp cần
thiết lập các tiêu chuẩn về chất lƣợng, tiêu chuẩn về kiểu dáng, mẫu mã bao bì
…Đồng thời tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát theo định kỳ, đánh giá
hiệu qủa quản trị và quá trình thực hiện quản trị hàng tồn kho.
2.2.2.2 Quản trị hàng tồn kho về mặt hiện vật
Nhằm mục đích giữ gìn giá trị sử dụng, tránh làm thất thoát, hƣ hỏng
hàng tồn kho, sắp xếp hàng tồn kho trong kho cho thuận tiện và giúp các nhà
quản trị luôn nắm đƣợc số lƣợng hàng hóa trong kho để kịp thời đƣa ra các
quyết định đúng đắn.
Quản trị hàng tồn kho về mặt hiện vật bao gồm:
- Đảm bảo kho tàng phù hợp với việc bảo quản, bảo vệ hàng hóa.
- Phải xác định đƣợc phƣơng pháp và phƣơng tiện chất xếp hàng hóa
trong kho cho khoa học.
- Thực hiện chế độ theo dõi hàng trong kho về mặt hiện vật.
Sinh viên: Dương Thị Liên
9
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
- Phân loại từng mặt hàng để chăm sóc, bảo quản theo các phƣơng pháp
phù hợp.
2.2.2.3 Quản trị về mặt giá trị và hiệu quả kinh tế
Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp doanh nghiệp chỉ
đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra từng ngày, mà còn giúp doanh
nghiệp có một lƣợng vật tƣ, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá
nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
Cũng nhƣ có đủ lƣợng hàng hoá cung cấp ra thị trƣờng nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Hiện nay có 3 phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho thƣờng đƣợc sử dụng
trong các doanh nghiệp:
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền
- Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc
- Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Công thức:
Giá bình quân gia
quyền
=
Giá trị hiện có + giá trị hàng nhập
lƣợng hàng tồn kho hiện có + lƣợng hàng nhập kho
Sử dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền đòi hỏi bạn phải tính đơn giá
vốn bình quân của các mặt hàng tồn kho đầu kỳ cộng với những vật liệu đã
mua trong kỳ kế toán nhằm xác định giá vốn hàng bán và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ. Đơn giá vốn bình quân thƣờng đƣợc cho là đơn giá đại diện cho toàn
bộ mặt hàng có sẵn để bán trong kỳ kế toán.
Nhƣợc điểm: Nó có xu hƣớng che dấu sự biến động của giá.
Sinh viên: Dương Thị Liên
10
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Ƣu điểm: Phƣơng pháp này đơn giản, dễ làm, không mang tính áp đặt chi
phí cho từng đối tƣợng cụ thể nhƣ một số phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho
khác
Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO:
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua
trƣớc hoặc sản xuất trƣớc khi đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là
hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng
pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Ƣu điểm: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng mua vào sau
cùng. Phƣơng pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển
nhanh.
Nhƣợc điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có đƣợc là do các chi phí hàng tồn
kho vào kho từ trƣớc, điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp
và thu nhập thuần.
Phương pháp nhập sau, xuất trước LIFO:
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua
sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá
trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ còn tồn kho.
Ƣu điểm: Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp
nhập trƣớc, xuất trƣớc. Phƣơng pháp này đảm bảo đƣợc nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Theo phƣơng pháp này tổng giá trị hàng xuất kho
chính là giá trị của số hàng mua vào sau cùng.
Sinh viên: Dương Thị Liên
11
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Một ƣu điểm nữa của phƣơng pháp LIFO là nó cải thiện dòng tiền luân
chuyển.
Nhƣợc điểm: Ngoài những ƣu điểm trên phƣơng pháp LIFO còn có một số
nhƣợc điểm sau:
Thứ nhất: Nó dẫn đến thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong điều
kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp dƣờng nhƣ thích việc báo
cáo lãi thuần tăng hơn là thấy việc thuế phải nộp giảm đi.
Thứ hai: Theo phƣơng pháp này hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên
bảng cân đối kế toán. Việc đánh giá hàng tồn kho để lập báo cáo kế toán thông
thƣờng đƣợc cập nhật bởi hàng tồn kho vào kho trƣớc vẫn còn nằm trong kho.
Việc đánh giá giảm này làm cho vốn lƣu động của doanh nghiệp giảm thấp
hơn so với thực tế hàng tồn kho.
2.2.3 Phân tích lượng hàng tồn kho theo chỉ tiêu giá trị.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho:
Số lần hàng hoá tồn kho bình quân đƣợc bán ra. Đây là hệ số quan trọng
trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp. Hệ số này thƣờng
đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt
hay xấu.
+) Công thức tính
Hệ số quay vòng của
hàng hóa tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Số dƣ bình quân của hàng hóa tồn kho
Số dƣ bình quân của hàng hóa tồn kho đƣợc tính bằng cách lấy số dƣ đầu
kỳ + số dƣ cuối kỳ của hàng tồn kho sau đó chia cho 2. Trƣờng hợp, số dƣ đầu
kỳ và số dƣ cuối kỳ của hàng tồn kho không có tính chất đại diện cho mức độ
bình thƣờng thì để tính đƣợc số dƣ bình quân của hàng hóa tồn kho chính xác
phải sử dụng số bình quân của tất cả các tháng trong năm.
* Ý nghĩa: hệ số vòng quay của hàng hóa tồn kho cho ta biết trong kỳ kinh
doanh hàng tồn kho quay đƣợc mấy vòng, chỉ tiêu này càng tăng càng tốt đối
Sinh viên: Dương Thị Liên
12
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
với các doanh nghiệp. Ngƣợc lại, hệ số này thấp nói lên tình hình doanh nghiệp
có thể bị ứ đọng hàng hóa vì dự trữ quá mức hoặc không tiêu thụ đƣợc do lỗi
mốt, chất lƣợng kém….
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho:
Là chỉ tiêu phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
+) Công thức
Số ngày của một vòng quay =
Số ngày của kỳ phân tích
Hệ số vòng quay của hàng hóa tồn kho
Số ngày của kỳ phân tích: Tháng - 30 ngày
Quý - 90 ngày
Năm - 360 ngày
* Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho
quay đƣợc một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ
tỷ lệ nghịch với nhau: vòng quay hàng tồn kho tăng lên thì số ngày chu chuyển
giảm xuống.
2.3 CÁC MÔ HÌNH DỰ TRỮ
Quản trị hàng tồn kho tập trung trên 4 vấn đề cơ bản:
- Mỗi lần đặt hàng là bao nhiêu?
- Tồn kho còn bao nhiêu thì đặt hàng?
- Các mặt hàng nào cần đặc biệt chú ý?
- Có thể san sẻ các thay đổi trong chi phí của các mặt hàng tồn kho hay
không?
2.3.1 Mô hình dự trữ bằng 0 hay mô hình Just-In-Time (JIT)
Phƣơng pháp này gọi là phƣơng pháp dự trữ đúng lúc Just in time. Chiến
lƣợc JIT đƣợc gói gọn trong một câu: “đúng sản phẩm với đúng số lƣợng tại
đúng nơi vào đúng thời điểm” Theo đó các doanh nghiệp có thể giảm đến mức
thấp nhất chi phí tồn kho dự trữ với điều kiện nhà cung cấp phải kịp thời đáp
Sinh viên: Dương Thị Liên
13
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
ứng cho doanh nghiệp loại sản phẩm nguyên vật liệu khi cần thiết. Do đó giảm
đƣợc chi phí lƣu kho và chi phí khác. Bản chất của hệ thống JIT là một dòng
sản phẩm đều đặn đi qua hệ thống với lƣợng tồn kho nhỏ nhất. Hệ thống JIT có
những đặc trƣng chủ yếu sau đây:
- Mức độ sản xuất đều và cố định
- Tồn kho thấp
- Kích thƣớc lô hàng nhỏ
Tuy nhiên việc sử dụng mô hình JIT đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp bởi vì bất kỳ một sự gián đoạn nào cũng có
thể gây thiệt hại cho nhà sản xuất vì sẽ phải chịu những chi phí phát sinh do
việc ngừng sản xuất.
Ƣu điểm: Tiết kiệm đƣợc chi phí tồn kho (chi phí lƣu kho, chi phí bảo
quản...) tận dụng đƣợc diện tích kho bãi để kinh doanh dịch vụ.
Nhƣợc điểm: Nguy cơ xảy ra rủi ro là rất lớn vì không phải lúc nào nhà
cung ứng cũng có thể cung cấp kịp thời nguyên vật liệu hàng hoá cho doanh
nghiệp.
2.3.2 Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ)
Mô hình EOQ đƣợc áp dụng dựa trên các giả thiết:
- Nhu cầu biết trƣớc và không đổi (D)
- Phải biết trƣớc khoảng thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận đƣợc hàng
và thời gian trên là không đổi.
- Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hƣởng bởi số lƣợng hàng
đƣợc đặt (P)
- Lƣợng hàng trong mỗi đơn hàng đƣợc thực hiện trong một chuyến hàng
và đƣợc thực hiện trong một thời điểm đã định.
- Không chấp nhận tồn kho âm.
Với giả thiết này Mô hình EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội nhƣ chi phí giảm
doanh thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gián đoạn
sản xuất. Chúng ta chỉ tính đến chi phí lƣu kho và chi phí đặt hàng.
Sinh viên: Dương Thị Liên
14
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Tổng chi phí tồn kho = Tổng chi phí đặt hàng + tổng chi phí bảo quản
Theo mô hình này thì ta có lƣợng đặt hàng hiệu quả là:
EOQ =
2.D.P
C
EOQ: Là số lƣợng đặt hàng hiệu quả
D: Tổng nhu cầu số lƣợng một sản phẩm
P: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho
* Vấn đề của mô hình EOQ:
- Khi tăng quy mô đặt hàng thì:
+) Tổng chi phí đặt hàng giảm do số lần đặt hàng giảm.
+)Tổng chi phí tồn trữ tăng vì tồn kho trung bình tăng.
- Khi giảm quy mô đặt hàng:
+) Tổng chi phí đặt hàng tăng do số lần đặt hàng tăng.
+) Tổng chi phí tồn trữ giảm vì tồn kho trung bình giảm.
Vấn đề đặt ra là quy mô đặt hàng là bao nhiêu thì tổng chi phí tồn kho là
thấp nhất.
Hình 3.2.2 Phân tích mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ
Chi phí
Tổng phí
tồn kho
Tổng phí
tồn trữ
Tổng chi phí
đặt hàng
Quy mô đặt hàng
EOQ
Sinh viên: Dương Thị Liên
15
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
2.4 NHỮNG RỦI RO TRONG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
2.4.1 Quy mô hàng tồn kho
Công tác dự báo khối lƣợng hàng tồn kho của doanh nghiệp rất quan
trọng. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì bắt buộc
công ty phải đƣa ra đƣợc lƣợng đặt hàng hợp lý. Bởi vì nếu doanh nghiệp dự
trữ quá nhiều hay quá ít hàng hoá cũng dễ gây ra hậu quả nghiên trọng đối với
doanh nghiệp.
Dự trữ
Quá nhiều
Quá ít
Thiếu hàng
Thiếu NVL
NL thừa
Hàng thừa
Mất KH
Ngừng SX
CP dự phòng
Đọng vốn
Giảm LN
Rủi ro khi dự trữ nhiều
- Lãi suất
- Chi phí cho viẹc dự trữ tăng cao
- Chi phí bảo hiểm
- Rủi ro do lỗi thời
Rủi ro khi dự trữ quá ít hay không có hàng dự trữ
- Mất sự tín nhiệm của khách hàng
- Làm hỏng kế hoạch sản xuất
- Mất sự linh hoạt…
2.4.2 Sự gián đoạn nguồn cung ứng
Sinh viên: Dương Thị Liên
16
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Đây là một trong những rủi ro thƣờng gặp phải khi sản phẩm hàng hóa
mua về mang tính chất thời vụ hoặc đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Tuy nhiên
sự gián đoạn nguồn cung ứng còn có thể xảy ra khi hoạt động mua hàng của
doanh nghiệp không đƣợc thực hiện.
Để đối phó với rủi ro này các doanh nghiệp thƣờng đặt hàng trƣớc.
Bên cạnh việc đối phó với rủi ro gián đoạn nguồn cung ứng bằng cách
đặt trƣớc, các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều nhà cung ứng thay vì chỉ
dựa vào một nhà cung ứng. Vì vậy, rủi ro này có thể đƣợc doanh nghiệp khắc
phục khi nó xảy ra một cách tƣơng đối.
2.4.3 Sự biến đổi về chất lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho
Quá trình lƣu kho sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải bảo đảm tốt nghiệp
vụ bảo quản hàng hóa. Chất lƣợng là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp. Vì vậy mức tồn kho của hàng hóa bị chi phối lớn
bởi chất lƣợng hàng hóa trong kho. Nếu công tác bảo quản hàng hóa dự trữ tốt,
chất lƣợng hàng hóa đảm bảo thì mức tồn kho giảm xuống. Nếu công tác bảo
quản không tốt, hàng hóa bị giảm chất lƣợng làm hoạt động tiêu thụ bị gián
đoạn
thì mức tồn kho tăng lên. Để đối phó với sự biến động này, công tác bảo quản
hàng hóa dự trữ tồn kho phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Phải giữ gìn tốt số lƣợng và chất lƣợng hàng hóa trong kho, giảm đến
mức thấp nhất hao hụt hàng hóa trong kho.
- Tạo điều kiện để thực hiện tốt công tác chăm sóc giữ gìn hàng hóa trong
kho
- Tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ tình hình bảo quản hàng hóa
2.4.4 Sự không ổn định của tỷ giá hối đoái
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế thì sự không
ổn định của tỷ giá hối đoái là một rủi ro lớn trong công tác quản trị hàng tồn
kho vì nó tác động tới giá cả hàng hóa khi tiến hành xuất nhập khẩu. Sự thay
Sinh viên: Dương Thị Liên
17
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
đổi đột ngột của tỷ giá và trở ngại trong dự báo chính xác tỷ giá là những khó
khăn then chốt.
Đồng thời sự thay đổi tỷ giá còn làm cho các chi phí giao dịch cũng gia
tăng khi các khoảng không gian mua bán trong thị trƣờng ngoại hối đƣợc mở
rộng. Đối phó với rủi ro này các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
thƣờng lựa chọn đồng tiền mạnh để xác định giá trị sản phẩm hàng hóa dự trữ
tồn kho.
2.4.5 Các rủi ro biến động khác
Nói đến môi trƣờng kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu thì phải nói đến tính phức tạp của nó bởi doanh nghiệp này không
chỉ tiến hành kinh doanh trong nƣớc mà còn kinh doanh ở nƣớc ngoài. Vì vậy
mọi hoạt động của doanh nghiệp đều có thể gặp phải những rủi ro biến động
trong môi trƣờng kinh doanh.
Trƣớc hết phải kể đến các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc. Tùy
theo từng thời kỳ, từng mục tiêu phát triển mà nhà nƣớc có những chính sách
ƣu đãi về vốn, thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có
những chính sách khuyến khích ngành nghề này nhƣng hạn chế ngành nghề
khác.
Thứ hai là vấn đề khủng hoảng kinh tế chính trị của các nƣớc trong khu
vực và thế giới. .
Thứ ba là mối quan hệ ngoại giao giữa nƣớc ta và các nƣớc bạn trong
khu vực và trên thế giới.
Sinh viên: Dương Thị Liên
18
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GALAXY VIỆT NAM
3.1. PHƢƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Nhằm mục đích tập trung nghiên cứu công tác quản trị hàng tồn kho đặc
biệt là hàng tồn kho nhập khẩu tại công ty cổ phần Galaxy Việt Nam nên em
đƣa ra một số phƣơng pháp thu thập các dữ liệu phục vụ cho quá trình làm đề
tài luận văn về quản trị hàng tồn kho nhập khẩu. Các phƣơng pháp bao gồm:
phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành thông qua phiếu điều tra, trắc nghiệm,
kết hợp với phỏng vấn trực tiếp các cán bộ làm việc trong công ty.
Đối với phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm các câu hỏi liên quan trực
tiếp tới hoạt động quản trị hàng tồn kho tại công ty. Trong đó:
Số lƣợng phiếu phát ra: 5 phiếu
Số lƣợng phiếu thu về: 5 phiếu
Các câu hỏi trong phiếu điều tra phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến
công tác quản trị hàng tồn kho, đặc biệt là lƣợng hàng tồn kho nhập khẩu tại
công ty cổ phần Galaxy Việt Nam. Với mục đích tìm hiểu về tình hình hàng
tồn kho nhƣ thời gian dữ trữ nguyên vật liệu hàng hoá, công tác bảo quản, khối
lƣợng hàng đã phù hợp hay chƣa. Qua đó có thể thấy đƣợc những tồn tại chƣa
hợp lý trong công tác này và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị
hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong quá trình thực tập tại công ty bản thân em cũng tìm hiểu về quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Em đã thu thập đƣợc một số
Sinh viên: Dương Thị Liên
19
Lớp: K42E4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
dữ liệu của công ty trong thời gian từ năm 2007 – 2009. Đó là các dữ liệu về
tình hình kinh doanh của công ty, báo cáo tài chính của công ty trong năm vừa
qua, số liệu về các nhà nhập khẩu của công ty…Bên cạnh đó các dữ liệu từ
trang web chính thức của công ty, và các bài báo viết về công ty, những tài liệu
liên quan đến công tác quản trị hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG DẾN QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Galaxy Việt Nam
Công ty là thành viên của tập đoàn Viễn Đông
Vài nét về công ty cổ phần tập đoàn Viễn Đông
Tập đoàn Viễn đông đƣợc hình thành từ 7 công ty thành viên, đƣợc chuyên
môn hoá trong từng lĩnh vực ngành nghề khác nhau:
1) Công ty cổ phần tập đoàn địa ốc Viễn Đông
2) Công ty cổ phần Galaxy Việt Nam
3) Công ty cổ phần văn phòng phẩm Viễn Đông
4) Công ty cổ phần và xây dựng và trang trí nội thất Viễn Đông
5) Công ty cổ phần thiết bị Viễn Đông
6) Công ty đầu tƣ cổ phần Viễn Đông
7) Công ty cổ phần công nghiệp Viễn Đông
Công ty cổ phần tập đoàn địa ốc Viễn Đông ( FEG – Far East Group) hiện
đang hoạt động trên các lĩnh vực: quản lý, khai thác bất động sản, tƣ vấn đầu
tƣ, quản lý dự án, văn phòng cho thuê, nhà ở, resort, khách sạn, thi công xây
dựng và cung cấp vật liệu xây dựng, phát triển thị trƣờng, marketing dự án.
Công ty cổ phần tập đoàn địa ốc Viễn đông ( tiền thân là công ty trách
nhiệm hữu hạn Viễn Đông II ) thành lập từ năm 1995. Theo quyết định của uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội và sở kế hoạch đầu tƣ cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh số 1778/GP- UB ngày 21/04/1995. Công ty là nhà đầu tƣ có nhiều
kinh nghiệm và luôn đi tiên phong trong lĩnh vực đầu tƣ bất động sản, đầu tƣ
Sinh viên: Dương Thị Liên
20
Lớp: K42E4
- Xem thêm -