Khóa luận tốt nghiệp
i
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
TÓM LƢỢC
1. Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác xây dựng dự án tại công ty Cổ phần phát
triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam.”
2. Giảng viên hƣớng dẫn: Thạc sĩ Vũ Thị Như Quỳnh
3. Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Trang – Lớp K47A2 – Trường Đại học Thương Mại
4. Thời gian thực hiện:
Từ ngày 26/02/2015 đến ngày 29/04/2015
5. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa kiến thức về dự án và công tác xây dựng dự án.
- Phân tích và đánh giá tình hình công tác xây dựng dự án tại công ty Cổ phần
phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng dự án tại công ty Cổ
phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
6. Nội dung chính:
Đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác xây dựng dự án
Chương 2: Đánh giá và phân tích thực trạng công tác xây dựng dự án tại công ty
Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện công tác xây dựng dự án tại công
ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
7. Kết quả chính đạt đƣợc:
Báo cáo tóm tắt đề tài
Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp
Hiểu biết thêm về công tác xây dựng dự án
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài của mình em xin chân thành cảm ơn tới:
Thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh và nhà trường đã tạo điều kiện cho em có
cơ hội cọ sát với thực tế và hiểu hơn về chuyên môn của mình.
Ban giám đốc công ty, các cô, chú, anh chị cán bộ công nhân viên công ty Cổ
phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em rất nhiều để
em có thể hiểu rõ hơn những khó khăn trong công tác xây dựng dự án
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn tới ThS Vũ Thị Nhƣ Quỳnh, người đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu để hoàn thành tốt đề tài
của mình. Tuy nhiên, vì trình độ hiểu biết và thời gian có hạn, chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những khuyết điểm thiếu sót. Chính vì vậy, em mong nhận được sự đánh
giá quan tâm và những lời phê bình, đóng góp chân thành của các thầy cô giáo và
những người quan tâm đến đề tài này nhằm góp phần làm cho nội dung đề tài hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Trang
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
iii
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Kết cấu đề tài: ............................................................................................................4
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ
ÁN TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................................5
1.1. Các khái niệm có liên quan ....................................................................................5
1.1.1. Khái niệm dự án ..................................................................................................5
1.1.2. Quản trị dự án......................................................................................................5
1.1.3. Soạn thảo dự án ...................................................................................................6
1.1.4. Các căn cứ trong việc xây dựng dự án .............................................................. 6
1.2. Nội dung của công tác xây dựng dự án.................................................................6
1.2.2. Căn cứ xây dựng dự án .......................................................................................7
1.2.3. Trình tự xây dựng dự án .....................................................................................9
1.2.3.1. Công tác chuẩn bị xây dựng dự án .................................................................9
1.2.3.2. Triển khai dự án: ............................................................................................ 10
1.2.3.3. Trình duyệt dự án: ......................................................................................... 11
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng ........................................................................................ 12
1.3.1. Bên trong doanh nghiệp:...................................................................................12
1.3.2. Bên ngoài doanh nghiệp ....................................................................................13
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC
XÂY DỰNG DỰ ÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ..................................................................................15
2.1. Khái quát về công ty ............................................................................................. 15
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
iv
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần và phát triển Khoa
học và công nghệ Việt Nam......................................................................................... 15
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ................................................................ 15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................16
2.1.4. Đặc điểm ngành kinh doanh .............................................................................17
2.1.5. Kết quả kinh doanh ........................................................................................... 17
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng dự án của công ty Cổ
phần và phát triển Khoa học và công nghệ Việt Nam .............................................18
2.2.1. Một số dự án tiêu biểu của công ty Cổ phần và phát triển Khoa học và công
nghệ Việt Nam ..............................................................................................................18
2.2.2. Thực trạng công tác xác định mục tiêu, yêu cầu trong xây dựng dự án của
công ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam. ............................. 19
2.2.3. Thực trạng về căn cứ xây dựng dự án của công ty.........................................21
2.2.3.1. Căn cứ lý luận .................................................................................................21
2.2.3.2. Căn cứ thực tiễn .............................................................................................. 22
2.2.3.3. Căn cứ pháp lý ................................................................................................ 24
2.2.4. Thực trạng về trình tự xây dựng dự án tại công ty ........................................25
2.3. Các kết luận về công tác xây dựng dự án của công ty Cổ phần phát triển
Khoa học và Công nghệ Việt Nam .............................................................................26
2.3.1. Thành công và nguyên nhân ............................................................................26
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .....................................................................................27
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
XÂY DỰNG DỰ ÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ..................................................................................29
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty cổ phần phát triển khoa học và công
nghệ Việt Nam trong thời gian tới .............................................................................29
3.1.1.Định hƣớng chung của công ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ
Việt Nam ....................................................................................................................... 29
3.1.2. Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm tới......................................................29
3.2. Quan điểm giải quyết vấn đề còn tồn đọng trong quá trình xây dựng dự án
cuả Công ty Cổ phần phát triển Khoa học và công nghệ Việt Nam ....................... 30
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
v
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
3.3. Các giải pháp , kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xây dựng dự án của Công
ty cổ phần phát triển Khoa học và công nghệ Việt Nam. ........................................31
3.3.1. Đối với công tác xây dựng mục tiêu, yêu cầu của dự án ................................ 31
3.3.2. Đối với các căn cứ khi xây dựng dự án ............................................................ 32
3.3.3. Đối với trình tự xây dựng dự án của công ty ..................................................33
3.3.2 Kiến nghị nhà nƣớc ............................................................................................ 34
KẾT LUẬN ..................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
vi
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt
Nam ............................................................................................................................... 16
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần phát triển Khoa học và
Công nghệ Việt Nam từ 2012-2014 .............................................................................17
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Giải nghĩa
Từ viết tắt
1
BKHCN
Bộ Khoa học và Công nghệ
2
BTC
Bộ tài chính
3
Ha
Hécta
4
HTTV
Hệ thống thư viện
5
M
Mét
6
QĐ
Quyết định
7
TB
Thông báo
8
TTLT
Thông tư liên tịch
9
TTg
Thủ tướng
10
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
11
SHTT
Sở hữu trí tuệ
12
SKHCN
Sở Khoa học và Công nghệ
13
UBND
Ủỷ ban nhân dân
14
VIETTSD
15
WTO
SVTH: Hoàng Thị Trang
Công ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt
Nam
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
1
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã đem lại cho Việt Nam một
làn sóng đầu tư từ khắp các nước trên thế giới. Kéo theo đó, Việt Nam phải điều chỉnh
lại các quan điểm chính trị, xã hội để phù hợp với sự phát triển của thế giới. Trong đó
vấn đề phát triển khoa học kỹ thuật trong nước và vấn đề sở hữu trí tuệ ngày càng trở
nên quan trọng và thiết yếu. Vì vậy, nhà nước đã có những chính sách, chiến lược tạo
điều kiện để phát triển những máy móc, kỹ thuật mới ở trong nước và bảo hộ các nhãn
hiệu tại địa phương trên cả nước bằng cách xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư.
Tuy nhiên, đây là những dự án thuộc một lĩnh vực mới nên những dự án này đang gặp
nhiều những khó khăn, bất cập cần phải tìm ra phương hướng để giải quyết.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, công tác quản trị dự án có vai trò quan trọng.
Nó quyết định tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi dự án có không gian và
thời gian xây dựng và thực hiện khác nhau, tuy nhiên chúng đều có một bước rất quan
trọng để khởi nguồn cho sự thành công, đó là bước xây dựng dự án. Công tác xây
dựng dự án tốt sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, cũng là nền tảng để doanh
nghiệp xây dựng và phát triển thêm các dự án khác giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt
động của mình trên thị trường. Do vậy, các doanh nghiệp phải có một quy trình xây
dựng dự án chuẩn, tạo tiền đề cho sự phát triển thành công của dự án và làm cơ sở cho
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam được thành lập
năm 2012 và hoạt động kinh doanh chủ yếu là thực hiện các dự án liên quan tới bảo
hộ, phát triển thương hiệu cho những nhãn hiệu tập thể tại các địa phương, ứng dụng
những sản phẩm công nghệ mới do Việt Nam sản xuất vào thực tế. Vậy nên, sự phát
triển của công ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam gắn chặt với
việc xây dựng và thực hiện các dự án. Tuy nhiên, công tác xây dựng dự án ở công ty
chưa được quan tâm đúng mức. Thể hiện rõ qua việc công ty chưa có một quy trình
chuẩn cho việc xây dựng dự án và công tác xây dựng dự án thường bị chậm tiến độ.
Vấn đề hoàn thiện công tác xây dựng dự án là rất cần thiết, nó giúp công ty nâng cao
lợi thế của mình trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng dự án tốt còn
giúp công ty thúc đẩy hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần, mở rộng quy mô, quảng bá
thương hiệu, tăng lợi nhuận đồng thời tăng cường lòng tin đối với khách hàng. Đó là lý
do em chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác xây dựng dựán tại công ty Cổ
phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam”.
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
2
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Qua quá trình tìm hiểu đề tài, em đã tìm được một số luận văn nghiên cứu về
công tác xây dựng dự án.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác xây dựng dự án đầu tư xây dựng tại công ty tư
vấn - xây dựng công trình văn hóa và đô thị” của Nguyễn Trần Thanh, năm 2006,
trường đại học Thương Mại.
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng công tác xây
dựng dự án đầu tư tại công ty tư vấn – xây dựng công trình văn hóa đô thị, qua đó thấy
được thành tích và hạn chế của công tác xây dựng dự án tại công ty. Từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức xây dựng dự án đầu tư xây dựng tại công ty.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác xây dựng dự án ứng dụng thương mại điện tử
tại công ty TNHH Sông Hồng 2 trong lĩnh vực khách sạn du lịch” của Nguyễn Văn
Đoàn, năm 2009, trường đại học Thương Mại.
Luận văn đã đánh giá tổng quan thực trạng công tác xây dựng dự án ứng dụng
thương mại điện tử tại công ty TNHH Sông Hồng 2, từ đó chỉ ra những thành tựu đạt
được cũng như những hạn chế về công tác xây dựng dự án. Qua đó, đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện và phương hướng phát triển công tác xây dựng dự án tại công ty.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty Cổ phần dịch vụ cơ điện
lạnh công trình TSC” của Đặng Thị Ngọc Anh, năm 2012, trường đại học Thương Mại.
Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ
phần dịch vụ cơ điện lạnh công trình TSC, tác giả đã chỉ ra được những ưu điểm và
nhược điểm của dự án, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công
tác lập dự án tại công ty.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác xây dựng dự án tại công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu và xây dựng Việt Đức” của Vũ Thị Huế, năm 2013, trường đại học Thương Mại.
Luận văn đã đưa ra được những vấn đề còn tồn tại của công ty xuất nhập khẩu và
xây dựng Việt Đức. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và phương hướng phát
triển công tác xây dựng dự án tại công ty.
-
Luận văn “Hoàn thiện công tác xây dựng dự án tại công ty TNHH Toyota
Thanh Hóa” của Hà Mạnh Hùng, năm 2014, trường đại học Thương Mại.
Luận văn đã nghiên cứu, phân tích và đánh giá công tác xây dựng dự án của
công ty TNHH Toyota Thanh Hóa. Từ đó chỉ ra những thành tựu đạt được, những bất
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
3
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
cập và qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng dự án của
công ty.
Như vậy, đã có nhiều đề tài liên quan đến dự án và công tác xây dựng dự án
nhưng ở mỗi công ty, mỗi lĩnh vực nhưng công tác xây dựng dự án ở mỗi công ty lại
có những nét riêng. Những công trình nghiên cứu này đã cho thấy cái nhìn cơ bản về
những lý luận liên quan đến việc xây dựng dự án, từ đó tìm ra những tồn tại của vấn đề
nghiên cứu để đưa ra những giải pháp phù hợp. Tuy nhiên chưa có đề tài nào làm về
“Hoàn thiện công tác xây dựng dự án tại công ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công
nghệ Việt Nam”.
3. Mục đích nghiên cứu
Qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ
Việt Nam em thấy việc xây dựng dự án của công ty còn nhiều bất cập và hiện chưa có
đề tài về hoàn thiện công tác xây dựng dự án của công ty. Vì vậy, mục đích nghiên cứu
đề tài là:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác xây dựng dự án
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng dự án tại công ty Cổ phần
phát triển Khoa học và công nghệ Việt Nam trong thời gian từ 2013 – 2015, nhằm làm
rõ những vấn đề tồn tại và nguyên nhân tồn tại những vấn đề đó.
- Đề xuất một số hướng, giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác xây
dựng dự án tại công ty Cổ phần phát triển Khoa học và công nghệ Việt Nam
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác xây dựng dự án của công ty Cổ phần phát triển Khoa học
và công nghệ Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tất cả các dự án được công ty Cổ phần Khoa học và Công nghệ
Việt Nam xây dựng trong phạm vi nước Việt Nam.
Thời gian: các dự án thực hiện từ năm 2013 đến 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các phƣơng pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu
chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
4
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Phương pháp nghiên cứu thu thập dữ
liệu sơ cấp nhằm thu thập và phân tích thông tin liên quan đến công tác xây dựng dự
án của công ty, đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu bổ sung những thông tin còn thiếu của
nghiên cứu thứ cấp
Để hoàn thành bài khóa luận em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu quan sát
thực tế tại phòng kinh doanh, phòng dự án và phòng kế toán của công ty. Qua đó em đã
tìm hiểu được tình hình hoạt động, thực tế quá trình xây dựng dự án của công ty.
5.1.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Em đã tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn (xin số liệu từ phòng kế toán,
phòng nhân sự, phòng dự án) ngoài ra em còn thu thập dữ liệu trên trang web của công
ty để đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ đáp ứng tốt đề tài báo cáo.
Mục đích: Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được sử dụng nhằm thu thập
số liệu, dữ liệu từ các phòng, ban của công ty phục vụ cho việc tìm hiểu, đánh giá thực
trạng công tác xây dựng dự án của công ty. Phương pháp này có ưu điểm là chi phí
thấp, dựa trên các số liệu thu thập được mà các nhà quản trị có cách nhìn nhận để phân
tích và làm cơ sở cho việc lập mục tiêu xây dựng dự án của công ty.
5.2. Các phƣơng pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê: Các số liệu thu thập được cần phải có sự chọn lọc,
thống kê theo các chỉ tiêu nhằm phục vụ các phần khác nhau trong luận văn.
- Phương pháp so sánh: Dựa vào các số liệu về doanh thu, lợi nhuận, chi
phí…của các năm 2012, 2013, 2014 để so sánh số liệu giữa các năm bao gồm so sánh
tương đối và tuyệt đối.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, phần mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài
liệu tham khảo thì nội dung của bài khóa luận gồm:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác xây dựng dự án trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá về thực trạng về công tác xây dựng dự án của
công ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để giải quyết các vấn đề còn hạn chế trong công
tác xây dựng dự án của công ty Cổ phần phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
5
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
DỰ ÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1. 1. Các khái niệm có liên quan
1.1. 1. Khái niệm dự án:
a. Khái niệm về dự án:
- Về hình thức: Dự án là một tập hồ sơ gồm tài liệu, trong đó trình bày một cách
chi tiết và hệ thống với các nguồn lực và chi phí theo một kế hoạch nhằm thực hiện
mục tiêu xác định trong một thời hạn nhất định.
- Về nội dung
Theo nghĩa “tĩnh”, dự án được hiểu là một hình tượng về một tình huống (một
trạng thái) mà ta muốn đạt tới trong tương lai.
Theo nghĩa “động”, dự án là một hoạt động đặc thù được thực hiện có mục đích,
có phương pháp và định tiến với các phương tiện và nguồn lực đã cho nhằm tạo nên
một thực tế mới.
b. Khái niệm dự án kinh doanh
Dự án kinh doanh trước hết là một dự án được hình thành và thực hiện trong lĩnh
vực kinh doanh, theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và các hoạt động dự án gắn liền với môi
trường kinh doanh và thị trường mà dự án sẽ cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
c. Khái niệm xây dựng dự án
Xây dựng dự án là một trong những nội dung đầu tiên của hoạt động quản trị dự
án, đây là nền tảng và là cơ sở để có thể triển khai các bước tiếp theo. Nội dung phải
xác định một cách đầy đủ, chi tiết, có căn cứ lý luận, thực tiễn và pháp lý, làm chỗ dựa
cho việc thẩm định, đánh giá, lựa chọn và phê duyệt dự án của các cấp có thẩm quyền.
Đồng thời, làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư của các chủ đầu tư, hạn chế những
rủi ro, nguy cơ trong quá trình triển khai thực hiện.
1.1.2. Quản trị dự án:
Quản trị dự án là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc xác định
dự án, phân tích và lập dự án, triển khai dự án, nghiệm thu và tổng kết dự án nhằm đáp
ứng một mục tiêu chuyên biệt, và qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
6
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
1.1.3. Soạn thảo dự án
Công tác soạn thảo dự án là phương tiện hỗ trợ cho quản lý hoạt động đầu tư.
Giúp cho nhà đầu tư ra quyết định đầu tư hay không? Giúp cho các nhà tài chính ra
quyết định có nên tài trợ, cho vay và các cấp quản lý nhà nước ra quyết định cấp giấy
chứng nhận đầu tư hay từ chối.
1.1.4. Các căn cứ trong việc xây dựng dự án:
- Căn cứ lý luận: Việc xây dựng toàn bộ dự án cũng như nội dung cụ thể của nó
phải luôn hướng tới phạm vi yêu cầu nghiên cứu cần đạt tới của mỗi nội dung. Giữa
các nội dung dự án cần phải có mối quan hệ biện chứng logic và hữu cơ, không mâu
thuẫn lẫn nhau. Toàn bộ dự án cũng như từng nội dung cụ thể luôn có căn cứ, nguyên
tắc và phương pháp xây dựng nhất định để đảm bảo cho hoạt động dự án tuân theo các
yếu tố khách quan.
- Căn cứ pháp lý là pháp luật và thể chế trong nước có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và dự án.
- Căn cứ thực tiễn là những nghiên cứu, phân tích và dự báo về xu hướng biến
động của một ngành kĩ nghệ mà dự án dự định tham gia, nhu cầu thực tế của dự án về
vốn kinh doanh và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp, nhu cầu thực tế của dự án và
khả năng tổ chức, quản lý dự án của doanh nghiệp nói chung và trình độ của đội ngũ quản
trị nói riêng. Căn cứ thực tiễn dựa trên các mục tiêu chung và cụ thể của doanh nghiệp
trong thời kì thực hiện dự án, kết quả hoạt đông kinh doanh trong quá khứ cũng như trong
hiện tại, kết quả của việc phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của công tác xây dựng dự án
1.2.1. Mục đích, yêu cầu của xây dựng dự án:
- Mục đích:
Xây dựng được một dự án khả thi với các nội dung cần thiết. Các nội dung này
phải được xác định một cách đầy đủ, chi tiết , có căn cứ lý luận, thực tiễn và pháp lý,
làm chỗ dựa cho việc thẩm định, đánh giá, lựa chọn và phê duyệt dự án của các cấp có
thẩm quyền. Đồng thời, làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư cho các chủ đầu tư,
cho việc triển khai thực hiện dự án của nhà quản trị dự án.
- Yêu cầu:
Dự án phải đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Dù là nội dung nào của dự án
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
7
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
thì việc giải quyết mọi vấn đề đặt ra phải hướng tới các mục tiêu là làm thế nào để
thực hiện mục tiêu đó.
Đảm bảo đầy đủ, toàn diện, rõ ràng các nội dung của dự án có tính khoa học
thực tiễn pháp lý.
Dự án phải đảm bảo kết hợp hài hòa tính khả thi và tính hiệu quả. Thông
thường nếu dự án kinh doanh đạt tính khả thi cao thì tính hiệu quả sẽ thấp và ngược
lại, tùy theo mục tiêu cần đạt tới mà có thể nhấn mạnh mặt này hoặc mặt kia song
không thể xây dựng một dự án kinh doanh mà chỉ đạt tính khả thi hay tính hiệu quả.
Dự án phải đảm bảo huy động mọi nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để
nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Khi xác định nguồn lực, cần phải ưu tiên
việc xây dựng các nguồn lực chưa được khai thác triệt để hoặc hoàn toàn chưa được
khai thác mà doanh nghiệp chưa có. Hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro và bất trắc
có thể xảy ra. Phải nghiên cứu, phân tích và lựa chọn giải pháp hay phương án tối ưu
để giả quyết một vấn đề nào đó trong từng nội dung. Tất nhiên phải chấp nhận một sự
mạo hiểm nếu muốn đạt hiệu quả cao.
1.2.2.
Căn cứ xây dựng dự án:
a. Các căn cứ lý luận:
- Trên phương diện tổng thể, dự án phải được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu,
yêu cầu và nội dung…của một dự án đầu tư, có thể xem xét đến tính đặc thù của một
dự án, nghĩa là các nội dung của dự án hướng vào việc thực hiện mục tiêu chung là tìm
kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp (chủ dự án). Phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung
chủ yếu, phản ánh các mặt hoạt động khác nhau trong mỗi dự án. Trong mỗi nội dung
cụ thể, phải dựa vào các mục tiêu cần đạt tới, các yêu cầu và phạm vi nghiên cứu…
- Việc xây dựng các nội dung của dự án và trong từng nội dung cụ thể phải căn
cứ vào mối quan hệ biện chứng, thống nhất và hệ thống giữa các vấn đề cần giải quyết.
Nghĩa là các nội dung phải có quan hệ chặt chẽ, logic và hữu cơ, không mâu thuẫn và
phủ định lẫn nhau
- Việc xây dựng dự án nói chung và từng nội dung của dự án nói riêng , phải có
phương pháp, công cụ và nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động của dự án
được vận hành theo đúng các quy luật khách quan, tránh tình trạng chủ quan, duy ý chí…
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
8
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
b. Các căn cứ thực tiễn
- Các mục tiêu bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể (trước mắt và lâu
dài) của doanh nghiệp trong thời kỳ dự án, các mục tiêu tổng quát và chi tiết (định
lượng và định tính) của từng nội dung trong dự án.
- Các số liệu, dữ liệu và kết quả của việc phân tích đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: Những khó khăn, thuận lợi, thành công của doanh
nghiệp trong quá khứ cũng như hiện tại. Kết của quả kinh doanh nghiệp và của dự án
nhất là các yếu tố nguồn lực vật chất (vốn, đất đai, nhân lực, công nghệ và kĩ thuật …)
và nguồn lực tinh thần (triết lý kinh doanh, truyền thống tập quán, bầu không khí làm
việc, uy tín của doanh nghiệp…). Cần phải đặc biệt chú ý đến sự ảnh hưởng của các
yếu tố như: nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, khách hàng … trong quá khứ và hiện tại.
- Những nghiên cứu, phân tích và dự báo về xu hướng biến động của thị trường
sản phẩm, dịch vụ, của nghành kỹ nghệ mà dự án sẽ tham gia.
- Nhu cầu thực tế của dự án vốn kinh doanh và khả năng đáp ứng của các nguồn
vốn, trước hết là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp trong thời kỳ dự án. Nhu cầu thực
tế và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp về xây dựng cơ bản và thiết lập hạ tầng cơ
sở phục vụ cho hoạt động dự án qua các thời kỳ khác nhau.
- Khả năng tổ chức quản lý dự án của doanh nghiệp nói chung và của đội ngũ
quản trị nói riêng, kể cả khả năng và trình độ lập dự án và thuyết trình dự án…
c. Căn cứ pháp lý
- Pháp luật và các thể chế của Nhà nước có liên quan (trực tiếp hặc gián tiếp)
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động của dự án nói
riêng. Phải đặc biệt quan tâm đến luật về thuế, quản lý tài chính, sử dụng lao động,
quản lý thị trường và bảo vệ môi trường…
- Chủ trương, đường lối, chính sách và các quy định của Nhà nước, trên các lĩnh
vực như: chính trị, kinh tế , xã hội, khoa học – kỹ thuật…
- Các chính sách, chế độ, thủ tục và các quy tắc làm việc do cấp trên và doanh
nghiệp ban hành.
- Luật pháp và các thể chế mang tính quốc tế có liên quan đến hoạt động đối
ngoại của doanh nghiệp, dự án, nhất là trong các lĩnh vực hoạt động thương mại, đàm
phán, ký kết hợp đồng, thanh toán và chuyển giao công nghệ…
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
9
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
- Các thông lệ xã hội như: các quy phạm tư tưởng, đạo đức, các truyền thống tập
quán, thói quen, nghệ thuật ứng xử… của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi dân tộc.
Tóm lại, việc xây dựng dự án nói chung và xây dựng từng nội dung cụ thể của nó
nói riêng nhất thiết phải dựa trên những căn cứ lý luận, căn cứ thực tiễn và căn cứ
pháp lý. Chúng tạo điều kiện để dự án đảm bảo được tính khả thi, hiệu quả và hợp lý,
hạn chế được những rủi ro, nguy cơ trong quá trình triển khai và thực hiện, hơn nữa,
còn đảm bảo cho dự án có tình thuyết phục cao trong các giai đoạn thẩm định, lựa
chọn và phê duyệt.
1.2.3.
Trình tự xây dựng dự án
1.2.3.1. Công tác chuẩn bị xây dựng dự án:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu việc xây dựng dự án
Mục tiêu:
Xây dựng được một dự án khả thi với nội dung cần thiết.
Các nội dung này phải được xác định một cách đầy đủ, chi tiết, có căn cứ lý luận,
thực tiễn và pháp lý, làm chỗ dựa cho việc thẩm định , đánh giá và lựa chọn, phê duyệt
dự án của các cấp có thẩm quyền. Đồng thời, làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư
của các chủ đầu tư, cho việc triển khai dự án của nhà quản trị dự án.
Yêu cầu:
Dự án phải đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của dự án và của doanh nghiệp.
Dự án phải đảm bảo kết hợp tình khả thi và tính hiệu quả.
Dự án phải đảm bảo huy động đầy đủ mọi nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Từng nội dung của dự án phải được trình bày rõ ràng, đầy đủ, đảm bảo một sự
thống nhất về ngôn ngữ và cách diễn đạt để tránh sự nhầm lẫn, sai lệch trong trao đổi
và truyền đạt thông tin.
- Thành lập nhóm soạn thảo dự án:
Nhóm soạn thảo dự án sẽ bao gồm nhóm trưởng và các thành viên.
Thông thường, nhóm trưởng chính là chủ nhiệm dự án, là người chịu trách nhiệm
tổ chức, lãnh đạo, điều hành và theo dõi kiểm tra việc xây dựng dự án, phải là người
có năng lực tổ chức quản lý và điều hành công việc, có trình độ chuyên môn nhất định,
có uy tín cá nhân đối với các thành viên trong nhóm. Các thành viên còn lại là người
có trình độ chuyên môn cần thiết phù hợp với nội dung và yêu cầu cụ thể của việc soạn
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
10
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
thảo dự án, đúng với nhiệm vụ được phân công. Số lượng các thành viên tùy thuộc vào
nội dung và quy mô của dự án.
Nếu doanh nghiệp không có đủ điều kiện, nhất là về nhân sự thì có thể thuê soạn
thảo một số nội dung hay phương án của dự án hoặc thuê tư vấn đối với nội dung hay
phương án đó.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho việc soạn thảo dự án:
Bao gồm các văn bản pháp quy, các quy định hướng dẫn của Nhà nước, cấp trên
và doanh nghiệp có liên quan đến nội dung của dự án, các điều kiện vật chất cho nhóm
soạn thảo.
1.2.3.2. Triển khai dự án:
Chủ nhiệm dự án (nhóm trưởng) chịu trách nhiệm tiến hành lập quy trình và lịch
trình soạn thảo dự án. Quy trình, lịch trình gồm:
(1) Khái quát hóa dự án (dự án thuộc loại nào? Mục đích cụ thể là gì? Chủ dự án
là ai? Sự cần thiết và mức độ ưu tiên của dự án?...)
(2) Lập đề cương sơ bộ với lời giới thiệu về dự án. Trình bày khái quát nội dung,
phương án cơ bản với phương hướng và cách giải quyết các vấn đề cụ thể trong mỗi
nội dung hay phương án đó.
(3) Dự trù kinh phí sọan thảo dự án, bao gồm chi phí cho việc thu thập hay mua
các thông tin, tư liệu cần thiết chi phí cho khảo sát, chi phí hành chính văn phòng và in
ấn,chi phí bồi dưỡng thù lao cho người soạn thảo…
(4) Lập đề cương chi tiết (sau khi đã thông qua đề cương sơ bộ). Đề cương chi
tiết nên được thảo luận trong nhóm soạn thảo để tranh thủ ý kiến của các thành viên,
cũng như làm cho họ nhận thức đúng đắn, đầy đủ về toàn bộ dự án kinh doanh, qua đó
giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao sau này.
Phân bổ công việc và giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm soạn
thảo theo đúng chuyên môn. Nhắc nhở và khích lệ tinh thần, thái độ và ý thức trách
nhiệm của các thành viên.
Các thành viên trong nhóm soạn thảo (tùy theo nhiệm vụ được giao) tiến hành
thu thập các thông tin, tư liệu cần thiết cho việc soạn thảo dự án.
Phân tích xử lý thông tin tư liệu theo yêu cầu của nội dung soạn thảo dự án.
Xác định nội dung cụ thể và kết quả nghiên cứu, sau đó tổng hợp lại theo từng
nhóm nghiên cứu.
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
11
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
Nhóm trưởng tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu của các nhóm để hình thành
nên toàn bộ nội dung của dự án (bản mộc).
(5) Hoàn chỉnh dự án: Dự án được soạn thảo xong cần phải được tổ chức và phản
biện, trao đổi, hoàn chỉnh và thống nhất ý kiến trong nhóm soạn thảo dưới sự chủ trì
của nhóm trưởng (chủ nhiệm dự án) trước khi được mô tả bằng văn bản (báo cáo chính
thức) để trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét. Nhóm soạn
thảo tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi và điều chỉnh dự án cả về nội dung và hình thức, sau
đó dự án được in ấn và kết thúc công việc soạn thảo.
Một dự án hoàn chỉnh thường được trình bày theo kết cấu như sau:
- Tên dự án, mục lục và lời mở đầu.
- Sự cần thiết của việc tiến hành dự án đối với doanh nghiệp thông qua những lợi
ích mà dự án mang lại.
- Tóm tắt dự án: nhằm cung cấp toàn bộ các nội dung của dự án nhưng không cần
trình bày chi tiết các vấn đề cụ thể trong mỗi nội dung.
- Phần thuyết minh chính: trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu trên
các phương diện công nghệ kỹ thuật, tổ chức quản lý dự án… Các nội dung được
thuyết minh phải đảm bảo logic, chặt chẽ.
- Trình bày những kết luận và kiến nghị.
- Phần phụ lục của dự án (nếu có): bao gồm các bảng biểu, số liệu, phân tích
thống kê, các sơ đồ minh họa, các bản thiết kế và mô hình, tranh ảnh…
Trình bày những kết luận và kiến nghị: trong đó phải khẳng định những ưu điểm
của dự án (tính khả thi và tính hiệu quả) nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trong việc
thực hiện dự án. Những kiến nghị đối với nhà nước hay doanh nghiệp phải ngắn gọn,
rõ ràng, súc tích và mang tính thuyết phục cao.
1.2.3.3. Trình duyệt dự án:
- Chuẩn bị hồ sơ dự án
Các nhà quản trị dự án đặc biệt là chủ nhiệm dự án có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ
các giấy tờ, thủ tục theo quy định của dự án để trình bày và bảo về dự án trước hội
đồng thẩm định. Thông thường, cần chuẩn bị một số vấn đề sau:
Các văn bản pháp quy liên quan đến dự án
Dự án đã được trình bày rõ ràng, mạch lạc
Các khâu chuẩn bị khác (nếu có)
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
12
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
- Trình bày báo cáo chính thức dự án khả thi
Trước hội đồng thẩm định, chủ nhiệm dự án cần làm rõ được các vấn đề cơ bản
cua dự án như:
Dự án được hoàn thành trong phạm vi giới hạn của ngân sách dự án
Đảm bảo được tiến độ thời gian của dự án
Chất lượng thực hiện của dự án
Mức độ tiên tiến của công nghệ sử dụng trong dự án
Hiệu quả mà dự án đem lại
- Thuyết trình dự án
Đây là quá trình đại diện cho dự án đứng ra trình bày và đưa các thông tin cần
thiết tới hội đồng thẩm định. Bên cạnh đó, đây cũng là quá trình thuyết phục hội đồng
thẩm định.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng
1.3.1. Bên trong doanh nghiệp:
1.3.1.1. Nguồn lực tài chính
Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn cho quá
trình hoàn thiện công tác xây dựng dự án.
Phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình
xây dựng dự án. Khi xây dựng dự án cần rất nhiều loại chi phí khác nhau như chi phí
khảo sát, tìm hiểu thông tin, chi phí duy trì nhóm soạn thảo dự án,… Ngoài ra còn có
nhiều chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng dự án như mua tài liệu, đi thăm dò thị
trường,… Nếu công ty không có đủ nguồn lực tài chính thì quá trình xây dựng dự án
rất dễ gặp phải khó khăn do không đủ kinh phí để thực hiện các hoạt động cần thiết.
Nên các doanh nghiệp khi xây dựng dự án luôn phải tính đến các chi phí tối thiểu và
phải cân đối nguồn lực tài chính sao cho phù hợp để công tác xây dựng dự án được
diễn ra thông suốt.
Các khoản tiền đầu tư của dự án thường sẽ không được lưu chuyển đều vì thường
các dự án được quyết toán theo đợt và đôi khi chỉ quyết toán khi đã hoàn thành dự án.
Đặc biệt, khi xây dựng dự án, đa số các doanh nghiệp phải tự bỏ vốn đầu tư ra trước và
thu hồi vốn sau. Vì vậy, các doanh nghiệp phải xác định được thời gian thu hồi vốn và
dự toán được chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng dự án là bao nhiêu tránh tình trạng
ứ đọng vốn và thiếu vốn lưu chuyển.
Công tác xây dựng dự án đôi khi thiếu vốn để duy trì các hoạt động, doanh
nghiệp phải có những biện pháp xử lý kịp thời. Hay khi nguồn tài chính của doanh
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
Khóa luận tốt nghiệp
13
GVHD: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh
nghiệp đang ổn định và số tiền vốn chưa được sử dụng đến thì các doanh nghiệp luôn
xem xét đầu tư vào một dự án khả thi mới.
1.3.1.2. Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của mỗi dự án đặc biệt là trong công
tác xây dựng dự án. Họ đưa ra ý tưởng về dự án, phân tích các yếu tố cần thiết để cấu
thành lên một dự án, là những người xây dựng nên cả một quy trình và chính họ thực
hiện và triển khai dự án đó... Khi xây dựng dự án, doanh nghiệp luôn quan tâm tới:
- Số lượng nhân lực: doanh nghiệp xác định số lượng người hoạt động vào công
tác xây dựng dự án cũng như khả năng biến động nguồn nhân lực, để đưa ra các
phương án thích hợp
- Chất lượng nhân lực: chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố
như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ….của người
lao động. Công việc xây dựng dự án là một công việc khó, đòi hỏi những người có
kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực tương ứng. Sự tác động của con
người trong từng giai đoạn xây dựng dự án, đặc biệt là các chuyên gia giỏi sẽ công tác
xây dựng dự án diễn ra nhanh hơn và đưa ra những quy trình, hướng đi của dự án sát
với thực tế và mang lại hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp muốn có được
những dự án thiết thực, khả thi, mang lại hiệu quả cao thì phải thực hiện quản trị
nguồn nhân lực cho tốt
- Cơ cấu nhân lực: cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh
giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện ở các phương diện khác nhau như: cơ
cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi. Như đối với người trẻ thì họ nhanh nhẹn, ham
học hỏi.linh hoạt nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Đối với người đi làm lâu năm thì họ có
kinh nghiệm nhưng lại cứng nhắc, ít sáng tạo.
1.3.1.3. Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ
Các điều kiện về kỹ thuật và công nghệ là yếu tố không thể thiếu trong quá trình
xây dựng dự án. Có thể có những doanh nghiệp chỉ cung cấp dịch vụ nên không cần
nhiều máy móc thiết bị nhưng các máy móc để phân tích số liệu, các công cụ là thông
tin liên lạc hay những máy móc thiết bị khác như máy in, máy ghi âm,… vẫn là điều
kiện cần để có thể xây dựng được dự án. Thiếu những máy móc thiết bị này thì quá
trình xây dựng dự án gặp nhiều khó khăn và có khi không thực hiện được.
1.3.2. Bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Các nhân tố về pháp luật
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác xây dựng dự
án của các doanh nghiệp. Ngay từ khi xây dựng dự án công ty phải tìm hiểu và áp
SVTH: Hoàng Thị Trang
Lớp: K47A2
- Xem thêm -