LUẬN VĂN:
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ
phần Dược vật tư y tế Thanh hoá
Lời mở đầu
Tiêu thụ là vấn đề cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào ở bất kỳ thời đại nào cũng luôn phải quan tâm
đến khâu tiêu thụ. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng để thực hiện mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp đó là tối đa hoá lợi nhuận. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Đây
là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng
cao đời sống cho người lao động. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh
ngày càng gay gắt thì thực hiện tốt khâu tiêu thụ trở thành một trong những quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, kế toán là một công cụ hữu
hiệu để quản lý khâu tiêu thụ. Thông tin mà kế toán cung cấp về khối lượng thành
phẩm tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận giúp cho nhà quản lý đa ra đợc các phương án tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Một
chính sách tiêu thụ hợp lý là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh hoá là một doanh nghiệp Nhà nước, sản
xuất và kinh doanh mặt hàng thuốc tân dược. Công ty có bề dầy lịch sử hơn năm mơi
năm, trải qua những thăng trầm của nền kinh tế, công ty đã tìm cho mình hướng đi
đúng đắn và đã tạo ra được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hiện nay, công
ty là một trong những công ty hàng đầu trong ngành Dược Việt Nam. Trong quá trình
phát triển, công ty luôn tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đạt được mục tiêu lợi nhuận. Bên cạnh việc tổ chức sản xuất một cách hợp lý, khoa học,
công ty cũng luôn thường xuyên chú trọng đến việc hoàn thiện công tác kế toán.
Trong đó hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong
những khâu quan trọng nhất của hạch toán kế toán tại công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh hoá, em có được cái nhìn tổng quan về Công ty cổ phần Dươc vật tư y tế Thanh hoá trên phương
diện hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy và đặc điểm tổ chức kế toán tại
công ty. Nhận thức được vai trò vị trí của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em
đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh hoá”
Mục đích của bản báo cáo là vận dụng lý thuyết về kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ vào nghiên cứu thực tế kế toán tại Công ty cổ
phần Dược vật tư y tế Thanh hoá. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm
góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Nội dung của báo cáo tốt nghiệp gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty cổ phần Dược vật tư y tế thanh hoá
Chương II: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dược vật tư y tế
ChƯơng I
Lý luận chung về Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
các doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái quát chung về tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ trong các
doanh nghiệp sản xuất:
1. Khái niệm thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến và được hoàn tất ở tất cả
các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ trong phạm vi doanh nghiệp, đã được bộ
phận kỹ thuật xác định đủ tiêu chuẩn và làm thủ tục nhập kho hoặc đem đi tiêu thụ ngay.
Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi
thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của thành
phẩm, trong đó doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, ngược lại
doanh nghiệp được quyền thu tiền hay thu được tiên của khách hàng tương ứng giá trị sản
phẩm đó. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm
sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
sau một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ, được
xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Như vậy thành phẩm là kết quả của quá trình sản xúât, nó là một bộ phận quan trọng
của tài sản lưu động, được biểu hiện bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động, khối
lượng thành phẩm phản ánh quy mô, chất lượng thành phẩm phản ánh trình độ trang bị
máy móc kỹ thuật, công nghệ và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, nó phản ánh những cố gắng của doanh
nghiệp trong việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
2. Yêu cầu quản lý nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp sản xuất:
2.1. Yêu cầu:
Đối với thành phẩm: phải theo dõi, quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị thành
phẩm. Cụ thể:
Về mặt hiện vật: phải quản lý chặt chẽ về số lượng chủng loại thành phẩm hiện có,
tránh hao hụt mất mát hư hỏng. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao trình độ
trang bị máy móc, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuât nhằm tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý, ngoài ra cũng cần phát triển các dịch vụ gắn
liền với sản phẩm như: vận chuyển, bảo hành, lắp đặt….
Về mặt giá trị: Doanh nghiệp cần phải xác định hợp lý giá thành sản xuất của tong
loại sản phẩm sản xuất ra. Phải lập kế hoạch sản xuất, giá thành cho từng loại sản phẩm từ
đó có các biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đối với thành phẩm
xuất bán cần xác định đúng đắn trị giá vốn của từng loại thành phẩm tiêu thụ theo các
phương pháp xác định trị giá thành phẩm xuất kho.
Đối với tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh:
Phải theo dõi chặt chẽ số lượng xuất bán, doanh thu của từng loại thành phẩm được
tiêu thụ, tình hình thanh toán và phương thức thanh toán của từng khách hàng nhằm thu
hồi nhanh, đầy đủ tiền hàng cũng như thưc hiện đúng nghĩa vụ đôí với nhà nước.
Phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối
kỳ phân bổ các loại chi phí này cho từng loại doanh thu bán hàng trong kỳ, từ đó xác định
kết quả bán hàng một cách hợp lý, đúng đắn cho từng loai thành phẩm tiêu thụ. Lập và
phân tích kế hoạch tiêu thụ, trên cơ sở đó lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả cao.
2.2. Nhiệm vụ:
Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời một cách chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại giá trị.
Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm
trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Phản ánh tính toán có hiệu quả từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện và
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, tình hình phân phối kết quả các hoạt động
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả và phân
phối kết quả.
3. Nội dung tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kêt quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp sản xuất:
3.1. Tổ chức kế toán thành phẩm:
3.1.1. Đánh giá thành phẩm:
Là sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của thành phẩm theo những nguyên
tắc nhất định như: nguyên tắc giá phí, nguyên tắc nhất quán…Về nguyên tắc thành phẩm
được đánh giá theo giá vốn thực tế nhưng thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến
động do nhiều nguyên nhân khác nhau, để phục vụ cho việc hạch toán kịp và tính toán
chính xác giá trị thành phẩm xuất kho , thành phẩm được đánh giá theo giá trị thành phẩm
xuất kho . Khi xuất kho cũng phải phản ánh và xác định trị giá thực tế xuất kho theo đúng
phương pháp quy định. Cụ thể:
* Đánh giá thành phẩm nhập kho:
Đối với thành phẩm nhập kho do doanh nghiệp sản xuất ra, trị giá thành phẩm được
tính theo giá gốc bao gồm chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí chế biến thành phẩm gồm có: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh ở mức bình thường, chi phí sản xuất chung
cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suât bình
thưòng của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm sản xuất ở
mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản xuất thực
tế thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí
sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm không được xác định một
cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù
hợp và nhất quán trong các kỳ kế toán. Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm
phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ ra khỏi chi
phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: được tính vào giá gốc thành phẩm gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí chế biến.
Đối với thành phẩm nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế nhập
kho bao gồm chi phí NVL trực tiếp đem đi gia công, chi phí thuê ngoài gia công và các chi
phí khác co liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như: chi phí vận chuyển, bảo quản,
bốc xếp NVL đem gia công và đem thành phẩm về…
* Đánh giá thành phẩm xuất kho: được áp dụng một trong 4 phưong pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh.
Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này trị giá thành phẩm xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại thành phẩm tồn đầu kỳ và sản xuất trong
kỳ. Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị thưc tế thành phẩm xuất kho được
xác định căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế bình quân. Công
thức tính:
Giá thực tế thành phẩm
xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình
quân
Trong đó:
Trị giá thực tế thành
Đơn giá thực
tế bình quân
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
phẩm nhập trong kỳ
=
Số lượng thành phẩm
Tồn đầu kỳ
Số lượng thành phẩm
+
nhập trong kỳ
Đối với thành phẩm xuất kho kế toán nên áp dụng phương pháp này vì trong các
doanh nghiệp sản xuất thì thành phẩm biến động hằng ngày nhưng việc xác định giá thành
của thành phẩm không thể tiến hành hằng ngày mà thường tính vào cuối kỳ.
Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp nhập sau xuất trước.
Tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ
của kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị các thiết bị tính toán, xử lý thông
tin kế toán để kế toán lựa chọn và đăng ký phương pháp đánh giá phù hợp.
3.2.Kế toán chi tiết thành phẩm:
Tất cả những sản phẩm sản xuất xong, mua ngoài hoặc do các đơn vị khác góp vốn
liên doanh đều phải qua kiểm tra xác định đạt tiêu chuẩnkỹ thuật mới được nhập kho thành
phẩm. Khi nhập kho thành phẩm phải cân đong đo đếm chính xác và phải có phiếu nhập
kho thành phẩm. Mọi biến động của thành phẩm đều phải được phản ánh vào chứng từ ban
đầu phù hợp theo đúng quy định như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hóa đơn
vận chuyển….
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm để kế toán ghi sổ chi tiết thành
phẩm. Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm ở phòng kế toán có liên quan chặt chẽ với hạch
toán nghiệp vụ thành phẩm tại kho. Tùy theo đặc điểm của tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh, trình độ quản lý của từng đơn vị để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết thành
phẩm cho phù hợp trong các trường hợp sau:
3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
về mặt số lượng, thẻ được mở rộng cho từng danh điểm, nhóm điểm, từng loại thành
phẩm. Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm thủ kho ghi chép số
lượng thành phẩm thực tế nhập, xuất kho vào thẻ kho.
ở phòng kế toán: Kế toán mở và ghi sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm, từng
loại, nhóm thành phẩm tương ứng thẻ kho mở ở kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị
của thành phẩm. Cuối kỳ kế toán đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho, sau đó lập bảng
tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên công việc ghi chép trùng lặp giữa thủ
kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng tốn nhiều công sức. Do đó phương pháp này thường
được áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm, phát sinh
không thường xuyên, trình độ nhân viên kế toán không cao.
Chứng
từ
Nhập
Thẻ
kho
Chứng
từ
xuất
Sổ kế
toán
chi
Bảng
tổng
hợp
xuất-
Sổ kế
toán
tổng
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ
3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển khái quát theo sơ đồ sau:
chứng
từ
nhập
bảng kê
nhập
thẻ
kho
sổ đối chiếu
luân
chứng
từ
xuất
Bảng kê
xuất
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ
3.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
sổ kế
toán tổng
Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau:
chứng
từ
nhập
kho
sổ kế toán
tổng hợp
Sổ Số dư
sổ kế toán
tổng hợp
thẻ
kho
sổ đối
chiếu luân
chuyển
chứng
từ
xuất
kho
Bảng kê
xuất
Chi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ
3.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Thành phẩm là một bộ phận thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp. Trong hạch toán
thành phẩm doanh nghiệp sử dụng phương pháp đã dùng đối với các loại hàng tồn kho
khác của doanh nghiệp, đó là lựa chọn một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
3.3.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Theo phương pháp này, kế toán theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ
thống tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho và sổ kế
toán căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm. Các tài khoản hàng tồn kho được
sử dụng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động của thành phẩm do đo giá trị của
thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng có
giá trị lớn như: máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật và chất lượng cao.
Tài khoản sử dụng: Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp này sử dụng
các tài khoản sau:
TK 155- thành phẩm: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
Bên Nợ:
Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm
Bên Có:
Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
TK 157- Hàng gửi đi bán: dùng để phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng, các đại lý nhưng chưa được chấp nhận thanh toán
Bên Nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý
ký gửi, gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.
Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định
là đã bán cuối kỳ.
Bên Có: Trị giá hàng hoá thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác
định là đã bán.
Trị giá hàng hoá thành phẩm dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp
chưa được xác định là đã bán đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa
được xác định là đã bán trong kỳ.
TK 632- Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm dịch vụ
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán thành phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK
154
TK 632,
157
(1)
TK
155
TK
632
(5)
TK
157
(6)
(14)
(9)
(2)
(11b)
(7)
TK
3381
(3)
(8)
TK
412
TK
1381
(10)
TK
142
TK
159
(4)
(11a)
TK 621, 622,
627
(12)
TK
154
(13a)
(13b)
TK
911
TK
157
TK
154
(1): Nhập thành phẩm từ phân xưởng hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
(2): Số thành phẩm bán kỳ trước, gửi bán bị trả lại nhập kho.
(3): Cuối kỳ kiểm thành phẩm thừa chưa rõ nguyên nhân.
(4): Kiểm kê đánh giá thành phẩm tăng.
(5): Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp.
(6): Xuất kho thành phẩm gửi bán.
(7): Cuối kỳ kiểm kê thành phẩm thiếu chưa rõ nguyên nhân.
(8): Kiểm kê đánh giá thành phẩm giảm.
(9): Thành phẩm gửi đi bán đã được xác định là tiêu thụ.
(10): Phần hao hụt mất mát thành phẩm sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra.
(11a + b): Trích lập, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(12): Chi phí sản xuất vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất cố định không phân bổ,
không được tính vào sản phẩm.
(13a+b): Thành phẩm sản xuất xong bán ngay hoặc gửi bán thông qua nhập kho
(14): Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
3.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này các tài khoản hàng tồn kho chỉ được sử dụng để phản ánh
giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ và cuối kỳ, mọi nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm đều
được kế toán theo dõi trên sổ kế toán chi tiết, cuối kỳ sau khi đánh giá thành phẩm nhập
kho, kế toán ghi một lần vào giá vốn hàng bán. Để xác định trị giá vốn của thành phẩm
xuất kho kế toán phải đựa vào kết quả kiểm kê định kỳ thành phẩm tồn kho cuối kỳ để
phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị
giá thành phẩm xuất ra trong kỳ để ghi sổ kế toán tổng hợp theo công thức:
Trị giá thành
Trị giá
thành phẩm Trị giá thành phẩm
Trị giá thành
phẩm xuất kho
kỳ
-
=
tồn đầu kỳ
phẩm tồn cuối kỳ
+
nhập trong
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
khác nhau, kho đong đo đếm một cách chính xác, giá trị sản phẩm thấp, nhu cầu quản trị
không cao.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 155,157
TK 632
TK 155,157
KC trị giá vốn TP
tồn kho, gửi bán
KC GV TP nhập kho,
gửi bán
TK 631
TK 911
Giá thành TP nhập
kho, tiêu thụ
KC giá vốn hàng
TK 621, 622,627
TK 159
CF SX không tính
vào giá thành
Hoàn nhập dự phòng GG
TK 159
TK 138
Trích lập dự phòng
GG HTK
Các khoản hao hụt,
mất mát
3.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
3.4.1.Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm:
Khi bán thành phẩm doanh nghiệp sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định hiện
hành của BTC gồm:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, các chứng từ trả tiền, trả hàng
3.4.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ:
* Doanh thu bán hàng: Là tổng số tiền doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu từ
việcbán sản phẩm, hàng hoá trong kỳ đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, đối với các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT hoăc áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp doanh thu bán hàng là giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra
doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu ngoài giá bán.
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng tài khoản chủ yếu:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh thu do
bán thành phẩm ra ngoài doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.
TK 512: Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu do bán thành phẩm trong
nội bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trong một kỳ hạch toán nhất định.
Doanh thu thuần được xác định:
Doanh thu
thuần
Doanh thu BH
=
và CCDV
Các khoản giảm
-
trừ doanh thu
Thuế TTĐB, thuế
-
NK,XK…..
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
TK
511,.512
thuế
TK 333
Thuế GTGT,
XK, thuế TTĐB phải
nộp NSNN
Giá thanh toán đối với
Dụng phương pháp tính
thuế trực tiếp
TK
521,531,532
KC các khoản giảm
trừ PS trong kỳ
TK 911
Giá thanh toán đối với
đơn vị áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế
KC doanh thu
thuần
TK
Thuế GTGT đầu
ra
Các khoản giảm trừ PS
trong kỳ
TK
111,112
Trường hợp doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ :
TK 155,156
TK
TK
111,112,136
TK
Giá vốn của hàng XK các đơn
vị trực thuộc để bán
DTBH nội bộ ngay khi xuất giao
hàng
TK
TK
TK 431
KC doanh thu thuần
Thành phẩm ding để biếu tặng nội
Bộ
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
TK
33311
TK 111,112
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Số tiền CKTM
Cho người mua
TK 521
TK 511
Kết chuyển CKTM cuối kỳ
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do kém chất lượng, sai quy cách hoặc vi phạm hợp đồng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém chất lượng,
sai quy cách, lạc hâu thị hiếu….
Trình tự hạch toán theo sơ đồ:
- Xem thêm -