Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt na...

Tài liệu Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tây

.DOCX
86
49
135

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU TRANG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS LÊ THỊ KIM NGA HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng từ nhiều nguồn tƣ liệu đáng tin cậy và là kết quả khảo sát của riêng tôi. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........................................................................................................... 5 1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại.........................................5 1.2..............Các loại hoạt động chủ yếu nhằm tăng cƣờng huy động vốn của NHTM 20 1.3....................................Kinh nghiệm tăng cƣờng huy động vốn tại một số NHTM 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY (AGRIBANK HÀ TÂY)............................................................33 2.1. Tổng quan về Agribank Hà Tây..........................................................................33 2.2. Phân tích đánh giá hoạt động huy động vốn của Agribank Hà Tây giai đoạn 2014 – 2016................................................................................................................ 40 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn của Agribank – Chi nhánh Hà Tây............44 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ TÂY .....................................................................................................................................53 3.1. Định hƣớng và mục tiêu hoạt động huy động vốn của Agribank Hà tây trong năm giai đoạn 2017-2020............................................................................................53 3.2. Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động huy động vốn đối với Agribank Hà Tây........................................................................................................ 54 3.3. Kiến nghị............................................................................................................. 66 KẾT LUẬN................................................................................................................ 74 THUẬT NGỮ VIẾT TĂT Agribank, NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TCTD: Tổ chức tín dụng NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại PGD: Phòng giao dịch SPDV: Sản phẩm dịch vụ NH: Ngân hàng MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc đang không ngừng phát triển, đi cùng với đó cũng đang đòi hỏi một lƣợng vốn rất lớn, vì vậy hoạt động tăng cƣờng huy động vốn tại các NHTM đóng vai trò rất quan trọng . Việt Nam gia nhập WTO, đây là một bƣớc ngoặt lớn trong tiến trình phát triển, bao gồm cả thuận lợi và khó khăn. Gia nhập WTO, hệ thống NHTM có điều kiện hoạt động trong môi trƣờng rộng lớn hơn, có điều kiện liên kết hợp tác với các NHTM nƣớc ngoài, qua đó tiếp cận đƣợc với khoa học công nghệ hiện đại, học hỏi đƣợc kinh nghiệm quản lý cũng nhƣ những kinh nghiệm trong kinh doanh. Tuy nhiên, các NHTM cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn thách thức mà hơn hết là sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt với các ngân hàng nƣớc ngoài ngay tại thị trƣờng Việt nam với khả năng nguồn nội lực dồi dào, kinh nghiệm hoạt động dày dặn trong cơ chế thị trƣờng và chất lƣợng dịch vụ rất cao. Là đơn vị trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Tây luôn là lá cờ đầu trong việc huy động vốn đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Tổng lƣợng vốn huy động của đơn vị không ngừng đƣợc tăng lên, đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2016, chi nhánh đã huy động đƣợc 30.368 tỷ. Đây là một thành công rất lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Tây. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh giữa các chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn ngày càng gay gắt, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Tây đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức thực sự trên mặt trận huy động nguồn vốn, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nhân dân, thực hiện nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nƣớc giao phó. Nhận thức đƣợc vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Hà Tây, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Tây” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp. 5 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tác giả đã tham khảo một số bài viết của các học giả trên các diễn đàn kinh tế, tạp chí khoa học, một số nguồn tài liệu, giáo trình của các trƣờng Đại học về Ngân hàng thƣơng mại: - Giáo trình “Ngân hàng thương mạị” của PGS.TS. Phan Thị Thu Hà xuất bản năm 2013. Nội dung đề cập đến các định nghĩa về Ngân hàng thƣơng mại, các quy định của nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động ngân của ngân hàng thƣơng mại. - Giáo trình “Lý thuyết tài chính-tiền tệ” của TS.Lê Thị Mận xuất bản năm 2009. Sách cung cấp những kiến thức cơ bản về phạm trù: tài chính-tiền tệ, tín dụng-ngân hàng… Cùng các văn bản hƣớng dẫn thi hành các luật áp dụng trong ngân hàng. Nhƣng các định nghĩa trên chủ yếu mang tính chất lý luận, tính thực tiễn không cao tại thời điểm hiện tại. - Giáo trình “Quản trị Ngân hàng thƣơng mại” của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến xuất bản năm 2013 cũng cấp những nguyên lý về quản trị Ngân hàng thƣơng mại, yếu tố lãi suất trong kinh doanh ngân hàng, quản trị thanh khoản trong ngân hàng…Tác giả đã phân tích đƣợc những vấn đề xung quanh việc quản trị ngân hàng tạo ra những hiểu quả trong kinh doanh ngân hàng. Song vẫn còn chƣa bám sát vào tình hình nền kinh tế thị trƣờng, phân tích thị trƣờng kinh tế số hiện nay. Ngoài ra, tác giả đã tham khảo các bài luận văn Thạc sĩ đã đƣợc bảo vệ tại các trƣờng đại học: - Luận văn thạc sĩ Tài chính - ngân hàng, của tác giả Trần Thị Oanh, trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội đề tài: ”Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội CN Việt Trì” năm 2013.Về cơ bản, luận văn trên đã làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản nhƣ hệ thống hóa đƣợc các lý luận cơ bản về ngân hàng thƣơng mại, hoạt động huy động vốn tại NHTM, trình bày đƣợc thực trạng huy động vốn tại một trong những ngân hàng thƣơng mại tiêu biểu tại Việt Nam – MB bank và đề xuất một số giải pháp gia tăng huy động vốn tại hệ thống đó. Tuy nhiên, đề tài trên chƣa giải quyết đƣợc một số vấn đề sau: hạn chế về thời gian nghiên cứu chƣa cụ thể, làm cho một số vấn đề thực tiễn về huy động vốn đƣợc trình bày trong đề tài trên đã không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Bên cạnh đó, bài viết chƣa có những so sánh với hoạt động huy động vốn tại các NHTM khác trong nƣớc nên chƣa làm rõ đƣợc những mặt ƣu, hạn chế của hệ thống. - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng của tác giả Nguyễn Hồng Nhung, trƣờng Đại học Thăng Long đề tài: “Tăng cƣờng Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam chi nhánh Tây Hồ” năm 2015. Luận văn đã nêu ra khái quát nhất các lý luận cơ bản về Ngân hàng thƣơng mại, thực trạng huy động vốn tại CN Tây Hồ. Tuy nhiên những giải pháp tăng cƣờng huy động vốn của luận văn còn đƣợc đề cập chung chung, chƣa cụ thể các giải pháp hữu hiệu, khác biệt nhằm gia tăng huy động vốn song vẫn phải đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng vốn. Đề tài “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Tây” sẽ giải quyết các vấn đề trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hà Tây, thực trạng huy động vốn và đề xuất giải pháp huy động vốn hiệu quả.  Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn. Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: : Những ƣu điểm và nhƣợc điểm trong hoạt động huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Hà Tây. Làm thế nào để tăng cƣờng hoạt động huy động vốn. Huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Từ đó đƣa ra các giải pháp và chỉ rõ mức độ quan trọng của từng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam chi nhánh Hà Tây. Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Chi nhánh Hà Tây.  Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Chi nhánh Hà Tây trong giai đoạn từ 2013 đến 2016, đề xuất giải pháp đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp chủ đạo là thu thập dữ liệu: Các dữ liệu phục vụ nghiên cứu đƣợc tổng hợp thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, kế hoạch kinh doanh và chiến lƣợc phát triển của Chi nhánh. Đồng thời, luận văn cũng tham khảo các tài liệu liên quan của các ngân hàng khác để rút ra những bài học kinh nghiệm. Bên cạnh đó, luận văn cũng tham khảo các văn bản pháp luật về các tổ chức tín dụng, các chính sách phát triển các ngân hàng thƣơng mại. Dữ liệu đƣợc tham khảo qua kênh internet, sách, báo, tạp chí, cơ quan thống kê và một số kênh khác.  Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, phân tích để phân tích các chỉ tiêu qua các năm để đƣa ra nhận xét. Luận văn sử dụng việc phân tích xu hƣớng của các dữ liệu và so sánh tƣơng đối, tuyệt đối để đƣa ra những kết luận về hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa các phƣơng thức huy động vốn của Agribank Hà Tây trong nền kinh tế thị trƣờng. Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại Agribank Hà Tây để tìm ra những nhƣợc điểm cần khắc phục. Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn cho Agribank Hà Tây 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn có độ dài 80 trang đƣợc bố cục nhƣ sau:  Mở đầu  Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại  Chương 2 : Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Hà Tây ( Agribank Hà tây)  Chương 3: Giải pháp huy động vốn hiệu quả tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Hà Tây ( Agribank Hà Tây )  Kết luận CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Một số khái niệm  Khái niệm về Ngân hàng thương mại: Hệ thống Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) ra đời là kết quả của quá trình hình thành và phát triển lâu dài của kinh tế hàng hoá, của quan hệ hàng hoá tiền tệ. Tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nƣớc có những điểm khác nhau nhƣng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong số những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này đƣợc gọi chung là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Ở Việt nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 định nghĩa: “ Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán ”. Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam:“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán”. Theo luận văn này, “NHTM là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nƣớc”. Ngân hàng thƣơng mại hoạt động kinh doanh trên cơ sở các điều kiện kinh tế và quy định của luật pháp,thông qua các hoạt động đó, tác động đến nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế khách quan của chức năng mà hệ thống NHTM đảm nhận là cần thiết, làm trung gian tài chính dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế v.v... Ngân hàng thƣơng mại nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ nợ, sử dụng số tiền này để cho vay với lãi suất và kỳ hạn nhất định, ngƣời vay phải trả cho Ngân hàng tiền gốc và tiền lãi, lãi thu đƣợc từ các khoản cho vay cà các khoản đầu tƣ vào chứng khoán tạo nên bộ phận thu nhập của Ngân hàng. Để tạo lập nguồn vốn, Ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền gửi hoặc các khoản vay và chi phí khác. Với mục tiêu tăng cƣờng hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận, Ngân hàng thƣơng mại thƣờng xuyên tổ chức khai thác nguồn vốn với chi phí thấp để mở rộng cho vay đầu tƣ vv...  Khái niệm về vốn của NHTM Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động đƣợc để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tƣ hoặc các dịch vụ kinh doanh khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu là tiền. Việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn. Nguồn vốn của NHTM là dòng tiền (luồng tiền) mà các ngân hàng thƣơng mại có thể huy động để hình thành nguồn vốn kinh doanh của mình. Các thành phần vốn của NHTM bao gồm vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn tiếp nhận và vốn khác, cụ thể nhƣ sau:  Vốn chủ sở hữu  Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại là vốn tự có do ngân hàng tạo lập đƣợc thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh.  Vốn chủ sở hữu thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ (không quá 10%) trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhƣng lại là nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt nó phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng, do vậy nó quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh, thu hút những nguồn vốn khác và cho vay. Quy mô và sự tăng trƣởng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. Khi đánh giá về quy mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên đƣợc đề cập là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng đó. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ.  Vốn huy động  Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ công chúng thông qua việc bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng (là vốn NHTM tạo lập ra thông qua việc thu hút tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá trị).  Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn vốn thu hút từ bên ngoài của NHTM. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú, đa dạng và hiện đại. Vốn huy động của NHTM gồm: * Tiền gửi bao gồm tất cả khoản tiền của mọi tổ chức và cá nhân gửi tiền tại ngân hàng. * Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, đƣợc xác nhận trên sổ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. * Phát hành giấy tờ có giá: bên cạnh phƣơng thức nhận tiền gửi, các ngân hàng còn phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn nhƣ chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Việc phát hành đƣợc tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn, ngân hàng luôn có những quy định cụ thể về khối lƣợng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phƣơng pháp huy động. Việc huy động đƣợc tiến hành trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lƣợng theo dự kiến, các ngân hàng sẽ ngừng huy động.  Vốn đi vay:  Vốn đi vay là nguồn vốn mà NHTM có đƣợc dựa trên mối quan hệ vay mƣợn trên thị trƣờng liên ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay đã đƣợc thiết lập.  Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn tồn tại tình trạng hoặc dƣ vốn, hoặc đủ vốn, hoặc thiếu vốn. Khi một ngân hàng thƣơng mại thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tƣ phát triển mà các nguồn khác chƣa đủ đáp ứng, ngân hàng thƣơng mại có thể đi vay. Các ngân hàng thƣơng mại có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau:  Một là, vay ngân hàng trung ƣơng: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trƣờng hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thƣờng vay ngân hàng trung ƣơng.  Hai là, vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản tiền vay để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trƣờng hợp khoản tiền vay các TCTD khác bổ sung hoặc thay thế cho khoản tiền vay từ ngân hàng trung ƣơng.  Ngoài ra, các NHTM có thể vay từ một số nguồn khác nhƣ: vay của các tổ chức tài chính khác trong nƣớc, vay các tổ chức tài chính nƣớc ngoài...  Vốn khác  Các nguồn vốn khác là nguồn vốn hình thành trong quá trình cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.  Các ngân hàng thƣơng mại còn huy động vốn từ nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và một số nguồn khác.  Vốn ủy thác: Khi thực hiện các dịch vụ ủy thác nhƣ ủy thác cho vay, ủy thác đầu tƣ, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ... các NHTM đã tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng mình. Do việc phát tiền đƣợc thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời lƣợng tiền này vào hoạt động kinh doanh.  Vốn trong thanh toán: Trong quá trình làm trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo đƣợc một khoản vốn: tiền gửi đảm bảo thanh toán séc, tiền kí quĩ để mở L/C, các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thƣơng mại... Các khoản này tạm thời đƣợc trích ra khỏi tài khoản tiền gửi của khách hàng, nhập vào một tài khoản khác chờ sử dụng nên đƣợc coi là tiền nhàn rỗi.  Vốn khác: Những ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ có kết dƣ từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay cũng tạo nên nguồn vốn cho ngân hàng. Ngoài ra, các NHTM còn có thể sử dụng các khoản nợ khác nhƣ thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả... để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.  Khái niệm về tăng cường huy động vốn của NHTM Trong bất kỳ hoạt động nào, ngân hàng đều quan tâm đến việc tăng cƣờng, gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa là bằng những nỗ lực của chính ngân hàng, NHTM đề ra mọi phƣơng pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cƣ. Trong “Đại từ điển tiếng Việt” tăng cƣờng là “làm cho mạnh thêm, nhiều thêm. Huy động vốn là một hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại, tăng cƣờng huy động vốn góp phần quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong việc tạo nên lợi nhuận nói riêng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động của ngân hàng. Để hoạt động kinh doanh đạt đƣợc lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động đạt đƣợc hiểu quả. Bởi vậy, NHTM không ngừng đẩy mạnh nâng cao công tác tăng cƣờng huy động để tạo ra một TCTD vững mạnh, góp phần quan trọng tạo nên lợi nhuận ngân hàng, tạo sự ổn định của nguồn vốn, thúc đẩy tăng trƣởng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. 1.1.2. Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng  Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động đƣợc để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tƣ hoặc các dịch vụ kinh doanh khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu là tiền. Việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn.  Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải thƣờng xuyên chú trọng tới việc tăng trƣởng vốn trong suốt quá trình hoạt động.  Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác: Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động đƣợc mà các ngân hàng sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tƣ. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lƣợng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trƣờng trong nƣớc mà còn cho vay vƣợt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trƣờng quốc tế). Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trƣờng tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng.  Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng tài chính: Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trƣờng. Uy tín đó phải đƣợc thể hiện trƣớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo đƣợc các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lƣợng và khối lƣợng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lƣợng tín dụng.  Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ công chúng thông qua việc bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng (là vốn NHTM tạo lập ra thông qua việc thu hút tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá trị) Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của NHTM nhằm không ngừng mở rộng nguồn vốn trong kinh doanh. Nó vừa là khâu mở đƣờng và cũng là khâu chủ đạo trong hoạt động của một ngân hàng. Nhờ huy động vốn tốt, lƣợng tiền sử dụng cho vay đối với khách hàng đƣợc mở rộng, qua đó thu hút đƣợc nhiều khách hàng đến giao dịch. Điều này giúp ngân hàng mở rộng mạng lƣới, tăng thị phần kinh doanh, quyết định tới quy mô lớn hay nhỏ của một ngân hàng. Hoạt động huy động vốn ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán, qui mô, phạm vi hoạt động của NHTM. 1.1.3. Các sản phẩm huy động vốn chủ yếu  Hoạt động vốn qua hình thức nhận tiền gửi Đây là hình thức huy động vốn mà ngân hàng huy động đƣợc từ các tổ chức kinh tế, các nhân,...trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm, thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Các hình thức nhận tiền gửi của các NHTM mại tuỳ thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà đƣợc chia thành từng loại khác nhau:  Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn:  Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, ngƣời gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thƣờng thấp. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình thức này chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Bởi vì, các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng mục đích chính không phải để nhận lãi mà là để hƣởng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ,...  Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa ngƣời gửi tiền và ngân hàng về số lƣợng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tƣơng ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Phân loại theo tiêu thức nguồn hình thành.  Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà họ trực tiếp chuyển vào ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tiết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền bán hàng,... Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế đƣợc ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thƣờng gửi tiền với mục đích và kỳ hạn khác nhau. Cá nhân gửi tiền thƣờng với mục đích là để hƣởng lãi, các doanh nghiệp thƣờng là để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.  Tín dụng tạo tiền gửi: Đây cũng là một hình thức nhận tiền gửi, khi ngân hàng cho khách hàng vay tiền thì ngân hàng chuyển số tiền này vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngân hàng. Khi khách hàng chƣa có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.  Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng.  Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của các cá nhân với mục đích là tìm kiếm một khoản thu nhập. Thƣờng thì mỗi khoản tiền gửi tiết kiệm có khối lƣợng nhỏ, thời hạn ngắn. Những ngƣời gửi tiền tiết kiệm là những đối tƣợng giảm chi tiêu trong hiện tại với hy vọng là sẽ tăng đƣợc chi tiêu trong tƣơng lai.  Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nƣớc phát triển, thƣờng đƣợc sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Ngƣời gửi để dành một khoản tiền gửi vào ngân hàng (thƣờng là các khoản tiết kiệm đều đặn hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định.  Tiền gửi thanh toán: Là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thông thƣờng các khoản tiền gửi thanh toán có khối lƣợng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chƣa sử dụng thì ngân hàng có thể sử dụng vào kinh doanh.  Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi.  Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nƣớc và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lƣợng tiền gửi.  Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi dƣới dạng ngoại tệ nhƣ USD, GBP, DEM,... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt động ngân hàng nhƣ kinh doanh ngoại tệ trong nƣớc, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tê,..  Chứng thƣ tiền gửi loại lớn: Chứng thƣ tiền gửi loại lớn là một loại hình phiếu nợ do ngân hàng phát ra để vay tiền của thị trƣờng.  Hoạt động vốn qua hình thức phát hành giấy tờ có giá Bên cạnh phƣơng thức nhận tiền gửi, các ngân hàng thƣơng mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá với kỳ hạn và khoản lãi đƣợc hƣởng hấp dẫn in trên giấy tờ có giá. Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá thƣờng có lãi suất hấp dẫn hơn các loại tiền gửi có cùng kỳ hạn vì vậy chi phí vốn cho việc huy động nguồn vốn bằng cách này rất cao tuy nhiên “tính lỏng” của loại vốn này lại cao vì có thể đƣợc mua bán thị trƣờng vốn và có tính ổn định. Một số giấy tờ có giá thƣờng đƣợc ngân hàng thƣơng mại phát hành huy động vốn là trái phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi, bao gồm:  Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại có thời hạn dƣới 12 tháng, gồm toàn bộ các loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.  Giấy tờ có giá dài hạn: là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ dài hạn khác.  Trái phiếu là cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với ngƣời chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn.  Kỳ phiếu là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống nhƣ trái phiếu nhƣng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó đƣợc sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.  Chứng chỉ tiền gửi là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. ngƣời sở hữu giấy này sẽ đƣợc thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng tiền tệ.  Hoạt động vốn qua hình thức đi vay  Vay ngắn hạn tại Ngân hàng Trung Ƣơng  Trong quá trình hoạt động của mình, do có doanh số cho vay vƣợt nguồn, sự thiếu hụt dự trữ tại NHTW là điều thƣờng xảy ra đối với các NHTM. Trong khi có một số NHTM thiếu dự trữ, thì nó cũng có một vài bộ phận khác thừa dự trữ. Để đảm bảo dự trữ theo quy định của NHTW, các NHTM vay lẫn nhau dự trữ trong một ngày là chuyện bình thƣờng. Thủ tục vay đƣợc tiến hành qua Fax hoặc điện tín.  Việc vay qua vay lại nhƣ thế diễn ra hàng ngày trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Nó hình thành nên một loại tài sản nợ khá thƣờng xuyên. Tuy nhiên, khoản nợ này thƣờng rất ngắn không quá một tuần, và thƣờng là chỉ một hay hai ngày vì mọi ngân hàng đều tự ý thức không thể lạm dụng kéo dài thời gian gây khó khăn cho ngân hàng có thiện chí giúp mình.  Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại  Hợp đồng mua lại là hình thức vay ngắn hạn trên thị trƣờng của ngân hàng thƣơng mại. Trong hoạt động mỗi ngày, việc thiếu tiền mặt bất ngờ cho những thƣợng vụ đầu tƣ đã đƣợc ký kết hoặc hụt dự trữ tại NHTW là chuyện không có gì lạ đối với các ngân hàng thƣơng mại.  Đây là một hợp đồng bán chứng khoán giữa ngân hàng và đối tƣợng kinh doanh chứng khoán tƣơng đối thừa tiền mặt trong thị trƣờng nhƣ các công ty tài chính, tổ chức tín dụng, các quỹ tiết kiệm, hƣu trí, các công ty kinh doanh và môi giới chứng khoán.  Vay ngắn hạn bằng giấy nợ phụ: Đây là khoản mục cuối cùng trong các khoản vay từ thị trƣờng và cũng là loại tài sản ít thông dụng nhất. Ngân hàng có thể vay nóng, với lãi suất khá cao và thời gian từ ngắn đến rất ngắn, mỗi khi thiếu thanh khoản bằng những thoả thuận với các khách hàng lớn và vẫn quan hệ thƣờng xuyên với ngân hàng nhƣ các công ty, các tập đoàn kinh doanh, các đại lý tài chính khác,...  Các khoản vay từ ngân hàng mẹ Một hình thức vay vốn khác ngoài các hình thức trên là vốn vay từ công ty mẹ (parent company). Tại các nƣớc đã phát triển, một công ty hoặc một tập đoàn kinh doanh có thể là chủ của một đến rất nhiều NHTM. Thay vì ngân hàng phát hành trái phiếu hoặc giấy nợ để vay tiền của thị trƣờng bằng các hình thức kể trên, có thể chịu nhiều sự quản lý và ràng buộc của NHTW về dự trữ, lãi suất và kể cả thủ tục, các công ty mẹ của ngân hàng có thể thay thế nó làm chuyện đó dƣới hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty hoặc các loại thƣơng phiếu, rồi chuyển vốn đã huy động đƣợc về cho ngân hàng hoạt động.  Vay từ các tổ chức tín dụng khác Đây là nguồn vốn mà NHTM có đƣợc nhờ thông qua quan hệ vay mƣợn giữa NHTM với NHTW hoặc các NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trƣờng hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các NHTM khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng. 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn  Nhân tố chủ quan:  Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng: Trong chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng, chiến lƣợc khách hàng đóng vai trò rất quan trọng, nó tác động trực tiếp tới sự thành công trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Để có đƣợc thành công, trƣớc tiên ngân hàng phải tìm hiểu động cơ, thói quen, mong muốn của ngƣời gửi tiền, thậm chí từng đối tƣợng khách hàng thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Trên cơ sở thông tin về khách hàng đƣa ra chính sách giá cả hợp lý, xây dựng chính sách trong phục vụ và giao tiếp tạo sự thoải mái cho khách hàng giao dịch, từ đó sẽ tạo thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng.  Chính sách về giá cả và lãi suất: Lãi suất là một công cụ quan trọng trong hoạt động huy động vốn của NHTM, xây dựng một chính sách linh hoạt hợp lý là điều kiện giúp ngân hàng có đƣợc nguồn vốn hợp lý về qui mô và cơ cấu. Chính sách đó phải đảm bảo cho ngân hàng một mặt thu hút đƣợc nhiều vốn mặt khác vẫn phải đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh có lãi.  Mạng lƣới chi nhánh: Ngoài việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng, ngƣời gửi tiền còn quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền. Nhất là các khoản tiết kiệm của dân cƣ thƣờng là những khoản không lớn nên đối tƣợng là khách hàng cá nhân rất ngại đi một quãng đƣỡng xa đến vài cây số để gửi tiền chẳng thà để cất giữ ở nhà còn an toàn hơn.  Uy tín của ngân hàng: Mỗi ngân hàng khi bƣớc chân ra thị trƣờng đã tạo đƣợc một hình ảnh riêng trong lòng khách hàng.. Sự tin tƣởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lƣợng vốn huy động và tiết kiệm chi phi huy động. Từ những vấn đề trình bày ở trên, có thể thấy rằng các NHTM phải xây dựng đƣợc một nền khách hàng bền vững bằng cách đƣa ra đƣợc những dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đem lại tiện ích cho khách hàng.  Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên ngân hàng: Đội ngũ nhân viên nhất là các giao dịch viên đƣợc coi là bộ mặt của một ngân hàng, vai trò của giao dịch viên càng trở nên quan trọng khi các ngân hàng triển khai hình thức giao dịch “một cửa”. Thái độ thân thiện, vui vẻ, phong cách chuyên nghiệp của cán bộ, nhân viên viên giúp tạo tâm lý thoải mái, an tâm cho khách hàng và góp phần tạo nên nét đặc trƣng cho chất lƣợng dịch vụ của một Ngân hàng.  Cơ sở vật chất của Ngân hàng: Các hoạt động của ngân hàng thực hiện không cung cấp tới khách hàng những sản phẩm hữu hình có thể nắm giữ đƣợc, điều đó tất yếu gây cho khách hàng tâm lý bất an. Để trấn an khách hàng thì ngoài những vấn đề nêu trên, thì về cơ sở vật chất cũng là yếu tố có ảnh hƣởng nhiều đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Cơ sở vật chất ở đây có thể là: trụ sở làm việc, hệ thống trang thiết bị, cây ATM...  Các nhân tố khách quan  Môi trƣờng chính trị pháp luật: Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Bởi vì hoạt động của ngân hàng ảnh hƣởng tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế nhƣ:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan