BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ LÀI
HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
(OCEANBANK), CHI NHÁNH TẠI ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ LÀI
HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
(OCEANBANK), CHI NHÁNH TẠI ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành
: Tài chính - Ngân hàng
Mã số
:
60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI
Đà Nẵng – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lài
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài.................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................. 8
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM .............................................. 8
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ................ 9
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 12
1.2.1. Các hình thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân..................... 12
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của huy động vốn từ khách hàng cá nhân ..... 14
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại ..................................................................... 17
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 25
1.3.1. Những nhân tố bên ngoài............................................................... 25
1.3.2. Những nhân tố bên trong ............................................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI DƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG......................................... 30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI
DƯƠNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................ 30
2.1.1. Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
TMCP Đại Dương – Chi nhánh Đà Nẵng....................................................... 30
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại
Dương – Chi nhánh Đà Nẵng.......................................................................... 33
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI
DƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................. 37
2.2.1. Chính sách huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đại Dương –
Chi nhánh Đà Nẵng......................................................................................... 37
2.2.2. Những biện pháp mà ngân hàng đã triển khai nhằm mở rộng
huy động vốn từ khách hàng cá nhân trong những năm qua .......................... 41
2.2.3. Những kết quả đạt được trong hoạt động huy động vốn từ khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đại Dương - Chi nhánh Đà Nẵng trong
thời gian qua (2011-2013)............................................................................... 43
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI
DƯƠNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................ 52
2.3.1. Thành công trong hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại Oceanbank - Chi nhánh Đà Nẵng...................................................... 52
2.3.2. Những mặt còn hạn chế trong hoạt động huy động vốn từ khách
hàng cá nhân tại Oceanbank - Chi nhánh Đà Nẵng ........................................ 54
2.3.3. Những nguyên nhân gây ra hạn chế .............................................. 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG... 59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................... 59
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI DƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG......................................... 61
3.2.1. Các giải pháp về thị trường............................................................ 61
3.2.2. Các giải pháp liên quan đến nhân sự, đào tạo ............................... 69
3.2.3. Các giải pháp về mạng lưới, cơ cấu tổ chức và phát triển công
nghệ, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại................................................ 75
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 76
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................... 76
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước............................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CN
TMCP
Ý nghĩa
Chi nhánh
Thương Mại Cổ Phần
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Nguồn vốn của Oceanbank - CN Đà Nẵng (2011 - 2013)
33
2.2
Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của
bảng
Oceanbank - CN Đà Nẵng (2011 – 2013)
2.3
Hoạt động kinh doanh của Oceanbank - CN Đà Nẵng
(2011 - 2013)
2.4
Các hình thức huy động vốn và tốc độ tăng trưởng tại
Oceanbank - CN Đà Nẵng (2011 - 2013)
2.5
34
36
43
Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng cá nhân phân theo
hình thức huy động vốn tại Oceanbank – CN Đà Nẵng
45
(2011 – 2013)
2.6
Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng cá nhân phân theo
loại tiền tại Oceanbank - CN Đà Nẵng (2011 - 2013)
2.7
48
Cơ cấu huy động vốn từ khách hàng cá nhân phân theo
độ tuổi người gửi tiền tại Oceanbank - CN Đà Nẵng
49
(2011 - 2013)
2.8
Chi phí huy động vốn tại Oceanbank - CN Đà Nẵng
(2011 - 2013)
50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên Hình
Trang
2.1
Logo ngân hàng TMCP Đại Dương Việt Nam
31
2.2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đại Dương
32
2.3
Quy mô nguồn vốn huy động
44
2.4
Cơ cấu của nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân
47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, để phát triển kinh tế bền vững Chính phủ phải
tạo được các kênh huy động vốn hiệu quả, có khả năng đáp ứng cho nhu cầu
phát triển sản xuất, kinh doanh. Trong doanh nghiệp, vốn là một trong những
yếu tố quyết định tới sự thành công trong quá trình hoạt động. Đối với một
ngân hàng, một đơn vị kinh doanh vốn thì nguồn vốn lại càng quan trọng.
Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là huy động từ các tổ chức kinh tế và từ
các khách hàng cá nhân
Nền kinh tế hiện nay đang rơi vào khủng hoảng, các hoạt động của
ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn. Trước sự suy giảm kinh tế, nhiều
doanh nghiệp đã cắt giảm nhân công, nhiều công ty đã phá sản, tâm lý của
người dân ngại gửi tiền vào ngân hàng do lãi suất giảm đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Có những lúc
nhiều ngân hàng đã rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng để đáp ứng
nhu cầu cấp bách như thanh khoản, yêu cầu dự trữ bắt buộc…
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Chúng ta cần khẳng định rằng
không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà
Nước cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu
như không có vốn. Đối với các NHTM với tư cách là doanh nghiệp, một
định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại
có vai trò hết sức quan trọng. Huy động các nguồn khác nhau trong xã hội
là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Đặc biệt là
các ngân hàng có quy mô lớn. Vì vậy các NHTM rất chú trọng đến công
tác huy động vốn, nó quyết định đến sự tồn tại của mỗi ngân hàng.
2
Thực tế cho thấy hoạt động huy động vốn của các NHTM hiện nay
lại lâm vào tình trạng khó khăn hơn bao giờ hết. Một trong những nguyên
nhân là do cuộc suy thoái đã ảnh hưởng đến thu nhập của từng người dân,
làm giảm đi lượng tiền nhàn rỗi từ khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó,
lượng tiền nhàn rỗi lại không chảy vào các NHTM mạnh mẽ như trước
nữa bởi vì một phần lớn đã chảy vào các kênh đầu tư hấp dẫn hơn như
vàng, chứng khoán …đã làm cho tình hình huy động vốn của các NHTM
trở nên khó khăn hơn . Làm thế nào để thu hút khách hàng? Làm sao để
tăng lượng vốn huy động? Đó là bài toán đau đầu và nan giải nhất của các
NHTM hiện nay.
Thêm vào đó, sự xuất hiện của nhiều ngân hàng có vốn đầu tư nước
ngoài làm cho thị phần bị chia nhỏ hơn. Xuất phát từ những nhận định
trên, tôi đã chọn đề tài: “Huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đại Dương (OCEANBANK), chi nhánh tại Đà Nẵng” làm
đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa về mặt lý luận hoạt động huy động vốn từ khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại.
- Trên cơ sở những lý luận đó, tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng
hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đại
Dương – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn từ
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đại Dương – Chi nhánh Đà
Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đại Dương – Chi nhánh Đà Nẵng.
3
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đại Dương – Chi nhánh Đà Nẵng
- Thời gian: Dữ liệu sử dụng nghiên cứu làm luận văn trong thời gian 3
năm từ năm 2011 đến năm 2013. Các giải pháp đề xuất có thể thực hiện trong
thời gian 5 năm tiếp theo.
* Câu hỏi nghiên cứu
a. Thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Đại Dương? Những mặt đạt được và hạn chế trong quá trình huy động
vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Đại Dương-CN Đà Nẵng?
Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn từ khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đại Dương?
b. Một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những khó khăn
để công tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đại
Dương- CN Đà Nẵng được hoàn thiện hơn?
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương
pháp thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết
quả đạt được và hạn chế trong hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, đề tài
còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng phát triển,
rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
* Đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hoạt động huy động
vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. Đánh giá ưu nhược
điểm trong hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đại Dương – chi nhánh Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
4
TMCP Đại Dương – Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương (Oceanbank), Chi nhánh tại Đà Nẵng
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động
huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương (Oceanbank), chi nhánh tại Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Sau đây là những công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn nói
chung và hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại khác nhau:
“Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á”
của tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc năm 2012
Trong Luận văn, tác giả đã phân tích thực trạng huy động tại ngân
hàng Bắc Á, trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2011. Ở đề
tài này tác giả không chỉ phân tích tình hình huy động vốn đối với
khách hàng cá nhân, mà tác giả phân tích tất cả các hình thức huy động
vốn của ngân hàng, đối với tất cả các đối tượng, từ khách hàng cá nhân
đến khách hàng doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng… Trong quá trình
phân tích tình hình huy động tại ngân hàng Bắc Á, tác giả đã đưa ra
được những hạn chế trong công tác huy động vốn tại ngân hàng. Các
sản phẩm huy động vốn của ngân hàng Bắc Á vẫn chỉ dừng lại ở hình
thức truyền thống, chưa có được sự khác biệt nổi trội so với các ngân
hàng thương mại khác. Tính đa dạng và phong phú của các hình thức
5
huy động vốn là một nhân tố không thể thiếu nhằm huy động vốn. Hoạt
động Marketing của ngân hàng chưa thực sự được chú trọng. Các
chương trình quảng cáo về ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại
chúng, báo đài chưa phổ biến do đó có một số người dân vẫn chưa biết
đến sự tồn tại của ngân hàng. Trang web ngân hàng cũng chưa được đầu
tư đúng mức, chưa có nhiều thông tin cũng như các báo cáo về kết quả
hoạt động của ngân hàng được đưa lên để mọi người tham khảo. Bên
cạnh đó định vị về thương hiệu ngân hàng cũng là một yếu tố cần được
ngân hàng quan tâm hơn nữa.
Tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy
động vốn của ngân hàng Bắc Á trong thời gian tới như: Xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt là khách hàng VIP; Xây
dựng văn minh giao tiếp khách hàng; Áp dụng phương pháp trả lương dựa
trên hiệu quả công việc; Phát triển công nghệ và trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại…
“Tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Hường Em năm 2011
Luận văn đã phân tích thực trạng huy động động vốn tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tại Tỉnh Quảng Nam trong khoảng
thời gian từ năm 2006 đến năm 2009 tác giả đã đưa ra các hạn chế trong công
tác huy động vốn tại Ngân hàng trong thời gian qua. Các sản phẩm huy động
vốn đang áp dụng tại Ngân hàng còn quá nghèo nàn, đơn điệu. Thị phần huy
động vốn tại ngân hàng bị thu hẹp. Cơ cấu vốn theo ngoại tệ có sự chênh lệch
quá lớn. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ còn quá thấp. Công tác tiếp thị,
quảng bá còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết thể hiện ở hình thức, chưa đa
dạng, phong phú…
6
“Giải pháp mở rộng huy động vốn từ dân cư tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đăk Lắc” của tác giả Dương Hiển
Trọng năm 2012
Trong luận văn, tác giả cũng nghiên cứu hoạt động huy động vốn từ
dân cư, nhưng phạm vi nghiên cứu là tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Dữ liệu sử dụng nghiên
cứu là trong thời gian 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011. Các chỉ tiêu đánh
giá hoạt động huy động vốn từ dân cư còn ít, chưa đánh giá được chất lượng
của hoạt động huy động vốn. Tác giả chưa đề cập đến chỉ tiêu phát triển thị
phần, sự đa dạng về các loại sản phẩm trong hoạt động huy động vốn từ dân
cư. Với kết quả phân tích của luận văn, tác giả đã nêu ra được những thành
tựu đạt được cũng như các hạn chế làm ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu nguồn
vốn huy động từ dân cư.
“Giải pháp huy động vốn dân cư tại ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Đỗ Văn Nhật, năm 2013.
BIDV Đà Nẵng là một chi nhánh đóng trên địa bàn Đà Nẵng trong
nhiều năm qua. Chính điều này, BIDV Đà Nẵng đã tạo dựng những lợi thế và
thương hiệu, tiềm lực tài chính và nền khách hàng của mình, dưới sự chỉ đạo
của BIDV Hội sở chính, chi nhánh Đã Nẵng đã triển khai đồng bộ nhiều
chính sách linh hoạt để thu hút nguồn tiền gửi trong dân cư. Nhờ vậy tốc độ
tăng trưởng đạt được trong 3 năm 2010 – 2012 tương đối tốt. Chi nhánh cũng
đã từng bước phát triển mạng lưới với việc mở thêm một phòng giao dịch tại
quận Ngũ Hành Sơn, thu hút được lượng khách hàng ở các quận huyện vùng
ven, cũng như thu hút nguồn tiền gửi ngoài địa bàn.Thu nhập hằng năm của
hoạt động huy động vốn dân cư có sự tăng trưởng, trong các năm 2010, 2011
đạt trên 35 tỷ đồng. Huy động vốn dân cư còn góp phần phát triển tín dụng,
dịch vụ bán lẻ, hoàn thành các chỉ tiêu được giao. Bên cạnh những kết quả đạt
7
được, qua phân tích đánh giá cũng cho thấy, hoạt động huy động vốn dân cư
của Chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian đến. Cụ
thể, về tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm tuy đạt được ở mức khá
nhưng có dấu hiệu chững lại trong năm 2011, thị phần có dấu hiệu tụt giảm,
nguồn vốn huy động vẫn tập trung ở các kỳ hạn ngắn và thiếu ổn định. Nguồn
huy động ngoài địa bàn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức huy động của Chi
nhánh. Nguồn huy động không kỳ hạn vẫn còn ở mức thấp.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những khoản tiền nhàn rỗi và cũng luôn
tồn tại nhu cầu vốn để đầu tư của các chủ thể kinh tế. Nhưng do rất nhiều lý
do khác nhau mà những người cần vốn lại không gặp được những người có
vốn nhàn rỗi. Chính vì vậy, NHTM xuất hiện như một cầu nối giữa hai đối
tượng này.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy
động là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên to lớn và quan trọng nhất của
NHTM.
Huy động vốn được xem như hoạt động cơ bản và là một trong những
hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang
lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín
dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng của khách hàng.
Huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những công cụ, cách
thức và phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các
cá nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng trên cơ sở hai bên đều có
lợi. Huy động vốn luôn được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ đạo sát sao từ
phía lãnh đạo ngân hàng.
Theo Nghị định 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Chính phủ về tổ
9
chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức
tín dụng, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam của
các tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp bao giờ cũng có
một bộ phận nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc thanh toán, các doanh
nghiệp có thể gửi các khoản tiền này cho ngân hàng dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau, đồng thời ngân hàng sẽ
cung cấp cho khách hàng một tài khoản để đảm bảo có thể sử dụng thuận tiện
trong quá trình thanh toán.
Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết
là được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán
dịch vụ, hàng hóa và các khoản chi phí khác phát sinh một cách an toàn,
thường xuyên và thuận tiện.
Tiền gửi không kỳ hạn: thuần túy là các khoản tiền được ký gửi với
mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ an toàn. Khi cần,
khách hàng có thể đến rút tiền ra để chi tiêu.
Tiền gửi có kỳ hạn: đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa
khách hàng và người gửi tiền về thời gian rút tiền. Thông thường các khoản
10
tiền gửi này là các khoản tiền gửi có thời hạn và lãi suất cao. Đây là nguồn
tiền tương đối ổn định và ngân hàng sử dụng chủ yếu nguồn tiền này trong
các hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại
luôn tìm cách đa dạng hóa nguồn tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ
hạn khác nhau với các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng được mọi nhu
cầu của khách hàng.
b. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Huy động vốn từ khách hàng cá nhân gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
thanh toán. Đây là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư
trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời hoặc phục vụ cho mục
đích thuận lợi trong thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng,
khách hàng được cung cấp một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền thì sổ này
có thể làm vật cầm cố, thế chấp để chiết khấu vay vốn tại ngân hàng. Căn cứ
vào kỳ hạn gửi tiền chia thành 2 loại: Tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có
kỳ hạn.
Tiền gửi thanh toán bắt nguồn từ sự phát triển mạnh của xã hội và của
nền kinh tế, các cá nhân có thể tiến hành các thanh toán của mình qua ngân
hàng và họ mở các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhằm phục vụ cho mục
đích này.
Trên thực tế, tiền gửi của khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Vì vậy, để khai thác tốt
nguồn vốn này các ngân hàng nên chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình
thức huy động.
c. Huy động vốn thông qua việc đi vay
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu
Bên cạnh các phương thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành các
11
giấy tờ có giá: các chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy
định. Trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được
ngân hàng phát hành từng đợt, tùy theo mục đích và sự chấp thuận của ngân
hàng Trung ương hoặc Hội đồng chứng khoán quốc gia.
Trong quá trình huy động vốn dưới hình thức phát hành các chứng chỉ
tiền gửi và trái phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với
lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng
thiếu vốn, do đó khi huy động vốn dưới hình thức này, các ngân hàng phải
căn cứ đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn,
phương pháp huy động. Khối lượng vốn này chỉ được huy động trong một
thời gian nhất định.
- Vay ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác
Trong trường hợp bổ sung cho vốn hoạt động của mình mặc dù sử dụng
hết số vốn khả dụng, khi đó ngân hàng sẽ đi vay của NHNN.
d. Các hình thức huy động khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, các ngân hàng thương
mại cũng tạo được một khoản vốn: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản tiền séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân
hàng nhận hối phiếu thương mại, thông qua nghiệp vụ đại lý, các ngân
hàng thương mại cũng thu hút được một số vốn đáng kể trong quá trình
thu chi hộ khách hàng, làm đại lý cho một tổ chức tín dụng khác, nhận
chuyển vốn cho các khách hàng hay một dự án đầu tư. Tất cả các khoản
tiền tạm thời dư thừa kia cũng được ngân hàng sử dụng cho mục đích kinh
doanh tiền tệ của mình.
Tóm lại, vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. NHTM tuân thủ theo luật định về mở tài khoản tiền gửi tại
- Xem thêm -