Chuyên Đề Tốt Nghiệp
LỜIMỞĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ một nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung với những hạn chế và nhƣợc điểm của nó, bƣớc sang nền kinh tế
thị trƣờng với những ƣu điểm nổi trội màđặc biệt phải kếđến sự tự do hoá trong
việc thành lập các loại hình kinh doanh khác nhau, sự tự do hạch toán kinh
doanh và quản lý kinh tế của mỗi loại hình kinh doanh. Cũng chính bởi những
ƣu điểm nổi trội đó do nền kinh tế thị trƣờng đem lại thì lại xảy ra không ít
những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp, với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế khác nhau, không chỉ trong nƣớc mà cả nƣớc ngoài, doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với nguy cơ bị loại bỏ, bị phá sản. Để doanh nghiệp có
thể tồn tại phát triển vàđứng vững trên thị trƣờng, thì các doanh nghiệp có thể
bằng nhiều các chiến lƣợc ngắn hạn hay dài hạn khác nhau đểđạt đƣợc các mục
tiêu kinh doanh khác nhau nhƣng mục tiêu cuối cùng thì vẫn phải là lợi nhuận.
Đó là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của bất kỳ một đơn vị, cá nhân hay tổ chức
họat động kinh doanh nào. Mỗi việc làm, mọi sự tính toán cuối cùng đều là làm
sao hoạt động kinh doanh của mình có thểđem lại lợi nhuận cao nhất dù là trƣớc
mắt hay lâu dài. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng tìm kiếm các
giải pháp để cóđƣợc lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận. Có thể nói
rằng vấn đề nghiên cứu lợi nhuận doanh nghiệp, nghiên cứu các giải pháp tăng
lợi nhuận doanh nghiệp cả về lí thuyết và thực tiễn luôn luôn mang ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH
sản xuất & Thƣơng mại Tổng Hợp Minh Quang, qua nghiên cứu tình hình hoạt
động của Công ty trong những năm gần đây, bên cạnh những kiến thức đã tiếp
thu trong quá trình học tập tại trƣờng, cùng với sự giúp đỡ của các cô các chú
trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, vàđăc biệt là sự chỉ bảo tận tình
của cô giáo Minh Hạnh em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kê Hoạch Lợi nhuận
vàCác Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương
mại Tổng Hợp Minh Quang”, làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Kết cấu chuyên đề ngoài lời mởđầu và kết luận bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1:Cơ sở lý luận chung về Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp Sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng.
Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận tại Công ty
TNHH Sản xuất & Thƣơng mại Tổng Hợp minh Quang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH sản
xuất & Thƣơng mại Tổng Hợp Minh Quang trong thời gian tới.
2
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
CHƢƠNG I:
CƠSỞLÝLUẬNCHUNGVỀ
LỢINHUẬNVÀSỰCẦNTHIẾTPHẢIPHẤNĐẤUTĂNGLỢINHUẬNCỦADOAN
HNGHIỆP SẢNXUẤTTRONGNỀNKINHTẾTHỊTRƢỜNG.
1.1 LỢINHUẬNCỦADOANHNGHIỆP SẢNXUẤT.
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận.
Một trong những lý do cơ bản đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam trƣớc những năm 80 là sự nhìn nhận sai lầm về tầm quan trọng của lợi
nhuận doanh nghiệp. Trong thời kỳ này nền kinh tế nƣớc ta chỉ có sự hiện diện
của các Công ty quốc doanh, đơn vị kinh tế này đƣợc nhà nƣớc cho phép kinh
doanh vàđƣợc nhà nƣớc bù lỗ, hiệu quả kinh doanh không gắn chặt với lợi ích
thiết thực của ngƣời lao động. Do đó, trong thời kỳ bao cấp rất nhiều doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ; kết quả làđãđẩy cả một nền kinh tế lâm vào tình trạng
khủng hoảng nghiêm trọng.
Sau đại hội VI năm 1986, nhận biết đƣợc những sai lầm của mình, Đảng ta
đãđƣa ra những đƣờng lối chủ trƣơng mới. Đó là: quyết định chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Với sự ra đời của năm thành phần kinh tế trong đó
thành phần kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủđạo đã tạo ra một cơ chế mới phù
hợp với xu thế phát triển chung của thời đại, từđó chúng ta đã có một cách nhìn
mới mẻ hơn về lợi nhuận, đồng thời hiểu rõý nghĩa, vai trò của lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, lợi nhuận đƣợc coi là một tiêu chí quan trọng,
là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hƣớng tới. Khi tiến hành bất kỳ
một hoạt động kinh doanh nào, ngƣời ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà
mình có thể thu đƣợc từ hoạt động đó. Bởi lợi nhuận có vai trò quyết định sự tồn
tại, phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu nhƣ liên
tục không tạo ra lợi nhuân. Vậy lợi nhuận là gì?
Ta có thể hiểu đơn giản nhƣ sau: lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa các
khoản thu nhập thu được và các khoản chi phíđã bỏ ra đểđạt được thu nhập đó
trong một thời kỳ nhất định.
3
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Công thức chung xác định lợi nhuận nhƣ sau:
Lợi nhuận
=
Tổng thu nhập
-
Tổng chi phí
Lợi nhuận chính là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của lợi nhuận bao gồm :
Trong nền kinh tế thị trƣờng, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi
kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc mở rộng, doanh nghiệp có thểđầu tƣ vào
nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu đƣợc
cũng đa dạng theo phƣơng thức đầu tƣ của doanh nghiệp. Kết cấu lợi nhuận
của doanh nghiệp thƣơng mại bao gồm:
a. Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đây là một bộ phận lợi nhuận lợi nhuận thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừđi các chi phí cho hoạt động kinh
doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụđã tiêu thụ
(gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phi quản lí doanh nghiệp ) và
thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Tức là:
Lợi nhuận
Doanh thu
=
từ HĐKD
thuần
-
Trị giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
- Doanh thu thuần : là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trên thị trƣờng sau khi trừđi các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu.
- Trị giá vốn của hàng hoáđã tiêu thụ: Là trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá và
dịch vụđã tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nhƣ : chi phí bao gói sản phẩm, chi phí
bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển , tiếp thị, quảng cáo.
4
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp.
- Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: Là những khoản thuế gián thu bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phƣơng pháp trục tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụđặc biệt nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hoá dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụđặc biệt.
Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần
cơ bản nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, thƣờng chiếm tỷ trọng lớn.
Do đó, đểđánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các
nhà kinh tế chúýđầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong tổng lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh còn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận
khác.
b. Lợi nhuận hoạt động tài chính :
Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí
hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Thu nhập từ hoạt
động tài chính
Chi phí hoạt động
tài chính
-
Trong đó :
+ Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể gồm : thu nhập do chia liên doanh, lợi
tức cổ phiếu, lãi tiền gửi, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, hoàn nhập các khoản
dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trƣớc nhƣng không sử dụng hết,
chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng khi mua, thu nhập tài chính khác...
+ Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phíđầu tƣ tài chính ra ngoài
doanh nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm: chi
phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết, chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua
bán các loại chứng khoán, chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, chi phí
lập dự phòng giảm giá chứng khoán, chi phí tài chính khác
c. Lợi nhuận Khác:
Lợi nhuận khác
=
Thu nhập khác
5
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
-
Chi phí khác
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trong đó:
+ Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thƣờng xuyên
từ hoạt động riêng biệt. Bao gồm: Thu hồi các khoản nợ khóđòi, thu từ việc bán
vật tƣ, tài sản, phế liệu thừa, thu từ nhƣợng bán thanh lý tài sản cốđịnh, hoàn
nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khóđòi
đã trích năm trƣớc nhƣng không sử dụng hết.
Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp đƣợc xác định nhƣ sau:
Tổng lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt
=
của doanh nghiệp
động kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt
+
động tài chính
Lợi nhuận
khác
Việc xác định chính xác lợi nhuận cóý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nóđảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt
động của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng, đồng thời là cơ sở cho việc phân
phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra đểđảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên liên tục.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên chúng ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu
duy nhất để so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh
nghiệp bởi vì nó có một số hạn chế nhất định:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hƣởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan những nhân tố khách quan và có sự
bù trừ lẫn nhau. Vì vậy, nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì không thể phản
ánh đúng hết và không thấy đƣợc sự tác động của từng yếu tốđến lợi nhuận thu
đƣợc của doanh nghiệp.
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trƣờng tiêu
thụ, thời điểm tiêu thụ có khác nhau làm cho lợi nhuận thu đƣợc giữa các doanh
nghiệp là không giống nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất kinh doanh khác nhau
thì lợi nhuận thu đƣợc cũng sẽ khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công
tác quản lý kém nhƣng số lợi nhuận thu đƣợc vẫn có thể lớn hơn những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ nhƣng công tác quản lý tốt hơn.
6
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Vì vậy đểđánh giá và so sánh chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh
giữa các doanh nghiệp với nhau, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối các nhà quản
trị còn phải sử dụng đến các chỉ tiêu tƣơng đối. Đó là tỷ suất lợi nhuận hay còn
gọi là mức doanh lợi.
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tƣơng đối cho phép so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một
doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh
doanh. Có một số cách tính tỷ suất lợi nhuận sau đây :
1.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trƣớc hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản
phẩm đạt đƣợc trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính nhƣ sau:
P
Tst = x 100
T
Trong đó : Tst : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (trƣớc hoặc sau thuế).
T : Doanh thu bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu đƣợc trong
kỳ sẽđem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuế .
1.1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi
nhuận trƣớc hoặc sau thuếđạt đƣợc với số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
(bao gồm vốn cốđịnh và vốn lƣu động).
Công thức tính nhƣ sau :
P
Tsv x 100
Vbq
Trong đó: Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
P : Lợi nhuận trƣớc (hay sau thuế ) trong kỳ.
7
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Vbq: Tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ suất lợi
nhuận vốn có thểđánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao hay thấp.
1.1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận giá thành: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trƣớc
hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ.
Công thức tính nhƣ sau:
P
Tsg x 100
Zt
Trong đó : Tsg : Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ có
khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuế về tiêu thụ sản phẩm
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí
bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận tiêu thụ và việc quản lý chi phí trong kỳ.
1.1.2.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
sau thuế với số vốn mà các chủ sở hữu tự bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Tỷ suất này đƣợc tính nhƣ sau:
Pst
Tvcsh =
x 100
Vcsh
Trong đó: Tvcsh: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Pst : Lợi nhuận sau thuế.
Vcsh : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
8
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trong các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn, các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp quan tâm nhiều nhất đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu
này thể hiện một đồng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ mang về cho họ bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp chúng ta có thểđánh giáđƣợc một
cách chính xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp đồng thời đánh giá so sánh đƣợc chất lƣợng hoạt động của các doanh
nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy đểđánh giá về chất lƣợng
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp phải biết kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và
chỉ tiêu lợi nhuận tƣơng đối.
1.2.
VAITRÒCỦALỢINHUẬNVÀ
SỰCẦNTHIẾTPHẢIPHẤNĐẤUTĂNGLỢINHUẬNCỦACÁCDOANHNGHIỆPTRONG
CƠCHẾTHỊTRƢỜNG.
Một doanh nghiệp khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh ở mỗi thời kỳ khác
nhau đều đặt cho mình những mục tiêu nhất định, tuy nhiên dù là mục tiêu nào
đi chăng nữa thì cái đích cuối cùng phải là lợi nhuận. Đóđiều mà bất kì một
doanh nghiệp nào, khi đã bƣớc chân vào thƣơng trƣờng để kinh doanh cũng đều
muốn làm đƣợc và buộc phải làm thật tốt nếu muốn tồn tại và phát triển. Lợi
nhuận cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Ta có thể xem xét dƣới các góc độ:
1.2.1 Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động
hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bƣớc đệm quan trọng nhất
giúp cho nền kinh tế tăng trƣởng ổn định. Và nền kinh tế tăng trƣởng nhanh hay
chậm phụ thuộc vào qui mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến
quy mô tăng trƣởng. Doanh nghiệp muốn tăng trƣỏng nhanh thì phải có vốn để
tái sản xuất mà nguồn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
đƣợc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp
có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng các doanh nghiệp là
tiền đề cho tăng trƣởng kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế sẽ có tác động ngƣợc trở lại
9
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
tạo ra môi trƣờng kinh doanh thuận lợi và làđộng lực cho các doanh nghiệp
cóđiều kiện phát triển.
Bên cạnh đó lợi nhuận còn là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nƣớc thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, từđó nó góp phần thoả mãn nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng bảo
vệ tổ quốc, giữ vững an ninh xã hội, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2.2 Đối với ngƣời lao động:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn tiến hành một cách
thƣờng xuyên liên tục và có hiệu quả thì không thể thiếu đƣợc yếu tố lao động.
Vì vậy vấn đềđặt ra với các doanh nghiệp là cần phải biết quan tâm đáp ứng yêu
cầu của ngƣời lao động để họ nhiệt tình hăng say với công việc, phát huy hết
năng lực của mình. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quỹ bao gồm : quỹ khen
thƣởng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm v.v . Đây chính là cơ sởđể từng
bƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp. Tăng lợi nhuận sẽ góp phần làm cho đời sống của
ngƣời lao động từng bƣớc đƣợc cải thiện.
1.2.3 Đối với nhàđầu tƣ:
Trƣớc khi bỏ vốn cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó, các
nhàđầu tƣ luôn muốn biết đồng vốn của mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi
nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu đƣợc chính là tƣơng lai mà họ
kỳ vọng. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp là
một căn cứ giúp nhàđầu tƣ có thể cân nhắc để ra những quyết định đúng đắn.
Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả nhƣ mong muốn thì tất
yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tƣ sang lĩnh vực khác.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải tự tiến hành hạch toán
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng đƣợc quy mô sản xuất kinh
doanh, không cóđiều kiện để thay đổi công nghệ sản xuất cũng nhƣứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất. Thêm nữa, sự cạnh tranh
gay gắt của cơ chế thị trƣờng luôn buộc các doanh nghiệp phải gồng mình lên để
tồn tại. Để có thể lấy đƣợc thế chủđộng của mình trong cuộc cạnh tranh khốc liệt
này, động lực chủ yếu để giúp các doanh nghiệp chiến thắng không gì khác đó
10
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
chính là lợi nhuận, Vì thế, lợi nhuận trở thành điều kiện quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề thời sự nóng hổi vô cùng cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tăng đƣợc lợi nhuận điều quan trọng là các
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra đƣợc những nguyên nhân dẫn
đến sự tăng giảm lợi nhuận, để từđóđề ra những biện pháp phát huy những nhân
tố tích cực cũng nhƣđể hạn chế và loại trừ những ảnh hƣởng tiêu cực.
1.3.
CÁCNHÂNTỐCHỦYẾUẢNHHƢỞNGĐẾNLỢINHUẬNVÀCÁCBIỆNPHÁPCƠB
ẢNPHẤNĐẤUTĂNGLỢINHUẬNTRONGCÁCDOANHNGHIỆP.
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc ở trong kỳ thì lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Do vậy khi nghiên cứu các nhân tốảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ta
tập trung nghiên cứu vào các nhân tốảnh hƣởng đến lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh:
1.3.1.1. Nhóm nhân tốảnh hƣởng đến doanh thu tiêu thụ.
a. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Khối lƣợng sản phẩm sản xuất cóảnh hƣởng trực tiếp đến khối lƣợng sản
phẩm tiêu thụ. Khi sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu
sẽ càng lớn. Khối lƣợng sản phẩm sản xuất còn phụ thuộc vào quy mô của
doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp
đồng tiêu thụ, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Song nếu
khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra quá lớn trong khi đó nhu cầu tiêu dùng chỉở
một mức độ nhất định, sản xuất vƣợt quá nhu cầu thị trƣờng dẫn đến hiện tƣợng
cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụđƣợc, hàng hoá
bịứđọng. Ngƣợc lại, nếu khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu
cầu thị trƣờng, các doanh nghiệp chƣa khai thác đƣợc phần thị trƣờng đang
bỏtrống dẫn đến việc đánh mất các cơ hội trong quá trình kinh doanh, giảm
doanh thu gây ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận. Việc xác định đúng đắn nhu
cầu của thị trƣờng đểđề ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp là một trong
những yếu tố quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp.
b. Chất lượng sản phẩm.
11
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ cóảnh hƣởng tới giá cả sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng, do đóảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu. Ở
những doanh nghiệp sản xuất mặt hàng với nhiều thứ hạng phẩm cấp khác nhau,
sản phẩm nào có phẩm cấp cao thì giá bán sẽ cao hơn. Vì vậy chất lƣợng chính
là giá trịđƣợc tạo ra thêm trong sản phẩm. Khi một doanh nghiệp sản xuất ra
những sản phẩm hay cung ứng dịch vụ có chất lƣợng cao sẽ góp phần nâng cao
uy tín của doanh nghiệp, tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Đây là một trong những điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Ngày nay ngƣời tiêu dùng không chỉđòi hỏi sản phẩm của doanh
nghiệp cần phải tốt mà còn phải đẹp, vì thế nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thay
đổi mẫu mã kiểu dáng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng
sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Ngƣợc lại những sản
phẩm kém chất lƣợng không đúng với yêu cầu của khách hàng trong hợp đồng
thìđơn vị mua hàng có quyền từ chối sản phẩm phải bán ra với giá thấp, doanh
thu giảm và quan trọng hơn nữa là huỷ hoại uy tín của doanh nghiệp trên thị
trƣờng.
c. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của ngƣời tiêu dùng càng tăng lên, do đó
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên đa dạng
phong phú hơn. Mỗi doanh nghiệp thƣờng tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều
mặt hàng với kết cấu khác nhau. Mỗi mặt hàng có giá bán và chi phí sản xuất
kinh doanh khác nhau nên lợi nhuận đem lại từ các mặt hàng cũng có sự khác
khau. Tuy nhiên khi thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụđòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải chúýđến các đơn đặt hàng, bởi lẽ trong cơ chế thị trƣờng việc giữ uy tín
đối với khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Nếu
nhƣ việc thay đổi kết cấu mặt hàng vừa làm tăng lợi nhuận đồng thời vừa hoàn
thành kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng thìđây là một thành tích của doanh
nghiệp, nó thể hiện sự năng động nhạy bén cuả các nhà quản trị doanh nghiệp
trong việc nghiên cứu, nắm bắt, kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
c. Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Trong trƣờng hợp các nhân tố khác không có gì thay đổi việc thay đổi giá
bán cũng cóảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá thành sản
phẩm sản xuất hay chi phí kinh doanh không đổi thì việc nâng cao giá bán sẽ có
thể làm cho lợi nhuận tăng. Vấn đềđặt ra đối với các doanh nghiệp là phải biết
12
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
dung hoà mối quan hệ giữa giá bán và khối lƣợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ,
nếu doanh nghiệp tăng giá bán trong điều kiện không phù hợp sẽ làm cho khối
lƣợng sản phẩm tiêu thụ bị giảm sút, gây ứđọng vốn, từđóảnh hƣởng đến doanh
thu và lợi nhuận. Giá bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan hệ
cung cầu trên thị trƣờng quyết định, do vậy đểđảm bảo có doanh thu và lợi
nhuận doanh nghiệp cần phải đƣa ra chính sách giá hợp lý.
d. Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, khả năng thanh toán tiền
hàng
Đây là một nhân tố cóảnh hƣởng khá lớn đến doanh thu tiêu thụ. Nhắc đến
thị trƣờng phải xét đến cả phạm vi thị trƣờng và khả năng thanh toán của thị
trƣờng. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị
trƣờng đƣợc thị trƣờng chấp nhận thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó việc lựa chọn phƣơng thức tiêu thụ cũng cóảnh hƣởng tới doanh
thu tiêu thụ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
muốn bán đƣợc hàng cần phải dành sựƣu đãi nhất định đối với ngƣời mua bằng
cách đƣa ra những phƣơng thức tiêu thụ một cách phù hợp với từng đối tƣợng.
Nhận thức đƣợc điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể tăng khối lƣợng sản
phẩm tiêu thụ góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.3.1.2 Nhóm nhân tốảnh hƣởng đến chi phí
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
nhân tố. Có thể chia ra làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
a. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệđang diễn ra mạnh
mẽở hầu hết các quốc gia trên thế giới, với những công nghệ mới, những phát
minh mới đã làm thay đổi bộ mặt của nền sản xuất. Các máy móc thiết bị hiện
đại đƣợc đƣa vào sản xuất thay thế lao động thủ công, nguyên vật liệu có
thểđƣợc sử dụng triệt để, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất đồng thời tránh đƣợc
sự lãng phí. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể trực tiếp làm tăng
năng suất suất lao động, tiết kiệm thời gian lao động, nhờ vậy sẽ giảm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm.
b. Tổ chức lao động và sử dụng con người
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu đƣợc của quá trình sản
xuất, việc tổ chức lao động một cách khoa học sẽ tạo ra đƣợc sự kết hợp hài hoà
giữa các yếu tố sản xuất, loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy,
13
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
đồng thời có tác dụng đối với việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành
sản phẩm. Do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên các doanh nghiệp
cũng cần phải kết hợp việc đào tạo bồi dƣỡng nâng cao tay nghề cho ngƣời lao
động trong quá trình sản xuất,tiếp thị giới thiệu cho ngƣời tiêu dùng.
c. Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính
Khi tổ chức quản lý sản xuất đạt đến một trình độ cao có thể giúp doanh
nghiệp xác định đƣợc định mức sản xuất và phƣơng thức sản xuất tối ƣu, từđó
có thể tiết kiệm các chi phí trong quá trình sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu,
hạ thấp tỷ lệ phế phẩm .
Các biện pháp tài chính nhƣ khen thƣởng, khuyến khích các cá nhân, tổ,
đội có thành tích cao, cùng với các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; ví
dụ nhƣ quản lý tốt vật tƣ cung ứng và dự trữ có thểđảm bảo cho quá trình sản
xuất đƣợc diễn ra một cách liên tục mà vẫn tránh đƣợc tình trạng ứđọng vốn
hoặc mất mát vật tƣ, hoặc việc đẩy mạnh sự chu chuyển vốn làm giảm nhu cầu
vay vốn có thể giảm bớt chi phí lãi vay, quản lý tốt các khoản phải thu, phải trả
tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm các khoản chi phí bằng tiền không cần thiết
cũng đều góp phần tích cực làm giảm chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, để từđó cóđiều kiện tăng lợi nhuận.
1.3.1.3. Sự quản lí của nhà nƣớc:
Nhà nƣớc có chức năng cơ bản là quản lý vàđiều tiết nền kinh tế tạo môi
trƣờng kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp. Công cụđể nhà nƣớc thực hiện chức
năng này là các chính sách kinh tế- xã hội của nhà nƣớc nhƣ: khuyến khích đầu
tƣ vào các khu vực chậm phát triển, khuyến khích sản xuất những mặt hàng
trong nƣớc sản xuất đƣợc, bảo vệ hàng trong nƣớc bằng các chính sách mậu
dịch, thuế. Những chính sách này không chỉ tác động đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
khi điều kiện sản xuất tốt hơn thì chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm
hạhoặc thị trƣờng ổn định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất đƣợc liên tục, thuận lợi
từđó làm cho lợi nhuận tăng lên.
1.3.2 Phƣơng hƣớng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận
trong các doanh nghiệp.
14
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà mỗi một doanh nghiệp sẽđƣa ra
những biện pháp khác nhau để có thể tăng lợi nhuận. Nhìn chung để tăng lợi nhuận
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay có những hƣớng sau đây.
1.3.2.1. Tăng doanh thụ tiêu thụ sản phẩm.
a. Đầu tư mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm :
Đất nƣớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng đƣợc gần 20 năm,đất nƣớc
ta đã hội nhập WTO, nền kinh tếđang phát triển mạnh mẽ, mức sống của nhân
dân ngày càng đƣợc nâng cao, đồng thời thị trƣờng còn nhiều tiềm năng chƣa
đƣợc khai thác.
Với tình hình trên, muốn mở rộng thị phần tiêu thụ của mình thì các doanh
nghiệp phải thực hiện các biện pháp nhƣ: hoạch định rõ các khu vực khách hàng,
đâu là khách hàng thƣờng xuyên, đâu là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp
để từđó có chính sách phù hợp nhƣ chào đón, tiếp xúc khách hàng, tận dụng khả
năng tiềm tàng của thị trƣờng, tăng cƣờng quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp
ra thị trƣờng bằng công tác quảng cáo, tiếp thị, thăm dòý kiến ngƣời tiêu dùng
Đầu tƣ mở rộng thị phần tiêu thụ ngày nay mang một vị trí quan trọng trong
tổng thể kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó giúp doanh nghiệp có
thểđứng vững trên thị trƣờng, hoà nhập và tận dụng tối đa tiềm năng của thị trƣờng.
b. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm:
Đầu tƣ nâng cao chất lƣợng sản phẩm không chỉ là tăng khả năng cạnh
tranh của mỗi sản phẩm trên thị trƣờng mà còn là biện pháp tăng doanh thu tiêu
thụ sản phẩm. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm là một công tác không thể thiếu
đƣợc trong môi trƣờng kinh doanh hiện nay.
Để làm đƣợc nhƣ vậy, ngoài việc phải có biện pháp quản lý và sử dụng lao
động hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên, doanh nghiệp phải tiến
hành đầu tƣ theo chiều sâu nhƣ: mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại, áp
dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới.
c. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý:
Giá cả sản phẩm là một yếu tố quan trọng ngƣời mua cân nhắc khi tiêu
dùng một hàng hoá nào đó. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra muốn tiêu
thụđƣợc thì giá cả phải phù hợp với túi tiền của khách hàng. Việc định giá có
thểđƣợc thực hiện theo hai phƣơng hƣớng sau:
- Định giá theo quan hệ cung cầu trên thi trƣờng: giá cả sản phẩm của
doanh nghiệp lên xuống theo giá cả thị trƣờng.
15
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Định giá sản phẩm để mở rộng thị trƣờng: đây là chính sách vừa để cạnh
tranh vừa để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc định giá sản phẩm thấp hơn
giá cả trên thị trƣờng làm tăng khối lƣợng sản phẩm hàng hóa bán ra, xét trên 1
đơn vị sản phẩm thì lợi nhuận đơn vị giảm xuống, nhƣng xét trên tổng thể toàn
doanh nghiệp thì tổng lợi nhuận không giảm mà còn tăng lên. Tuy vậy, giải pháp
này không phải lúc nào cũng khả thi, mà nó còn phụ thuộc vào tiềm năng của thị
trƣờng và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
d. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm và lựa chọn hình thức thanh
toán phù hợp:
Ngày nay, để nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm và cung cấp sản phẩm
đến tay các “ thƣợng đế ”, hình thức bán sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng
đa dạng hơn. Để tăng cƣờng công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể tổ
chức các hình thức bán hàng nhƣ: bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, bán
trực tiếp, chuyển hàng đến tay ngƣời tiêu dùng hơn nữa còn có thể bán hàng qua
điện thoại, qua mạng internet
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cần có các biện pháp tài chính nhằm
khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lƣợng nhiều, thanh toán nhanh,
bằng các hình thức: chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán. Các hình thức
thanh toán này ngoài tác dụng nhƣ trên còn có tác dụng tạo mối quan hệ mật
thiết giữa doanh nghiệp và khách hàng, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài.
1.3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành
sản phẩm
Đây là phƣơng thức cơ bản và lâu dài đối với mọi doanh nghiệp. Trong điều
kiện giá bán và mức thuếđãđƣợc xác định thì lợi nhuận ròng của một đơn vị sản
phẩm tăng thêm hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Để hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
a. Phấn đấu tăng năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất của ngƣời lao động, biểu
hiện bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian cần
thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, tăng năng suất lao động là tăng
sốlƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định hay giảm số
thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Điều này làm cho chi phí
nhân công trong giá thành sản phẩm giảm đi. Bên cạnh đó việc tăng năng suất lao
16
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
động kéo theo sự giảm đi của hàng loạt các loại chi phí, đặc biệt là chi phí cốđịnh
kết tinh trong đơn vị sản phẩm. Để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần:
- Đầu tưđổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị
Sự tiến bộ của khoa học công nghệđã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp thay đổi quy trình công nghệ, cải tiến máy móc hiện đại sao cho phù hợp
với nhu cầu của quá trình sản xuất, từđó giúp cho doanh nghiệp có thể tăng năng
suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị
Việc tăng cƣờng sử dụng máy móc thiết bị phải đồng thời tiến hành trên cả
hai hƣớng: vừa tăng số lƣợng máy móc thiết bị trên đầu ngƣời lao động vừa phải
phát huy hết công suất nâng cao hiệu quả sử dụng máy.
- Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý
Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý nhằm tạo nên sựđồng bộ thống
nhất tạo ra sự kết hợp hài hoà giữa các khâu, các công đoạn của quá trình sản
xuất. Điều này giúp doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian lao động một cách
hiệu quả, tăng năng suất lao động.
- Nâng cao trình độ tay nghề vàý thức trách nhiệm cho ngưòi lao động
Các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện công tác đào tạo và bồi dƣỡng
cho ngƣời lao động để nâng cao trình độ tay nghề,lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ bán
hàng cho nhân viên. Đồng thời quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh
thần cho ngƣời lao động. Ngoài tiền lƣơng cần thiết phải có những chính sách
khen thƣởng hợp lý, tạo ra môi trƣờng làm việc bình đẳng, thoải mái để khuyến
khích ngƣời lao động hăng say làm việc, gắn lợi ích của mình với lợi ích tập thể.
Từđó góp phần tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.
b. Tiết kiệm nguyên vật liêu
Đối với các các doanh nghiệp sản xuất, khoản chi về nguyên liệu vật liệu
thông thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, nếu
doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc khoản chi phí này thì sẽ có tác dụng rất lớn đến
việc hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện tốt các công
việc sau:
- Thực hiện tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu.
Ngay từ khi lập kế hoạch cung ứng vật tƣ phải có sự phù hợp với kế hoạch
sản xuất về tiến độ cung ứng và khối lƣợng cung ứng, tránh tình trạng sản xuất
bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu hay bịứđọng vốn do dự trữ vốn tồn kho
17
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
quá lớn. Các doanh nghiệp cũng phải thƣờng xuyên xem xét nghiên cứu để tìm
nguồn nguyên liệu có chất lƣợng tốt, giá cả hợp lý.
- Tăng cường tổ chức quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất
Tổ chức quản lý nguyên vật liệu sao cho nguyên vật liệu dùng trong sản xuất
không bị mất mát hao hụt, thƣờng xuyên kiểm tra nguyên vật liệu tồn kho cóđảm
bảo cả về chất lƣợng và số lƣợng hay không; nếu phát hiện ra hàng bị mát mát, hay
kém chất lƣợng cần phải có biện pháp xử lý kịp thời.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu:
Nghiên cứu, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đồng thời thƣờng
xuyên rà soát kiểm tra định mức tiêu hao nhằm kịp thời điều chỉnh mới cho phù
hợp. Tích cực cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm tiết kiệm nguyên vật
liệu.
c. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả.
Vịêc xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ không chồng chéo phù hợp với đặc
điểm riêng của từng ngành giúp các doanh nghiệp có thể giảm bớt các khoản chi
phí liên quan đến nhân công vàđặc biệt là khoản chi phí quản lý. Song song với
việc rút gọn bộ máy quản lý, doanh nghiệp cũng cần phải tuyển chọn đào tạo
những cán bộ công nhân viên có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu công việc.
1.3.2.3 Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả
Trong cơ chế thị trƣờng để tạo ra lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đối với vốn cốđịnh doanh nghiệp
cần phải lựa chọn cho mình một phƣơng pháp khấu hao thích hợp, tận dụng tối
đa năng lực hiện có, kết hợp với việc xử lý nhanh chóng số tài sản không cần
dùng và thanh lýđể nhanh chóng quay vòng vốn, tránh đƣợc hao mòn vô hình và
hữu hình. Đối với vốn lƣu động, doanh nghiệp cần quản trị tốt các khoản phải
thu, phải trả tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, cần quản trị tốt vật tƣ hàng hoá
tồn kho để tránh ứđọngvốn, tránh mất mát hƣ hỏng qua đó tăng nhanh số vòng
quay vốn lƣu động. Nhƣ vậy có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ gía thành sản
phẩm.
Về nguồn vốn, tuỳ thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây dựng
cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải biết sử dụng
ảnh hƣởng tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận nhƣng vẫn giữđƣợc
tính tự chủ về mặt tài chính.
18
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Nhƣng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh
hƣởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, qui mô sản xuất,
tình hình tài chính. Vì vậy, không có một biện pháp nào có thểđƣợc sử dụng
chung cho tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể
mà mỗi doanh nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho riêng mình.
19
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chƣơng II
THỰCTRẠNGTÌNHHÌNHTHỰCHIỆNLỢINHUẬNTẠI CÔNGTY
TNHH SÁN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP MINH QUANG
2.1. QUÁTRÌNHHÌNHTHÀNHVÀPHÁTTRIỂNCỦA CÔNGTY:
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại tổng hợp MINH QUANG là một
doanh nghiệp tƣ nhân có giấy phép kinh doanh số 0102019589 cấp ngày
16/03/2005tại sở KH vàĐT- TP Hà nội.
Địa chỉ trụ sở chính: NHÀ B6 ,250 Minh Khai - Hai Bà Trƣng- Hà Nội.
Điện thoại: 04.8687854
Fax: 048587854
Tuy đƣợc cấp giấy phép kinh doanh năm 2005 nhƣng nóđãđƣợc hoạt động
mang danh một Công ty tiền thân từ năm 2000 do ông VŨ VĂN ĐOÀN làm chủ
doanh nghiệp. Trải qua thời gian hoạt động Công ty Thƣơng mại & sản xuất
THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP MINH QUANG đã có tiếng trên thị trƣờng Hà
Nội. Hoạt động nhiều năm có hiệu quả, doanh thu năm sau cao hơn năm trƣớc..
Là một Công ty vừa sản xuất và kinh doanh thƣơng mại, MINH QUANG
có nhiều cửa hàng giới thiệu trên khắp các địa bàn Hà nội và thành phố hải
phòng.
- Văn phòng làm việc hiện tại: 61 Lý Thƣờng Kiệt ,Hoàn Kiếm ,Hà Nội
-Cửa hàng ở 55C lý
thƣờng kiệt hà nội
-Cửa hàng ở 26 nguyễn thƣợng hiền hà nội
-45 hoàng hoa thám thành phố hải phòng
Và nhiều các đại lý ký gửi trên địa bàn hà nội và nghệ an
20
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương
Mại
- Xem thêm -