Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... I
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... III
DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................................IV
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI ....................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại .....................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng ....................................5
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng: .....................................7
1.1.2.1. Các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại ............................. 7
1.1.2.2. Các phƣơng thức thanh toán trong doanh nghiệp thƣơng mại ......................... 10
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại .................................11
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam ....................11
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ................................ 12
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho ....................................................... 13
1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan: ...................................................... 14
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐBTC ) ............................................................................................................................. 14
1.2.2.1. Công tác tổ chức hạch toán ban đầu: ................................................................ 14
1.2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán .........................................15
Chƣơng II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG SẢN PHẨM IN CHẤT
LƢỢNG CAO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƢNG HÀ .................................................. 19
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán hàng tại
công ty cổ phần Hƣng Hà .............................................................................................. 19
2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại hiện
nay .................................................................................................................................19
2.1.2. Ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán nhóm hàng in chất lƣợng cao tại
công ty CP Hƣng Hà. .....................................................................................................21
2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng in chất lƣợng cao tại công ty CP Hƣng Hà ....22
2.2.1 Tổng quan về công ty CP Hƣng Hà......................................................................22
2.2.2.Thực trạng kế toán bán nhóm hàng in chất lƣợng cao tại công ty CP Hƣng Hà. .30
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
i
GVHD: TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng in chất lƣợng cao tại Công ty. ...............30
2.2.2.2. Qúa trình kế toán bán nhóm hàng in chất lƣợng cao tại Công ty CP Hƣng Hà
.......................................................................................................................................31
2.1. Biểu mấu 01 ............................................................................................................36
Chƣơng 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM SẢN
PHẨM IN CHẤT LƢỢNG CAO TẠI CÔNG TY CP HƢNG HÀ ............................... 57
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng nhóm sản
phẩm in chất lƣợng cao tại công ty CP Hƣng Hà .......................................................... 57
3.1.1. Những kết quả đã đạt đƣợc ..................................................................................57
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ........................................................ 58
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán nhóm hàng in chất lƣợng cao tại công ty CP
Hƣng Hà. ....................................................................................................................... 58
3.2.1. Yêu cầu cơ bản về việc hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng in chất
lƣợng cao tại công ty CP Hƣng Hà. ...............................................................................58
3.2.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán nhóm hàng in chất lƣợng cao tại công ty
CP Hƣng Hà...................................................................................................................59
3.2.3. Các đề xuất khác ..................................................................................................63
3.3. Điều kiện thực hiện.................................................................................................64
KÊT LUẬN............................................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 66
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
ii
GVHD: TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BÀNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty: ............................................................. 24
Sơ đồ 1.2: BỘ MÁY TỔ CHỨC .............................................................................................. 25
Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức kế toán ........................................................................................... 26
Sơ đồ 1.4: Hình thức kế toán ................................................................................................... 28
2.1. Biểu mấu 01 ĐƠN ĐẶT HÀNG ....................................................................................... 36
2.2. Biểu mấu 02 PHIẾU XUẤT KHO .................................................................................... 37
2.3. Biểu mấu 03 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG ................................................................ 38
2.4. Biểu mấu 04 PHIẾU THU ................................................................................................. 39
2.5. Biểu mấu 05 PHIẾU CHI .................................................................................................. 40
2.6. Biểu mấu 06 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG ............................................................... 49
2.7. Biểu mấu 07 SỔ NHẬT KÝ CHUNG ............................................................................... 50
2.8. Biểu mấu 08 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN ........................................................................ 50
2.9. Biểu mấu 09 SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA .................................. 52
2.10. Biểu mấu 10 BẢNG TỔNG H ỢP CHI TIẾT ................................................................ 53
2.11. Biểu mấu 11 SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG ...................................................................... 54
2.12 Biểu mấu 12 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN ....................................................................... 55
2.13. Biểu mấu 13 SỔ CÁI ....................................................................................................... 56
2.14.Biểu mẫu 14 SỔ CÁI ........................................................................................................ 60
2.15 Biểu mẫu 15 BÁO CÁO BÁN HÀNG ........................................................................... 60
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
iii
GVHD: TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
KHSX : Kế hoạch sản xuất
TC: Tài chính
CP : Cổ phần
VNĐ: Việt nam đồng
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
GTGT: Gía trị gia tăng
HTK: Hàng tồn kho
TT: Thông tƣ
TSCĐ: Tài sản cố định
TK: Tài khoản
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
iv
GVHD: TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Nói đến bán hàng ngƣời ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hoá -tiền
tệ giữa hai chủ thể ngƣời mua và ngƣời bán, trong đó ngƣời bán trao hàng cho ngƣời
mua và ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có đƣợc quyền sở hữu về hàng
hoá. Trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, bán bàng là một
khâu giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội
vừa là cầu nối giữa sản xuất với ngƣời tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và
cầu về hàng hoá, qua đó giúp định hƣớng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh
toán. Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay
của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với nhà nƣớc.
Thời đại toàn cầu hoá về kinh tế đòi hỏi hạch toán kế toán đã trở thành một
trong những công cụ đắc lực không thể thiếu giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng
thể về tình hình kinh doanh và tình hình tài chính tại đơn vị. Và cũng chính vì vậy mà
kế toán có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong việc quản lý và kiểm soát các hoạt
động kinh tế phát sinh thông qua một hệ thống thông tin trung thực, chính xác đầy đủ
và kịp thời. Để giám sát đƣợc quá trình bán hàng tại doanh nghiệp, xem xét mức độ
quay vòng vốn và tốc độ lƣu thông hàng hoá, các doanh nghiệp đều cần thiết tổ chức
công tác hạch toán kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng là một trong những phần hành
quan trọng nhất trong các phần hành kế toán tại doanh nghiệp. trong công tác quản lý
doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm đƣợc tình hình tiêu thụ
thành phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời, đầy
đủ để từ đó đƣa ra những biện pháp kinh doanh đúng đắn và phù hợp.
Ngày nay, sự mở rộng giao lƣu về kinh tế trong những năm gần đây, nhà nƣớc Việt
Nam đã liên tục có sự cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm đơn giản hoá thủ
tục hành chính, và nâng cao chất lƣợng quản lý về tài chính. Năm 2006,Bộ tài chính đã
ban hành Quyết định 15/2006/QĐ - BTC về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh
Nghiệp. Với một số doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, Bộ Tài hính đã ban hành
một Chế độ kế toán riêng do đó Quyết định số 48/2006/QĐ BTC đã ra đời ngày
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
1
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
14/09/2006. Nhằm hoàn thiện hơn Chế độ kế toán Doanh nghiệp, BTC đã ban hành
một số những thông tƣ sửa đổi nhƣ Thông tƣ số 244/2009/TT-BTC ban hành ngày
31/12/2009. Trong thực tế, việc hiểu rõ thấu đáo nội dung và cách áp dụng Chế độ kế
toán vào từng Doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải là một công việc đơn giản. Công
ty CP HƢNG HÀ là một công ty chuyên cung cấp các sản phẩm in chất lƣợng cao cho
thị trƣờng, cũng đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế về công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán bán hàng nói riêng.
Qua sự xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán
hàng tại công ty là việc cần thiết. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết định quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, là yếu tố mang tính cấp bách đặt lên
hàng đầu của các doanh nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày nay
1.2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, từ những hạn chế gặp phải của công ty
CP HƢNG HÀ, việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng các sản phẩm in chất lƣợng
cao là điều cần phải nghiên cứu. Qua tìm hiểu về tính thực tiễn của vấn đề cũng nhƣ
xuất phát từ lý luận đƣợc đào tạo trong nhà trƣờng, cùng sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình
của TS Nguyễn Phú giang cùng các cán bộ kế toán tại công ty, em xin nghiên cứu đề
tài khóa luận:
“Kế toán bán hàng nhóm hàng sản phẩm in chất lƣợng cao Công ty CP Hƣng Hà ”
Nhƣ vậy vấn đề chính mà đề tài của em đề cập đến là nghiên cứu thực trạng kế
toán bán hàng nhóm hàng sản phẩm in chất lƣợng cao. Từ đó đề tài tập chung giải
quyết vấn đề tìm ra hạn chế và đề xuất ý kiến hoàn thiện.
Về mặt lý luận: Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, em hi vọng sẽ
hệ thống hóa đƣợc lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng; tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn
mực, chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nƣớc có liên quan đến nghiệp vụ
bán hàng.
Về mặt thực tiễn: Có thể đƣa ra những giải pháp thiết thực giúp công ty cổ phần
Hƣng Hà tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán hàng nhóm sản phẩm in chất lƣợng cao,
phù hợp với các quy định của nhà nƣớc cũng nhƣ tình hình thực tế của doanh nghiệp,
từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
2
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
cổ đông góp vốn, với ngƣời lao động, với Nhà nƣớc và các đối tƣợng khác có liên
quan.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, quy định về khung kết cấu luận văn của
trƣờng đại học Thƣơng Mại và kiến thức về vấn đề nghiên cứu nên phạm vi nghiên
cứu của đề tài có những giới hạn nhất định.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đê lý luận và thực tiến liên quan
đến kế toán bán hàng nhóm sản phẩm in chất lƣợng cao tại công ty cổ phần Hƣng hà
Đề tài đƣợc em giới hạn phạm vi nghiên cứu nhƣ sau:
a) Về mặt nội dung nghiên cứu: Công ty hiện nay sản xuất và cung cấp các sản
phẩm in theo các đơn đặt hàng cho doanh nghiệp trong địa bàn hà nội và các tỉnh
thành phố lân cận khác, trong đó có nhiều nhóm sản phẩm in chất lƣợng cao. Tuy
nhiên đề tài chỉ tập chung nghiên cứu về kế toán bán hàng nhóm sản phẩm in chất
lƣợng cao.
b) Về mặt thời gian nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu với số liệu công
tác kế toán bàn hàng đƣợc thu thập trong vòng 2 năm (2011,2012)
c ) Không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tị công ty CP
Hƣng Hà tại 23B5 - Cự Lộc – Thƣợng Đình – Thành Xuân – Hà Nội
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu là kết hợp lý luận, khảo sát tƣ liệu các giáo trình, một
số luận văn tốt nghiệp, sách báo để tập hợp những vấn đề chung đã có, khảo sát thực tế
công tác kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Hƣng Hà và dùng phƣơng pháp phân
tích để rút ra các kết luận và đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán bán hàng Công ty cổ phần Hƣng Hà.
1.5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập, em đã đƣợc sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa kế toán – kiểm toán, trực tiếp là Ts. Nguyễn Phú Giang, cùng các anh, chị
cán bộ phòng kế toán công ty CP Hƣng Hà. Tuy nhiên, phạm vi đề tài dộng, thời gian
và kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều nên khó tránh phải nhiều sai sót. Em rất mong nhận
đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh, chị phòng kế toán công ty để
bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cám ơn !
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
3
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, bài báo cáo của em có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIÊP THƢƠNG MẠI
Chƣơng II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG X TẠI CÔNG TY CP
HƢNG HÀ
Chƣơng 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CP HƢNG HÀ
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
4
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng
Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, nghành thƣơng mại với những thế
mạnh của mình trong công tác tổ chức, thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, nối ngƣời sản
xuất với ngƣời tiêu dùng, đã góp phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Nghành thƣơng mại đƣợc coi là nghành kinh tế có chức năng tổ chức lƣu thông
hàng hóa thì doanh nghiệp thƣơng mại chính là bộ phận của nghành thƣơng mại thực
hiện chức năng đó. Doanh nghiệp thƣơng mại là tổ chức kinh tế hợp pháp một đơn vị
kinh doanh đƣợc thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực lƣu thông hàng hoá bao gồm đầu tƣ tiền của, công sức và tài
năng...vào lĩnh vực mua bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng nhằm kiếm lợi
nhuận.
Trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối
cùng trong quá trình lƣu chuyển hàng hóa. Hoạt động chính của doanh nghiệp thƣơng
mại là mua vào các sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp, sau đó sản xuất và
thông qua hệ thống bán hàng của mình cung cấp cho ngƣời tiêu dùng đồng thời thu
đƣợc tiền nhờ vào việc cung cấp hàng hóa đó. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
thƣơng mại gồm ba khâu nhƣng chủ yếu đó là: Mua vào, dự trữ và bán ra. Trong quá
trình vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận động theo mô hình T-H-T. Quá trình vận
động vận động trên có mối lien hệ mật thiết và đều có ý nghĩa rất quan trọng, trong đó
khâu bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Khâu
này có tác động rất lớn đến tính hiệu quả cuả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp thƣơng mại. Hoạt động kinh doanh thƣơng mại hay kế toán bán hàng là hoạt
động lƣu thông phân phối hàng hóa trên thị trƣờng buôn bán hàng hóa của từng địa
phƣơng, quốc gia riêng biệt hay giữa các quốc gia với nhau.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện
giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh nghiệp chuyển giao
hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho
doanh nghiệp.Trong kinh doanh, quan trong nhất là việc tiêu thụ hàng hóa. Nó đánh
giá khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Số tiền nhận đƣợc từ việc bán hàng là
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
5
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng. Ngoài doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu
nhƣ các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp, trọ giá của nhà nƣớc khi
thực hiện việc cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của nhà nƣớc. Để biết đƣợc mặt hàng mà
doanh nghiệp đƣa ra để kinh doanh có mang lại hiệu quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra hay không và có quyết định đƣợc việc mở rộng hay thu hẹp quy
mô kinh doanh của mình hay không thì cần phải có chiến lƣợc kinh doanh đứng đắn và
xác định đƣợc kết quả kinh doanh của mình.Trong Doanh nghiệp thƣơng mại, kinh
doanh hàng hóa là hoạt động chủ yếu, kết quả hàng hóa chính là khoản chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng thu về và các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Bán hàng và khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh. Vì vậy để thực tiện
đƣợc quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản
chi phí để tiến hàng sản xuất, chế tạo sản phẩm, mua các loại vật tƣ hàng hóa để thực
hiện các loại lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Thông qua quá trình trao đổi, bán hàng
những sản phẩm, hàng hóa công việc lao vụ dịc vụ đã hoàn thành, Doanh nghiệp thu
đƣợc tiền theo giá bán đó là doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng hóa,
doanh thu bán sản phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ.Sau một quá trình hoạt động,
Doanh Nghiệp xác định đƣợc kết quả của từng hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu
bán hàng và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp pahir
đƣợc phân phới và sử dụng theo đứng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định
cho từng loại hình doanh nghiệp.Thông qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy đƣợc
sản xuất phát triển, góp phần nâng cao năng suất lao động, cung cấp nhiều sản phẩm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng. Mặt khác thông qua hoạt động bán hàng nhằm giải quyết quan hệ hàng
hóa- tiền tệ là tiền đề cân đối giữa tiền hàng trong lƣu thông. Không những thế nó còn
đảm bảo sự cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế. Đối với mỗi doanh
nghiệp bán hàng là điều kiện để sản xuất phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn và tăng lợi nhuân của doanh nghiệp. Bán
hàng là tiền đề cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Để đi vào nghiên cứu và hiểu đƣợc bản chất của công tác kế toán bán hàng, thì
trƣớc hết ta cần phải tìm hiểu một số thuật ngữ thƣờng xuyên đƣợc sử dụng trong quá
trình bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
6
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
khác” định nghĩa về doanh thu nhƣ sau:
- Doanh thu đƣợc hiểu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản
thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp sẽ không đƣợc coi là doanh thu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ
thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có)
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lƣợng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lƣợng
hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào
chính sách chiết khấu thƣơng mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do toàn bộ hay một
phần hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nhƣ: vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại,
quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm
tƣơng ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua, do
ngƣời mua thanh toán tiền mua hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng:
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong doanh nghiệp thƣơng mại, quá trình bán hàng của doanh nghiệp đƣợc bắt
đầu từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khác hàng,
đồng thời khách hàng trả hoặc chấp nhận trả một khoản tiền tƣơng ứng cho giá bán sản
phẩm hàng hóa đó theo giá bán mà hai bên đã thỏa thuận. Quá trình này đƣợc coi nhƣ
hoàn tất khi ngƣời bán đã nhận đƣợc tiền và ngƣời mua nhận đƣợc hàng. Đối với
doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung hoạt động
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
7
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
bán hàng đảm bảo cho họ bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và
có thể tích lũy. Có thể nói hoạt động bán hàng là lý do tồn tại của các doanh nghiệp
thƣơng mại và nó có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
thƣơng mại.
Hoạt động bán hàng phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị
trƣờng tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, do đó tăng đƣợc doanh thu giúp doanh nghiệp
củng cố và khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng.
Đối với ngƣời tiêu dùng, quá trình bán hàng của doanh nghiệp giúp đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chỉ qua khâu bán hàng, công dụng của hàng hóa,dịch vụ
mới đƣợc xác định hoàn toàn, sự phù hợp giữa thị hiếu của ngƣời tiêu dùng với hàng
hóa mới đƣợc khẳng định.
Đối với toàn bộ nền kinh tế, khâu bán hàng cũng có ý nghĩa rất lớn với sự phát
triển của nền kinh tế. Với lợi thế riêng của mình đó là tiếp cận trực tiếp với ngƣời tiêu
dùng, nên quá trình bán hàng có thể nắm bắt tƣờng tận nhu cầu, thị hiếu của ngƣời tiêu
dùng.
Đối với các Doanh Nghiệp thƣơng mại có thể bán hàng theo nhiều phƣơng thức
khác nhau trong đó có các phƣơng thức chủ yếu là: Bán buôn hàng hoá, bán lẻ,
Phƣơng thức gửi bán đại lý, Bán hàng theo phƣơng thức đổi hàng.
- Bán buôn hàng hoá: là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất....đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong
khâu lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thƣờng đƣợc bán theo lô hoặc
bán với số lƣợng lớn. Lƣu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai hình thức.
- Bán buôn qua kho: Hàng hoá đƣợc mua và dự trữ trƣớc trong kho, sau đó mới
xuất ra bán. Có hai hình thức
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho):
Theo hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của ngƣời bán để nhận
hàng. Bên bán xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác
định là đã tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất
hoá đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hoá đơn thì
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
8
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
doanh thu đƣợc thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ đƣợc
thoả thuận từ trƣớc.
Bán buôn không qua kho(Bán buôn vận chuyển thẳng): lúc này hàng hoá đƣợc
mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh nghiệp. Có
hai hình thức
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực
tiếp cho đại diện bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã đƣợc thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi
nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc
hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đƣợc xác định là đã tiêu thụ.
- Phƣơng thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng. Có
bốn hình thức.
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung : Theo hình thức này nhân viên bán
hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm.
Cuối ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập
báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau
đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá, trƣớc khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức này phổ biến ở các siêu thị.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
9
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
+ Hình thức bán hàng trả góp : Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn đƣợc thu thêm phần lãi tiền hàng do
trả chậm của khách hàng.
-Phƣơng thức gửi bán đại lý:
Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp
bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hƣởng phần hoa hồng tƣơng ứng
với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, bên đại
lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận đƣợc từ hoạt động đại lý.
Đại lý khi bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý.
Định kì lập bảng kê hàng bán ra (theo mẫu số 02/GTGT) gửi cho doanh nghiệp
để doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ.
-Bán hàng theo phƣơng thức đổi hàng:
Phương thức hàng đổi hàng: là phƣơng thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tƣu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tƣơng tự. Giá trao đổi là giá
hiện hành của hàng hoá, vật tƣ tƣơng ứng trên thị trƣờng.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp thương mại
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại có thể tiến hành theo nhiều
phƣơng thức, hình thức khác nhau nhƣng việc bán hàng nhất thiết phải gắn với việc
thanh toán với ngƣời mua. Việc thanh toán với ngƣời mua đƣợc tiến hành theo các
phƣơng thức chủ yếu sau:
- Phƣơng thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phƣơng thức hàng đổi
hàng: Theo phƣơng thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền đƣợc thực hiện đồng thời tại doanh nghiệp và
ngƣời bán sẽ nhận đƣợc ngay số tiền mặt tƣơng ứng với số hàng hoá mà mình đã bán,
do vậy việc bán hàng đƣợc hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền diễn ra cùng một
thời điểm. Theo phƣơng thức thanh toán có các hình thức thanh toán sau:
+ Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức khi bên bán
chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp tƣơng
ứng với giá cả mà hai bên thỏa thuận.
+ Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng
hóa cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng giá trị tƣơng ứng với
giá trị lô hàng đã nhận đƣợc từ bên bán.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
10
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
- Phƣơng thức thanh toán không trực tiếp: Thanh toán không trực tiếp là
phƣơng thức thanh toán đƣợc thực hiện bằng cách trích chuyển ở tài khoản của doanh
nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua các tổ chức kinh tế trung gian là ngân hàng.
Phƣơng thức này có thể thực hiện theo một số hình thức sau:
+ Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi
+ Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu
+ Hình thức thanh toán bằng séc
+ Hình thức thanh toán trả bằng thư tín dụng
- Phƣơng thức thanh toán chậm: Theo phƣơng thức này, khi ngƣời bán giao
hàng cho ngƣời mua thì ngƣời mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ. Hết
thời gian tín dụng, theo thỏa thuận bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền
hàng cho bên bán.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong hoạt động bán hàng, kế toán sẽ phải ghi nhận cả doanh thu và giá vốn.
Để biết đƣợc khi nào doanh thu sẽ đƣợc ghi nhận, hay hạch toán giá vốn ra sao trong
chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” và
chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể về vấn đề này. Chuẩn
mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” có nêu những nguyên tắc kế toán cơ bản trong
đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng khi ghi nhận doanh thu là nguyên tắc phù
hợp và nguyên tắc thận trọng, những yếu tố của báo cáo tài chính, và ghi nhận các yếu
tố của báo cáo tài chính trong đó có ghi nhận doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc
phù hợp chi phối đến kế toán bán hàng là: việc ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan tạo đến doanh thu đó. Còn nguyên
tắc thận trong quy định doanh thu chỉ đƣợc ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trƣờng
hợp sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc nào thì trong Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh
thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hƣớng dẫn về kế toán doanh thu và thu nhập
khác cụ thể nhƣ có các loại doanh thu nào, thời điểm ghi nhận doanh thu, phƣơng pháp
kế toán doanh thu và thu nhập khác.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
11
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 14: Doanh nghiệp chỉ đƣợc ghi nhận
doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi giao dịch thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho ngƣời mua: Ví dụ, nếu hợp đồng quy định bên bán hàng chịu
trách nhiệm vận chuyển hàng đến kho của ngƣời mua thì trƣớc khi giao hàng cho
ngƣời mua, doanh thu sẽ không đƣợc ghi nhận do ngƣời bán còn chịu nhiều rủi ro
trong quá trình vận chuyển hàng từ kho của ngƣời bán đến kho của ngƣời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Ví dụ, ngƣời mua đã nhận hàng nhƣng còn
gửi tạm tại kho của doanh nghiệp. Trƣờng hợp này hàng hoá tuy ở trong kho nhƣng
doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý nhƣ ngƣời sở hữu hoặc kiểm soát hàng
hoá thì doanh thu vẫn đƣợc ghi nhận.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn: ví dụ khi doanh nghiệp thoả
thuận và ký hợp đồng với ngƣời mua về giá bán của lô hàng. Chẳng hạn khi doanh
nghiệp ký hợp đồng với ngƣời mua về giá bán của lô hàng A (300 sản phẩm) với đơn
giá là 45.000 đ/sản phẩm (chƣa VAT). Khi đó ta xác định đƣợc doanh thu chƣa VAT
của lô hàng trên là: 13.500.000 đ
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng: ví dụ, ngƣời mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng hoá đã mua.
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng: ví dụ, doanh nghiệp
xác định đƣợc giá vốn của lô hàng đã bán, chi phí phát sinh khác nhƣ chi phí môi giới
liên quan đến việc bán hàng....
Chuẩn mực cũng quy định: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp, giao
dịch không thoả mãn đƣợc hai nguyên tắc này do chúng có thể xung đột với nhau.
Trƣờng hợp giao dịch không thể thoả mãn đƣợc cả hai nguyên tắc thì ƣu tiên tuân thủ
nguyên tắc thận trọng”. Nguyên tắc phù hợp có nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh
thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh
thu đó. Điều đó có nghĩa là, trong kế toán bán hàng, khi doanh nghiệp bán đƣợc hàng
hoá thì phải đồng thời ghi nhận cả doanh thu và giá vốn của hàng bán. Do vậy, trong
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
12
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
chuẩn mực VAS số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và
phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho nhƣ: xác định giá trị hàng tồn kho, cách lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, cách hạch toán, phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng
hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện đƣợc. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại. Khi bán hàng, việc xác định giá hàng xuất bán đƣợc áp dụng theo một
trong các phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp tính theo giá thực tế đích danh: là xác định giá xuất kho từng
loại hàng hoá theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phƣơng
pháp này thƣờng đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng
thƣờng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc.
+ Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc (FIFO) dựa trên giả định là hàng tồn
kho đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng
pháp này thì giá trị hàng xuất khko đƣợc tính theo gía của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
+ Phƣơng pháp nhập sau - xuất trƣớc (LIFO) áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho đƣợc mua sau thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho
đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của lô hàng tồn kho
đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
+ Phƣơng pháp bình quân gia quyền (liên hoàn, cuối kỳ): Theo phƣơng pháp
này giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trì trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
13
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan:
- Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung: chuẩn mực này là quy định và
hƣớng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố
của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng: chuẩn mực
này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc, phƣơng pháp kế toán các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, gồm: Nguyên tắc ghi nhận; xác định giá trị; các khoản
bồi hoàn; thay đổi các khoản dự phòng; sử dụng các khoản dự phòng; áp dụng nguyên
tắc ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và trình bày báo cáo
tài chính.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐBTC )
1.2.2.1. Công tác tổ chức hạch toán ban đầu:
- Chứng từ sử dụng và quy trình lập chứng từ trong kế toán bán hàng: Với mỗi
hình thức bán hàng, chứng từ kế toán đƣợc lập theo một quy trình khác nhau bởi tính
đặc thù của mỗi phƣơng thức bán hàng.
Trong bán buôn hàng hoá : Nếu là bán buôn qua kho, thì quy trình lập chứng từ
sẽ đƣợc thực hiện nhƣ sau: Khi tiếp nhận đƣợc đơn hàng, căn cứ vào hợp đồng ký kết
với khách hàng, kế toán xác định lƣợng hàng còn tồn trong kho, nếu hàng còn đủ để
xuất kế toán tiến hành viết hoá đơn GTGT (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ) hoặc lập hoá đơn thông thƣờng (nếu doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp), đồng thời viết phiếu xuất kho về số lƣợng hàng
bán ra. Nếu là bán buôn chuyển hàng cho khách hàng thì cần xác định chi phí vận
chuyển do bên nào chịu. Nếu đơn vị có phƣơng tiện vận chuyển để chuyển hàng cho
ngƣời mua và chi phí đó khách hàng chịu thì đơn vị sẽ xuất hoá đơn giá trị gia tăng
cho khách hàng tƣơng ứng với chi phí vận chuyển trên. Việc bán hàng thu ngay bằng
tiền mặt, kế toán sẽ lập phiếu thu về số hàng đã bán và yêu cầu các bên liên quan ký
đầy đủ vào các chứng từ theo đúng quy định. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, thì
căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng để hạch toán.
Với trường hợp bán hàng đại lý: Khi doanh nghiệp xuất hàng để gửi bán cho
đơn vị đại lý, kế toán sẽ kiểm tra số hàng trong kho và viết phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý (hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) về số hàng gửi bán. Khi đơn
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
14
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
vị đại lý bán đƣợc hàng, căn cứ vào “bảng kê thanh toán hàng đại lý” mà bên đại lý
gửi để lập hoá đơn GTGT cho tổng số hàng đã bán đƣợc, hoá đơn này đƣợc sử dụng để
kê khai thuế. Khi bên đại lý lập hoá đơn GTGT về số hoa hồng bán hàng, doanh
nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. Nếu bên đại lý trả lại số hàng gửi bán, đơn vị
phải lập phiếu nhập kho về số hàng trả lại.
Với trường hợp bán lẻ: Khi bán lẻ hàng hoá, nếu nhƣ khách hàng yêu cầu xuất
hoá đơn GTGT thì kế toán viết hoá đơn và lập phiếu xuất kho, phiếu thu tại thời điểm
bán. Cuối ngày hoặc định kỳ kế toán lập bảng kê bán lẻ hàng hoá. Căn cứ vào bảng kê
bán lẻ, kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT tƣơng ứng với số hàng đã bán đƣợc trên bảng kê.
Với trường hợp bán hàng bằng hình thức hàng đổi hàng: Nếu hàng hoá là
tƣơng đƣơng nhau, thì kế toán chỉ cần lập phiếu xuất kho, phiếu nhập kho tƣơng ứng
với số hàng trên. Trƣờng hợp là trao đổi không tƣơng đƣơng, kế toán tại đơn vị sẽ lập
hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho của số lƣợng hàng mang đi trao đổi. Đồng thời nhận
lại hóa đơn GTGT của bên đối tác về số hàng nhận về trong cuộc trao đổi và viết phiếu
nhập kho tƣơng ứng.
1.2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán
Với mỗi phƣơng thức bán hàng, việc sử dụng tài khoản sẽ có đôi chút khác
nhau. Hay với các hình thức kế toán thì chế độ sổ cũng có những điểm khác nhau.
Ngƣời làm kế toán cần nắm bắt đƣợc hệ thống tài khoản, hình thức kế toán mà doanh
nghiệp áp dụng, chế độ kế toán tại đơn vị theo quyết định 48 hay quyết định 15 để có
sự ghi chép cho phù hợp.
- Tài khoản chủ yếu sử dụng: Kế toán bán hàng có sử dụng các tài khoản chính
nhƣ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, 5211 “Chiết khấu thƣơng
mại”, 5212 “Hàng bán bị trả lại”, 5213 “Giảm giá hàng bán”, 131 “ Phải thu của khách
hàng”, 156 “Hàng hoá”, 632 “Giá vốn hàng bán”, 33311 “ Thuế GTGT đầu ra”, ngoài
ra còn sử dụng một số các TK liên quan khác nhƣ: TK 111 “ Tiền mặt”, 112 “ Tiền gửi
ngân hàng”, TK 6421 “Chi phí bán hàng”...
Việc hạch toán kế toán đối với các trƣờng hợp bán hàng nhƣ sau:
TH1: Bán buôn qua kho
Nếu theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng (bán hàng tại kho): Sau
khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng và xem xét hình thức thanh toán của
khách hàng (thanh toán ngay hay nhận nợ). Nếu đảm bảo các quy định về điều kiện
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
15
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào bên Có TK 511 (giá
chƣa thuế), phản ánh thuế GTGT đầu ra vào Có TK 33311 (nếu nhƣ doanh nghiệp tính
thuế theo phƣơng pháp khấu trừ. Trƣờng hợp nếu tính thuế theo phƣơng pháp trực tiếp
thì giá ghi nhận doanh thu là giá đã bao gồm thuế, và không phản ánh thuế GTGT vào
TK 33311) đồng thời ghi nợ tiền tăng lên vào TK 111, 112 hoặc nhận nợ thì phản ánh
Nợ TK 131. Song song với việc ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh giá vốn hàng
bán vào Nợ TK 632, ghi giảm hàng trong kho vào Có TK 156. (Sơ đồ 1)
Nếu theo hình thức gửi hàng cho khách hàng: Khi xuất hàng đến một địa điểm
để giao hàng theo sự thoả thuận giữa hai bên. Kế toán ghi giảm gía trị hàng hoá trong
kho bên Có TK 156 và ghi tăng trị giá hàng gửi bán Nợ TK 157. Khi đã thoả mãn các
điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn của hàng bán.
Giá vốn lúc này kết chuyển từ TK 157 sang tài khoản TK 632. Chi phí phát sinh trong
quá trình gửi hàng nếu doanh nghiệp chịu phản ánh vào TK 6421. (Sơ đồ 2)
TH2: Bán buôn vận chuyển thẳng
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba: Lúc này, hàng
hoá không về nhập kho mà khi mua sẽ đƣợc chuyển bán thẳng tới khách Khàng. Khi
hàng hoá đã đƣợc giao và khách hàng xác nhận thanh toán thì kế toán phản ánh luôn
doanh thu bán hàng, và giá vốn hàng bán. Vì không nhập kho nên không phản ánh giá
nhập kho vào TK 156, trị giá vốn hàng bán phản ánh ngay vào Nợ TK 632, thuế
GTGT đƣợc khấu trừ phản ánh vào Nợ TK 133, và ghi Có TK tiền 111, 112, 331 (nếu
nhận nợ với ngƣời bán) ( Sơ đồ 3)
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng: Khi doanh
nghiệp mua hàng rồi gửi bán luôn thì trị giá hàng gửi bán sẽ phản ánh vào TK 157,
đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ. Khi hàng đƣợc xác định là đã
tiêu thụ, kế toán phản ánh Doanh thu và giá vốn bình thƣờng (Sơ đồ 4)
Khi bán hàng sẽ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Kế toán ghi tăng
khoản giảm trừ doanh thu vào bên Nợ các tài khoản giảm trừ doanh thu nhƣ(Chiết
khấu thƣơng mại vào TK 5211, giảm giá hàng bán vào TK 5213, Hàng bán bị trả lại
vào TK 5212) , và thuế GTGT đầu ra cũng ghi giảm vào bên Nợ TK 33311, bên Có
phản ánh trị giá tiền thanh toán cho khách hàng về khoản giảm trừ trên về số hàng bán.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu từ bên Có TK 5211,
5212, 5213 sang bên Nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1
16
GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
- Xem thêm -