Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
TÓM LƢỢC
Qua thời gian thực tập tại phòng Tài Chính-Kế Toán của Công ty TNHH
Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi đƣợc tiếp xúc và tìm hiểu thông tin hệ thống kế
toán của Công ty trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã đƣợc học trong nhà trƣờng
với đề tài :“Kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Tú Khởi” khóa luận của em trình bày các nội dung sau:
- Những lý thuyết về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu để đƣa ra các nhận xét khái quát về
doanh nghiệp , về đặc điểm của kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty .
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty
TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi
- Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty em
mạnh dạn đƣa ra những thành công, những điểm còn hạn chế, từ đó đƣa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty.
Em hi vọng với đề tài nghiên cứu này, em sẽ góp phần vào việc hoàn thiện hơn
kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi
SVTH: Vũ Thị Thảo
i
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đƣợc hoàn thành, cùng với những cố gắng của bản thân
em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trƣờng Đại học Thƣơng
mại và các cán bộ, nhân viên đặc biệt là các nhân viên kế toán trong công ty TNHH
Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán
trƣờng Đại học Thƣơng mại; đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô giáoTh.S-Chu
Thị Huyến– Ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian
em thực hiện khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng Tài
chính-kế toán công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi đã giúp đỡ và
hƣớng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận .
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhƣng do kiến thức có hạn
và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên khóa luận của em chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các thầy
cô giáo, các cán bộ, nhân viên trong công ty để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện
hơn về cả nội dung và hình thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Vũ Thị Thảo
ii
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp ............................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nghiệm vụ kế toán bán hàng ................................ 6
1.2.
Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp............................................ 12
1.2.1. Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS) .......... 12
1.2.2. Kế toán bán hàng trong các DNTMtheo qui định của chế độ kế toán hiện hành
(QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính).................. 17
1.2.2.1. Chứng từ kế toán ......................................................................................... 17
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng ........................................................................... 18
1.2.2.3.Vận dụng tài khoản kế toán ............................................................................. 21
1.2.2.4. Sổ sách kế toán. ........................................................................................... 26
CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG XE MÁY TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÚ KHỞI .................................................. 30
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán
hàng Xe máy tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi ....................... 30
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi ................... 30
2.2.1.1. Khái quát về công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi ................ 30
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý tại Công ty TNHH Thƣơng
Mại và Dịch Vụ Tú Khởi. ......................................................................................... 31
2.1.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ
Tú Khởi .................................................................................................................... 31
2.1.2. Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty
TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi ................................................................ 33
2.1.2.1 Môi trƣờng bên ngoài ................................................................................... 33
SVTH: Vũ Thị Thảo
iii
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
2.1.2.2. Môi trƣờng bên trong .................................................................................. 34
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng Xe máy tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch
Vụ Tú Khởi ............................................................................................................... 35
2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng Xe máy tại công ty TNHH Thƣơng Mại và
Dịch Vụ Tú Khởi ...................................................................................................... 35
2.2.2 Thực trạng kế toán bán hàng Xe máy tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch
Vụ Tú Khởi. .............................................................................................................. 37
2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng ............................................................................ 37
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng ........................................................................................ 38
2.2.2.3. Trình tự hạch toán ........................................................................................ 39
CHƢƠNG III:CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ TÚ KHỞI......................................................................................... 47
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu .......................................................... 47
3.1.1 Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 47
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .................................................. 48
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty
TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi. ............................................................... 49
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty TNHH Thƣơng
Mại và Dịch Vụ Tú Khởi .......................................................................................... 49
3.2.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng Xe máy tại công ty
TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi. ............................................................... 50
3.3.Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện Kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty
TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi ................................................................ 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 1
SVTH: Vũ Thị Thảo
iv
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
SXKD
Sản xuất kinh doanh
PXK
Phiếu xuất kho
DN
Doanh nghiệp
DNTM
Doanh nghiệp thƣơng mại
CMKT
Chuẩn mực kế toán
TK
Tài khoản
GTGT
Giá trị gia tăng
CĐKT
Chế độ kế toán
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
HKT
Hàng tồn kho
SVTH: Vũ Thị Thảo
v
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
a. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
- Xuất phát từ lý luận:
Cung cấp những thông tin của kế toán bán hàng phục vụ cho công tác quản lý,
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh.
Giúp cho ban giám đốc nắm đƣợc tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trƣờng.
- Về mặt thực tiễn:
Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi, Kế
toán bán hàng Xe máy của công ty còn một số hạn chế cần phải hoàn thiện nhƣ :
Về tài khoản sử dụng, sổ kế toán còn chƣa chi tiết, gây khó khăn trong quá
trình quản lý doanh thu của từng loại Xe máy và trong công tác xây dựng chiến lƣợc
kinh doanh;…
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty TNHH
Thƣơng Mại Tú Khởi, qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã lựa chọn đề tài:
“Kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ
Tú Khởi”.
b.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
-Ý nghĩa về mặt lý luận :Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn
thiện thêm lý luận kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại.
-Ý nghĩa về mặt thực tiễn :Có thể đƣa ra những giải pháp thiết thực giúp
công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi tổ chức tốt hơn công tác kế toán
bán mặt hàng Xe máy phù hợp với các quy định của nhà nƣớc cũng nhƣ tình hình
thực tế của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trƣờng, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Ý nghĩa đối với bản thân :Cũng thông qua việc lựa chọn thực hiện đề tài,
em mong muốn nâng cao kiến thức của bản thân về quy định của các CMKT Việt
Nam, cũng nhƣ việc vận dụng các CMKT Việt Nam trong CĐKT hiện hành và các
thông tƣ hƣớng dẫn kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng.
SVTH: Vũ Thị Thảo
1
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề
-Về mặt lý luận :
Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp.
-Về mặt thực tiễn :
Làm rõ thực trạng kế toán bán hàng Xe máy tại công ty TNHH Thƣơng Mại
và Dịch Vụ Tú Khởi.
Đánh giá những ƣu điểm, nhƣợc điểm về kế toán bán hàng Xe máy tại công ty
TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng Xe máy
tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Đối tượng nghiên cứu : “Kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Tú Khởi”
-Phạm vi nghiên cứu :
+Không gian nghiên cứu :tại Công Ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú
Khởi. Địa chỉ : Tổ dân phố 9, thị trấn Sông Mã, huyện Sông mã, tỉnh Sơn La
+Thời gian nghiên cứu : Đƣợc thực hiện từ ngày 07/01/2013 đến ngày
20/02/2013 và từ ngày 01/03/2013đến ngày 20/04/2013
+ Số liệu minh họa cho kế toán bán hàng Xe máy tại công ty trong khóa luận :
tháng 12 năm 2012
4.Phƣơng pháp thực hiện đề tài :
*Phương pháp nghiên cứu tài liệu :
Nội dung nghiên cứu các tài liệu:
-Nghiên cứu các văn bản pháp quy (chuẩn mực kế toán Việt Nam; chế độ kế
toán Việt Nam BTC ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC; luật kế toán). Các công
trình nghiên cứu có liên quan (luận văn; nghiên cứu khoa học của những năm trƣớc
liên quan tới kế toán bán hàng tại các DNTM). Báo, tạp chí, mạng internet.. (tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh; kế toán bán hàng của các DNTM).
-Nghiên cứu sổ sách, chứng từ của Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ
Tú Khởi
SVTH: Vũ Thị Thảo
2
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
Cách tiến hành:
Thu thập dữ liệu: Sau khi xác định nội dung các tài liệu cần nghiên cứu, em đã
thu thập các tài liệu cần thiết liên quan trên qua các phƣơng tiện: sách (CMKT Việt
Nam VAS; CĐKT Việt Nam: QĐ 48/2006/QĐ-BTC); báo; tạp chí kế toán; thƣ
viện; internetwww.webketoan.vn ;luận văn tốt nghiệp đề tài ”Hoàn thiện kế toán
bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Phú Gia” của tác giả Phạm Thị Thu HiềnĐại học Thƣơng Mại,chuyên đề cuối khóa của sinh viên Mai Thị Thanh Hiền-Học
viện tài chính nghiên cứu về ”Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thủy khí Việt
Nhật”...), sau đó tiến hành tổng hợp lại những thông tin; dữ liệu cần thiết; phân tích
và đánh giá để trình bày trong báo cáo.
Kết quả nghiên cứu tài liệu:
Kế toán bán hàng áp dụng các chuẩn mực: chuẩn mực chung, VAS số 02hàng tồn kho và VAS số 14- doanh thu và thu nhập khác.
CĐKT Việt Nam ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC quy định về : các
chứng từ; tài khoản sử dụng; sổ kế toán trong kế toán bán hàng.
Các luận văn; bài nghiên cứu có liên quan tới kế toán bán hàng trong các
DNTM…cho thấy cách thức vận dụng những lý luận cơ bản của chuẩn mực và chế
độ vào trong thực tiễn kế toán bán hàng.
*Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Nội dung :
Phƣơng pháp này sử dụng để tổng hợp, phân tích kết quả thu thập đƣợc của
quá trình nghiên cứu tài liệu . Từ đó đánh giá đƣợc thực trạng và đƣa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng Xe máy cho công ty.
Cách tiến hành:
Từ nguồn tài liệu các văn bản quy pháp luật dùng để đối chiếu giữa quy trình
hạch toán, phƣơng pháp kế toán bán hàng Xe máy với chuẩn mực kế toán xem đã
phù hợp hay chƣa.
Những dữ liệu mà công ty cung cấp trong bài khóa luận sử dụng để phân
tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kì, đánh giá tổng hợp và đƣa ra các kết luận
cô đọng nhất về kế toán bán hàngXe máy tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch
Vụ Tú Khởi.
SVTH: Vũ Thị Thảo
3
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
So sánh luận văn về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thƣơng mại của các
khóa trƣớc để thấy đƣợc sự khác biệt giữa kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kinh
doanh Xe máy và các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng khác.
Kết quả :
Đƣa ra những kết luận ban đầu về kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty
TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi có quy trình hạch toán đặc trƣng, khác
biệt nhất định : chứng từ, tài khoản sử dụng, trình tự hạch toán và các loại sổ kế
toán đƣợc sử dụng rất đơn giản, thuận tiện cho ngƣời làm kế toán tuy nhiên các
thông tin của kế toán cung cấp còn mang tính tổng hợp chƣa chi tiết cụ thể gây khó
khăn cho ban giám đốc trong việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh. Qua đó cần đƣa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán bán hàng Xe máy tại công ty.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu khóa luận gồm 3chƣơng :
Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chƣơng này tóm tắt một số khái niệm sử dụng trong kế toán bán hàng;đặc
điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng; lý thuyết về kế toán bán hàng
trong các doanh nghiệp thƣơng mại theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Chương 2:Thực trạng Kế toán bán hàng Xe máy tại Công ty TNHH Thƣơng
Mại và Dịch Vụ Tú Khởi.
Chƣơng này tập trung làm rõ những điểmkhái quát tổng quan về công ty, cơ cấu
bộ máy quản lý, tổ chức công tác kế toán bán hàng Xe máy ở công ty TNHH Thƣơng
Mại và Dịch Vụ Tú Khởi; Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán hàng Xe
máy và tập trung làm rõ thực trạng kế toán bán hàng Xe máy ở công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng Xe máy
tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng kế toán bán hàng Xe máy tại công ty TNHH
Thƣơng Mại và Dịch Vụ Tú Khởi, Khóa luận đã chỉ rõ những ƣu điểm, hạn chế của
kế toán bán hàng Xe máy, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
bán hàng Xe máy tại công ty phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
SVTH: Vũ Thị Thảo
4
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
*Bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
DNTM, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay ngƣời
bán sang tay ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đƣợc đòi tiền ở
ngƣời mua (Trang 29,giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thƣơng mại – trƣờng
Đại Học Thƣơng Mại,Xuất bản năm 2010).
*Doanh thu:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu (theo CMKT số 14 đoạn 03, điều 1).
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là toàn bộ số tiền thu đƣợc, hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) (theo CMKT trang 300).
*Các khoản giảm trừ doanh thu :
+ Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lƣợng lớn (Theo VAS 14, đoạn 03, điều 2)
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
nhƣng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”.( VAS 14, đoạn 03, điều 4).
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14, đoạn 03, điều 3).
Các khoản giảm trừ
=
Chiết khấu
doanh thu
thƣơng mại
+ Giảm giá + Doanh thu hàng bán
hàng bán
bị trả lại
*Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm giá hàng bán; chiết khấu thƣơng mại; doanh thu của số hàng bán bị trả lại;
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp.
SVTH: Vũ Thị Thảo
5
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu
về tiêu thụ
-
tiêu thụ
Các khoản giảm trừ
doanh thu
(giáo trình kế toán tài chính- học viện tài chính 2008)
*Giá vốn hàng bán :Là giá gốc của hàng xuất kho để bán, bao gồm “chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại” (theo VAS 02).
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nghiệm vụ kế toán bán hàng
a. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
*Các phương thức bán hàng :
Trong các DNTM, việc tiêu thụ hàng hóa có thể đƣợc thực hiện theo các
phƣơng thức sau: Phƣơng thức bán buôn, bán lẻ, bán đại lý.
* Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các
DN sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công rồi bán ra.
Trong phƣơng thức bán buôn hàng hóa thƣờng bao gồm hai phƣơng thức sau đây:
Bán buôn qua kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm đƣợc xuất bán từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Cụ thể có hai hình thức sau:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử ngƣời đại diện đến kho của DN để nhận hàng. DN phải xuất kho hàng
hóa, giao trực tiếp cho ngƣời đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa thành phẩm mới chấp
nhận là đã tiêu thụ
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hóa, thành phẩm
dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên
mua ở một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa, chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN. Hàng hóa chỉ xác nhận là tiêu thụ khi nhận đƣợc tiền do bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhân thanh toán. Chi phí
vận chuyển do DN hay do bên mua chịu là do thỏa thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu
SVTH: Vũ Thị Thảo
6
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
DN chịu chi phí vận chuyển, sẽ đƣợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu
chi phí vận chuyển thì sẽ phải thu tiền của bên mua
Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có thể hiện theo hai hình thức sau:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp: Theo hình thức
này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng tại xƣởng cho
bên mua. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đƣợc xác nhận là đã tiêu thụ
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua
bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm
đã đƣợc thỏa thuận. Thành phẩm, hàng hóa chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của DN. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc xác
nhận là tiêu thụ
* Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phƣơng thức bán lẻ thƣờng có các hình thức sau:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán
hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận.
cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng
lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền
và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số lƣợng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng
SVTH: Vũ Thị Thảo
7
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hóa, trƣớc khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán
tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhận hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức này phổ biến ở các siêu thị
+ Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn đƣợc thu thêm phần lãi tiền hàng
do trả chậm của khách hàng
Phương thức bán hàng đại lý
Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán đƣợc hàng, cơ sở đại
lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và đƣợc hƣởng một khoản tiền gọi là hoa hồng
đại lý.Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh
toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
* Các phương thức thanh toán
Hiện nay DNTM thƣờng áp dụng các phƣơng thức thanh toán sau:
* Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển từ
ngƣời mua sang ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hóa (nếu bán theo phƣơng thức hàng đổi hàng).
* Phương thức thanh toán trả chậm
Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Ở hình thức việc chuyển quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đƣợc thực hiện, nhƣng khách hàng mới chỉ chấp
nhận thanh toán, chƣa trả tiền hàng ngay. Tuy vậy, đơn vị vẫn ghi nhận doanh thu
bán hàng, nói cách khác doanh thu đƣợc ghi nhận trƣớc kỳ thu tiền.
SVTH: Vũ Thị Thảo
8
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
*Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán
hàng bao gồm: giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Trị giá mua
thực tế của
hàng hóa
=
Giá ghi trên
HĐ (chƣa
thuế VAT)
Chi phí p.s trong
quá trình mua
+ (chƣa thuế
+
VAT)
Thuế phải
nộp ở khâu
mua (nếu
có)
_
Các
khoản
giảm trừ
(nếu có)
Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị
giá mua thực tế và chi phí mua của một số hàng hóa đã xuất kho. Trị giá mua thực tế
của hàng hóa xuất kho đƣợc xác định theo một trong số các phƣơng pháp sau:
-Phương pháp tính theo giá đích danh
Phƣơng pháp tính theo giá đích danh đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh
nghiệp phải biết đƣợc các đơn vị hàng bán ra thuộc những lần mua, lần nhập nào và dùng
đơn giá của lần đó để xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
+ Ƣu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính toán
chính xác nhất trong các phƣơng pháp.
+ Nhƣợc điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại
hàng, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán không
sát với giá thị trƣờng.
-Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phƣơng pháp này, giá vốn của từng loại hàng bán đƣợc tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó đƣợc mua
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô
hàng về hoặc giá trung bình kỳ trƣớc.
Giá thực tế hàng
xuất bán
SVTH: Vũ Thị Thảo
=
Số lƣợng hàng
xuất bán
9
x
Đơn giá bình quân
hàng xuất bán
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
+Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Phƣơng pháp này đơn giản, dễ thực hiện song độ chính xác không cao do những
biến động của giá cả hàng hóa trên thị trƣờng, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng
xuất bán cũng nhƣ giá trị hàng bán đƣợc tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn
hàng bán ra, có thể gây ảnh hƣởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lƣợng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Phƣơng pháp này có thể phản ánh sự biến động giá cả trên thị trƣờng do đó phản
ánh trị giá hàng xuất chính xác hơn, đồng thời công việc kế toán đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên nên công việc không phải dồn vào cuồi kỳ và có thể tính toán đƣợc giá trị hàng
xuất bán ngay mọi lúc. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là công việc tính
toán phải thực hiện làm nhiều lần.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
Lƣợng hàng hóa thực tế tồn sau mỗi lần nhập
-Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm đƣợc sản xuất trƣớc
nhập kho trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và thành phẩm còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc
sản xuất, nhập kho gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị thành phẩm
xuất kho đƣợc tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Ƣu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán đƣợc đánh giá sát với
giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
- Nhƣợc điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
-Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm sản xuất sau, nhập sau
thì đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho sản xuất trƣớc đó.
Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của thành phẩm nhập
SVTH: Vũ Thị Thảo
10
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của thành phẩm nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Ƣu điểm: Thực hiện phƣơng pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán
và khi giá cả có xu hƣớng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách nhiệm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
- Nhƣợc điểm: Khi giá cả có xu hƣớng tăng lên, nếu doanh nghiệp chạy theo việc
tăng thành phẩm, hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách nhiệm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp phải chịu chi phí bảo quản, lƣu kho
và giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh thấp hơn giá trị của nó cho nên tài sản bị đánh giá
thấp hơn giá trị thực tế.
*Phương pháp xác định giá bán
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc xác định là giá thỏa
thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán, đƣợc ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng.Giá bán
hàng hóa của doanh nghiệp đƣợc xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp
đƣợc giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có đƣợc khoản
lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa đƣợc xác định nhƣ sau :
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thƣơng mại
Thặng số thƣơng mại = Giá mua thực tế * Tỷ lệ % thặng số thƣơng mại
Trong đó, thặng số thƣơng mại là khoản chênh lệch giữa bán và giá mua hàng
hoá nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho doanh nghiệp, đƣợc tính theo
tỷ lệ % trên giá mua thực tế của hàng đã bán.
Theo chế độ kế toán mới áp dụng thì nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp
tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì giá mua trong công thức trên là giá
bao gồm cả thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp
khấu trừ thì giá mua trong công thức trên là giá không bao gồm thuế GTGT.
b.Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong quá trình bán hàng tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
thƣơng mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau :
SVTH: Vũ Thị Thảo
11
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
-Quản lý về doanh thu bán hàng, đây là cơ sở để xác định chính xác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại. Trong nền kinh tế thị trƣờng quản lý
doanh thu bao gồm :
+Quản lý doanh thu thực tế : Là doanh thu đƣợc tính theo giá bán ghi trên hóa
đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu : Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo qui định cuối kỳ đƣợc trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ doanh thu bao gồm : Khoản giảm giá hàng bán, khoản giá trị hàng bán bị
trả lại, chiết khấu thƣơng mại.
+Quản lý doanh thu thuần : Là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
-Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở ngƣời mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để
kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định
kết quả bán hàng.
c.Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực hiện nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của DN cả về số
lƣợng, cả về giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở ngƣời mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ
sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì kế toán bán hàng chịu sự chi phối của
các chuẩn mực: Chuẩn mực số 01 - chuẩn mực chung, chuẩn mực số 02 - hàng tồn
kho và chuẩn mực số 14 - doanh thu và thu nhập khác. Cụ thể:
SVTH: Vũ Thị Thảo
12
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
* Theo VAS số 01-chuẩn mực chung:
Để giúp kế toán ghi chép và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực và chế
độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chƣa đƣợc quy
định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin in trên BCTC phản ánh trung thực hợp
lý. Kế toán bán hàng cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc và các yêu cầu của
chuẩn mực chung:
*Các nguyên tắc kế toán cơ bản
- Nguyên tắc Cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng
đƣơng tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên
tục cũng nhƣ quá trình bán hàng đƣợc diễn ra liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần.
- Nguyên tắc giá gốc:
Tài sản đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đƣợc tính theo số tiền
hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản
đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận.
- Nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu từ việc bán hàng thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên
quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Chi phí tƣơng ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trƣớc hoặc chi chí phải trả nhƣng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải đƣợc áp
dụng thống nhất ít nhất trong một ký kế toán năm.Trƣờng hợp có thay đổi chính
SVTH: Vũ Thị Thảo
13
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
sách và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự
thay đối đó trong phần thuyết minh của BCTC.
- Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ƣớc tính
kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhƣng không lập quá lớn
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khẳ năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí
*Các yêu cầ u cơ b ản đối với kế toán
-Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo đúng với thực
tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
-Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải đƣợc
ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
-Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trƣớc thời hạn quy định, không đƣợc chậm trễ.
-Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng,
dễ hiểu đối với ngƣời sử dụng. Ngƣời sử dụng ở đây đƣợc hiểu là ngƣời có hiểu biết
về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những
vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải đƣợc giải trình trong phần thuyết minh.
SVTH: Vũ Thị Thảo
14
Lớp: K7HK1C2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Chu Thị Huyến
-Có thể so sánh
Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp
và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh đƣợc khi tính toán và trình bày nhất
quán. Trƣờng hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để
ngƣời sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa
các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
* Theo VAS số 02 – hàng tồn kho:
Hàng tồn kho đƣợc ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.Có 4 phƣơng pháp xác
định giá trị hàng tồn kho
-Phương pháp xác định giá gốc hàng bán
Việc tính giá trị HTK đƣợc áp dụng theo một trong các phƣơng pháp sau:
+Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phƣơng pháp này DN phải biết
đƣợc các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần
mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của HTK cuối
kỳ. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện đƣợc.
+Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền,
giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
+Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
HTK đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và HTK còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng
pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK đƣợc tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): áp dụng dựa trên giả định là
HTK đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và HTK còn lại cuối kỳ
là HTK đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng
SVTH: Vũ Thị Thảo
15
Lớp: K7HK1C2
- Xem thêm -