Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
TÓM LƢỢC
Nền kinh tế nƣớc ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa đã có nhiều sự biến đổi sâu sắc, nó đã tác động mạnh mẽ đến tình
hình kinh tế xã hội của đất nƣớc. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp thƣơng mại
ra đời ngày càng nhiều và điều này tất yếu sẽ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự xây
dựng đƣợc những chiến lƣợc kinh doanh cho riêng mình để có thể tăng đƣợc khả
năng cạnh tranh cũng nhƣ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, đối với
các doanh nghiệp thƣơng mại thì hoạt động kinh doanh cũng chính là hoạt động bán
hàng. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải nhận thức rõ đƣợc tầm
quan trọng của công tác bán hàng, bởi nó trực tiếp quyết định đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công tác bán hàng muốn đạt hiệu quả cao thì
cần phải có một bộ máy hỗ trợ đắc lực, đó là bộ máy kế toán trong doanh nghiệp và
đặc biệt là kế toán bán hàng.
Nhận thức đƣợc vai trò của công tác kế toán bán hàng, kết hợp với các kiến
thức đã đƣợc học trên nhà trƣờng và cộng với thời gian thực tập tại công ty TNHH
sản xuất và thƣơng mại CMC, em đã lực chọn đề tài: “Kế toán bán mặt hàng máy
vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC” cho bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
-
Về mặt lí luận, bài khóa luận đã làm rõ đƣợc những vấn đề cơ bản về kế
toán bán hàng theo các qui định về chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện
hành.
-
Về mặt thực tiễn, bài khóa luận đã phản ánh đƣợc thực trạng kế toán bán
mặt hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại CMC
Trên cơ sở đó, khóa luận đã đƣa ra đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ những hạn
chế còn tồn tại trong công ty để từ đó đề ra những giải pháp có tính khả thi, phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ở hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai.
SVTH: Trần Thị Yến
i
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy cô trƣờng đại học Thƣơng
Mại, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy
cho em những kiến thức quí giá trong suốt những năm học qua, giúp em có thể
trang bị cho mình một vốn kiến thức tƣơng đối đầy đủ để có thể tiếp cập với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy, ngƣời đã tận tình
giúp đỡ và giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin kính gửi đến ban giám đốc công ty TNHH sản xuất và thƣơng
mại CMC cũng nhƣ các anh chị trong phòng kế toán lời cảm ơn chân thành nhất.
Nhờ sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của các anh chị đã tạo điều kiện giúp em có thể hoàn
thành bài viết này.
Qua một thời gian đƣợc thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại
CMC, em đã có thêm những kiến thức thực tế để có thể củng cố cũng nhƣ trao dồi
thêm kiến thức lí thuyết của mình. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng nhƣ
trình độ chuyên môn nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô để hoàn thiện tính
khoa học cũng nhƣ thực tiễn của bài khóa luận này.
SVTH: Trần Thị Yến
ii
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIẺU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ........................................................................ 3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ VỀ LÍ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI ........................................................................................ 4
1.1. Các khái niệm cơ bản và yêu cầu quản lí, nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
.................................................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lí, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại .................................................................................................... 5
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại . 10
1.2.1. Qui định về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán
doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................................... 10
1.2.2. Kế toán bán hàng trong DNTM theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành
ngày 22/12/2014 ....................................................................................................... 14
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG MÁY VI TÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI CMC........................ 20
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán
bán mặt hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại CMC. .. 20
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC ...................... 20
2.1.2.Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến công tác kế toán bán mặt hàng
máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC ............................... 26
SVTH: Trần Thị Yến
iii
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản
xuất và thƣơng mại CMC........................................................................................ 28
2.2.1.Đặc điểm nghiệp vụ bán mặt hàng máy vi tính tại công ty .............................. 28
2.2.2. Thực trạng kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại CMC ...................................................................................................... 32
CHƢƠNG III: CÁC KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG MÁY VI TÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI ........................................................................... 39
3.1. Các kết luận nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán bán mặt hàng
máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại CMC ........................... 39
3.1.1. Các kết quả đã đạt được ................................................................................ 39
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, nguyên nhân .................................................. 41
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy tính tại công ty
TNHH sản xuất và thƣơng mại CMC................................................................... 43
3.2.1.Hoàn thiện chứng từ ban đầu ........................................................................ 43
3.2.2.Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán ..................................................................... 44
3.2.3.Hoàn thiện phương thức bán mặt hàng máy tính ........................................ 44
3.2.4.Hoàn thiện kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho .................................. 46
3.2.5.Hoàn thiện kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ........................ 47
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .................................................................. 49
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Trần Thị Yến
iv
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
DANH MỤC BẢNG BIẺU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 01
Tổng hợp kết quả điều tra
Phụ lục 1.1
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán buôn
Phụ lục 1.2
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng
Phụ lục 1.3
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán buôn theo phƣơng thức gửi hàng
Phụ lục 1.4
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán nghiệp vụ bán lẻ
Phụ lục 1.5
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán ở đơn vị giao đại lí
Phụ lục 1.6
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán ở bên nhận đại lí
Phụ lục 1.7
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán hàng trả góp
Phụ lục 2.1
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Phụ lục 2.2
Hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.3
Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.4
Hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.5
Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.6
Phiếu thu
Phụ lục 2.7
Biên bản trả lại hàng hóa
Phụ lục 2.8
Sổ nhật kí chung
Phụ lục 2.9
Sổ chi tiết tài khoản 5111
Phụ lục 2.10 Sổ chi tiết tài khoản 6321
Phụ lục 2.11 Sổ chi tiết tài khoản 1311
Phụ lục 2.12 Sổ chi tiết tài khoản 156
Phụ lục 2.13 Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng
Phụ lục 2.14 Sổ chi tiết tài khoản 5111
Phụ lục 3.1
Sổ nhật kí bán hàng
Phụ lục 3.2
Sổ nhật kí thu tiền
Phụ lục 3.3
Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua
Phụ lục 3.4
Bảng tổng hợp công nợ phải thu của khách hàng cuối niên độ
SVTH: Trần Thị Yến
v
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa Tiếng Việt
BCTC
Báo cáo tài chính
BTC
Bộ tài chính
DN
Doanh nghiệp
DNTM
Doanh nghiệp thƣơng mại
GTGT
Giá trị gia tăng
TK
Tài khoản
SVTH: Trần Thị Yến
vi
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với cơ chế kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp cần phải có những chiến lƣợc kinh doanh thiết thực phù hợp với hoàn cảnh
khách quan của thế giới, của đất nƣớc cũng nhƣ của chính bản thân doanh nghiệp.
Trong đó, chiến lƣợc mũi nhọn, có ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp đó là
tập trung vào hoạt động bán hàng. Bởi lẽ, chỉ khi bán đƣợc nhiều hàng, thu đƣợc
nhiều tiền thì doanh nghiệp mới có thể bù đắp đƣợc các chi phí đã bỏ ra và hình
thành nên lợi nhuận, từ đó doanh nghiệp mới có điều kiện để thực hiện các mục
tiêu, chiến lƣợc đã đề ra cũng nhƣ thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội mở rộng.
Mặt khác, công tác bán hàng muốn đạt hiệu quả cao thì cần phải có một bộ máy hỗ
trợ đắc lực, đó là bộ máy kế toán trong doanh nghiệp và đặc biệt là kế toán bán
hàng. Vì vậy mà kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đóng vai trò quan
trọng trong công tác quản lí doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị của doanh nghiệp
nắm đƣợc tình hình tiêu thụ sản phẩm một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ để từ
đó đƣa ra những biện pháp kinh doanh phù hợp.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại CMC, em
nhận thấy kế toán trong công ty nói chung và kế toán bán mặt hàng máy vi tính nói
riêng, nhìn chung đã thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách là tƣơng đối phù hợp với hoạt động
kinh doanh của công ty, song do công ty kinh doanh khá đa dạng các loại về mặt
hàng máy vi tính nên việc hạch toán, theo dõi bán hàng của mặt hàng này vẫn còn
nhiều hạn chế. Và những hạn chế đó phần nào đã gây khó khăn cho công tác kế toán
và làm cho những thông tin đƣa ra chƣa thực sự chính xác, làm ảnh hƣởng đến kết
quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán bán mặt hàng
máy vi tính tại công ty là thực sự cần thiết để giúp cho công ty nắm bắt đƣợc kịp
thời những thông tin phục vụ cho quyết định quản lí nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh và đây chính là yếu tố mang tính cấp thiết đƣợc đặt lên hàng đầu.
Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, xuất phát từ tính cấp
thiết của kế toán bán hàng, những lí luận đã đƣợc nghiên cứu và thực trạng kế toán
SVTH: Trần Thị Yến
1
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
bán mặt hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại CMC, em xin
đi sâu vào nghiên cứu đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình: “Kế toán bán mặt
hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về công tác kế toán bán mặt hàng
máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại CMC rút ra đƣợc những ƣu
điểm cần phát huy cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại để từ đó đề xuất những giải
pháp khắc phục nhằm giúp cho công tác kế toán bán hàng nói chung và bán mặt
hàng máy vi tính nói riêng tại công ty thực sự trở thành công cụ quản lí tài chính
hiệu quả.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại công ty
TNHH sản xuất và thƣơng mại CMC.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian thực hiện: Tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại CMC.
+ Địa chỉ: Tầng 12, tòa nhà CMC, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.
+ Thời gian: Số liệu đƣợc minh họa cho đề tài lấy từ tháng 02 năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán
bán mặt hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại CMC, em đã
sử dụng một số phƣơng pháp chủ yếu nhƣ sau:
Phương pháp điều tra
+ Đối tƣợng: Giám đốc, kế toán trƣởng, trƣởng phòng kinh doanh và kế toán
bán hàng.
+ Mục đích: Tìm hiểu về đặc điểm hoạt động, tổ chức bộ máy quản lí của công
ty, tổ chức công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính trong công ty.
+ Nội dung: Đƣa ra phiếu điều tra dƣới hình thức trả lời các câu hỏi các
phƣơng thức bán hàng, chính sách bán hàng, tổ chức công tác kế toán bán mặt hàng
máy vi tính. Với các câu hỏi dạng nhƣ phƣơng thức bán hàng của công ty là gì?
Công ty hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán nào?...
+ Thời gian tiến hành : Lúc 14h ngày 17/01/2015
SVTH: Trần Thị Yến
2
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
+ Kết quả: Số phiếu đƣợc phát ra bằng số phiếu thu về là 3 phiếu. Sau đó, tiến
hành tổng hợp kết quả thu thập đƣợc để mô tả về đặc điểm hoạt động kinh doanh,
công tác tổ chức kế toán cũng nhƣ các vấn đề có liên quan đến các chính sách bán
hàng tại công ty.
Tổng hợp kết quả điều tra (phụ lục 01).
Phƣơng pháp phỏng vấn:
+ Đối tƣợng phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp giám đốc và kế toán trƣởng.
+ Mục đích phỏng vấn: Tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán bán hàng nói
chung và công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính nói riêng.
+ Nội dung phỏng vấn: Đƣa ra các câu hỏi về phƣơng thức bán hàng, phƣơng
thức thanh toán cũng nhƣ chính sách bán hàng mà công ty đang áp dụng đặc biệt là
với mặt hàng máy vi tính..
+ Kết quả: Thu thập đƣợc các thông tin về đặc điểm kế toán bán mặt hàng máy
vi tính, đối tƣợng khách hàng mà công ty hƣớng tới, những dự kiến về việc mở
thêm các chi nhánh, các chính sách bán hàng của công ty...
Phƣơng pháp thống kê, phân tích
Dựa trên các số liệu đã thu đƣợc từ các phƣơng pháp trên để tiến hành đánh
giá tình hình công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại công ty. Qua đó, nêu lên
đƣợc những ƣu điểm cần phát huy cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại cần khắc
phục trong các chính sách của công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chƣơng :
Chƣơng I: Cơ sở lí luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chƣơng II: Thực trạng về công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại công
ty TNHH sản xuất và thương mai CMC.
Chƣơng III: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán bán mặt
hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC.
SVTH: Trần Thị Yến
3
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
CHƢƠNG I: CƠ SỞ VỀ LÍ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Các khái niệm cơ bản và yêu cầu quản lí, nhiệm vụ của kế toán bán
hàng.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu đƣợc bản chất của công tác kế toán bán
hàng, trƣớc hết ta cần tìm hiểu một số thuật ngữ đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong
quá trình bán hàng nhƣ sau:
- “Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thƣơng mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay ngƣời bán sang tay ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền đƣợc đòi tiền ở ngƣời mua” (7, Trang 29).
- “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đƣợc trong
kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu” (1, Đoạn 2).
- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn là doanh thu của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa...bán
cho cơ quan đơn vị khác nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia công sản
xuất.
+ Doanh thu bán lẻ là doanh thu của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa...bán cho
cơ quan, đơn vị khác hay cá nhân nhằm mục đích để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lí là doanh thu của khối lƣợng hàng gửi bán đại lí
theo hợp đồng kí kết” (8, Trang 290).
-“ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu này phản ánh
số doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
(chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán..) trong kì báo cáo, làm căn cứ tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” (8, Trang 320).
- “Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ đã tiêu thụ trong kì” (8, Trang 250).
SVTH: Trần Thị Yến
4
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14
+ “Chiết khấu thƣơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn” (2, Đoạn 3).
+ “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém
phẩm, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu” (2, Đoạn 3).
+ “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ nhƣng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán” (2, Đoạn 3).
+ “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua do
ngƣời mua thanh toán tiền hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng” (2, Đoạn 3).
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lí, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
a. Các phƣơng thức bán hàng
Trong các doanh nghiệp thƣơng mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể đƣợc thực
hiện theo các phƣơng thức sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất...để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu
thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chƣa đƣợc thực hiện. Hàng thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lƣợng
lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh
toán. Trong bán buôn hàng hóa, thƣờng bao gồm hai hình thức sau:
Phƣơng thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải đƣợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phƣơng thức
này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này,
khách hàng cử ngƣời mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng
và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua kí nhận đã đủ hàng vào
chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc kí nhận nợ.
SVTH: Trần Thị Yến
5
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng của ngƣời mua xuất kho gửi hàng cho
ngƣời mua bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển
gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo hợp đồng
kinh tế đã kí kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi
nào bên mua nhận đƣợc hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu
hàng hóa mới đƣợc chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời mua.
Phƣơng thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phƣơng
thức này có thể đƣợc thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba): Doanh nghiệp thƣơng mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp
của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ kí vào chứng từ bán
hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã đƣợc chuyển cho khách hàng, hàng hóa đƣợc
xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm
đã đƣợc thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đƣợc tiền bên mua thanh toán hoặc lấy đƣợc giấy
báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh hóa thì hàng hóa đƣợc xác
định là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ.
Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
SVTH: Trần Thị Yến
6
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng
ổn định. Phƣơng thức bán lẻ có các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở ngƣời mua và giao hàng
cho ngƣời mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách
hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao
hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lƣợng hàng đã bán
trong ngày, trong ca làm cơ sở cho lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quĩ. Do có sự tách rời về việc mua và thanh toán
tiền hàng sẽ tránh đƣợc những sai sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lí và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó
lại gây phiền hà cho khách hàng về thời gian thủ tục nên hình thức này chủ yếu chỉ
đƣợc áp dụng trong việc bán những mặt hàng có giá trị cao.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao cho khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm
kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập
báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quĩ.
Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm đƣợc thời gian mua hàng của
khách hàng đồng thời tiết kiệm đƣợc lao động tại quầy hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ
Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau
đó đem đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành
thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong
một thời gian nhất định và ngƣời mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số
tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
SVTH: Trần Thị Yến
7
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
Phương thức bán hàng đại lí
Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lí, kí gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
đƣợc hàng, cơ sở đại lí thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và đƣợc hƣởng một
khoản tiền đƣợc gọi là hoa hồng đại lí. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lí vẫn
thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp cho đến khi nào cơ sở đại lí thanh toán
tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
b. Các phƣơng thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và đƣợc chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau tùy nhiệm vào sự tín nhiệm,
thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phƣơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện
nay, các doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng áp dụng các phƣơng thức thanh toán sau:
Phƣơng thức thanh toán trực tiếp
Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển từ
ngƣời mua sang ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hóa (nếu bán theo phƣơng thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của
hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phƣơng thức thanh toán trả chậm
Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển giao
sau một thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, do đó hình thành
khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần đƣợc hạch toán quản lí chi
tiết cho từng đối tƣợng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức
này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lí của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ hàng hóa liên quan đến từng khách hàng, từng
phƣơng thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, quản lí nghiệp vụ bán
hàng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Quản lí sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình nhập – xuất – tồn
kho cả về số lƣợng, chất lƣợng và giá trị hàng hóa.
SVTH: Trần Thị Yến
8
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
+ Quản lí doanh thu hàng hóa: Đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quản lí tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu của ngƣời mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để
kịp thời thu tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh .
+ Phải quản lí giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định
kết quả bán hàng
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại thì cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của DN
trong kì cả về số lƣợng và giá trị hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng
địa điểm, từng theo phƣơng thức bán hàng...
+ Tính toán chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm doanh thu
bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng mặt hàng…
+ Xác định chính xác giá mua thực tế của lƣợng hàng tiêu thụ đồng thời phân
bổ chi phí mua hàng một cách hợp lí để tính chính xác đƣợc nguyên giá của từng
mặt hàng.
+ Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lí tiền hàng, tình hình công nợ...
+ Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng cho các nhà quản trị của
DN để có những chỉ đạo, những chính sách kịp thời, đúng đắn.
+ Tham mƣu cho lãnh đạo của DN về những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của quá trình bán hàng.
SVTH: Trần Thị Yến
9
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng
mại
1.2.1. Qui định về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực kế toán số 01 nêu lên những nguyên tắc kế toán cơ bản trong đó
kế toán bán hàng trong doanh nghiệp bị chi phối bởi các nguyên tắc kế toán nhƣ
sau:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai.
+ Giá gốc: Tài sản nói chung và mặt hàng máy vi tính nói riêng phải đƣợc ghi
nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đƣợc tính theo số tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền
đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lí của tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc
ghi nhận. Giá gốc của mặt hàng máy tính không đƣợc thay đổi trừ khi có qui định
khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
+ Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu từ việc bán máy vi tính thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Chi phí tƣơng ứng
với doanh thu bao gồm chi phí của kì tạo ra doanh thu và chi phí của các kì trƣớc
hoặc chi phí phải trả nhƣng liên quan đến doanh thu của kì đó. Nguyên tắc liên quan
đến việc phản ánh doanh thu, chi phí phải ghi nhận cùng lúc để cung cấp cho ngƣời
sử dụng thông tin có cái nhìn chính xác hơn về tình hình bán hàng.
+ Nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa
chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất là trong một kì kế toán năm. Với kế toán
bán hàng cũng vậy, khi đã chọn phƣơng pháp nào thì kế toán phải áp dụng thống
nhất trong các kì kế toán, bởi lẽ, mỗi phƣơng pháp sẽ cho một kết quả khác nhau.
+ Thận trọng: Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng nên đối với kế toán bán
hàng luôn phải xem xét, cân nhắc, phải có những phán đoán cần thiết để thiết lập
SVTH: Trần Thị Yến
10
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
các ƣớc tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhƣng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế còn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán số 02 nêu lên các nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán hàng
tồn kho trong đó để tính giá trị hàng tồn kho thì kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thƣơng mại có thể áp dụng một trong số những phƣơng pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phƣơng pháp này doanh nghiệp phải biết đƣợc các đơn vị hàng hóa tồn
kho và xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để
xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kì. Giả thiết rằng đối một số doanh nghiệp mà
đơn giá hàng hóa rất lớn nhƣ các loại vàng, bạc…mà có thể nhận diện từng nhóm
hoặc từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế và nó lớn thì có thể dùng
phƣơng pháp này. Giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho đƣợc căn cứ vào đơn giá
thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập với số lƣợng
xuất kho theo từng lần.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá
hàng hóa và là phƣơng pháp cho kết quả chính xác nhất vì chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế nên giá trị hàng tồn kho đƣợc đánh giá đúng theo giá trị thực
tế của nó. Bên cạnh đó, nhƣợc điểm của nó là chỉ phù hợp với các doanh nghiệp
kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách ra thành
nhiều thức riêng rẽ.
+Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn
SVTH: Trần Thị Yến
11
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời
kì hoặc vào mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Khi áp dụng phƣơng pháp này, kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của
từng loại hàng hóa trong một kì để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng
nhƣ là giá trị thực tế của hàng tồn kho
Đơn giá bình quân cho một sản phẩm có thể xác định theo giá thực tế bình
quân cả kì dự trữ
Giá thực tế hàng hóa (tồn đầu kì+nhập trong kì)
Đơn giá mua bình quân trong kì =
Khối lƣợng thực tế hàng hóa (tồn đầu kì+nhập trong kì)
Giá hàng thực tế hàng xuất bán = Số lƣợng hàng hóa xuất bán × Đơn giá bình quân
Sau đó, xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì theo công thức:
Trị giá hàng tồn kho cuối kì = Số lƣợng hàng hóa tồn kho × Đơn giá mua bình
quân
Khi sử dụng phƣơng pháp này trị giá của hàng tồn kho cuối kì chịu ảnh hƣởng
bởi giá của hàng tồn kho đầu kì và giá mua của hàng hóa trong kì. Nhƣ vậy, phƣơng
pháp này có xu hƣớng che giấu sự biến động của giá.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc
hoặc đƣợc sản xuất trƣớc sẽ đƣợc xuất bán và sử dụng trƣớc, hàng tồn kho còn lại
cuối kì là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kì. Do vậy, giá
trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời đầu kì hoặc gần
đầu kì, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kì hoặc gần cuối kì còn tồn kho. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là hàng tồn
kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán đƣợc đánh giá sát với giá thực tế tại thời
điểm lập báo cáo nhƣng nhƣợc điểm là phƣơng pháp này sẽ làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với những khoản chi hiện tại.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng với giả định là hàng tồn kho đƣợc mua sau thu
xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc đó. Theo
phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kì
SVTH: Trần Thị Yến
12
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
hoặc gần đầu kì còn tồn kho. Tức là hàng nào nhập sau cùng thì lấy giá của nó làm
giá xuất kho, nếu không đủ thì lấy lô hàng kế trƣớc lô hàng sau cùng đó.
1.2.1.3. Doanh thu và thu nhập (VAS 14)
Chuẩn mực này là qui định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác bao gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phƣơng pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền nắm giữ hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
+Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định đƣợc các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định doanh thu bán hàng
+ Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
đƣợc
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lí
của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không nhận đƣợc ngay thì
doanh thu đƣợc xác định bằng cách qui đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỉ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai.
SVTH: Trần Thị Yến
13
Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch
tạo doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tƣơng tự thì việc trao đổi đó đƣợc coi nhƣ một giao dịch tạo doanh thu.
Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lí của hàng hóa hoặc dịch
vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc
thu thêm. Khi không xác định đƣợc giá trị hợp lí của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về
thì doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lí của hàng hóa dịch vụ đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong DNTM theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ).
+ Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế
GTGT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa
+ Hóa đơn cƣớc phí vận chuyển.
+ Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng chủ yếu
các tài khoản sau:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kì. Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ
SVTH: Trần Thị Yến
14
Lớp: K47D5
- Xem thêm -