Chƣơng I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc
liệt vốn có, dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự chủ về tài chính dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi. Để đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của mình các doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu
cuối cùng đó là lợi nhuận. Do vậy, nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một
cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở lên cấp thiết. Vai trò của kế
toán được khẳng định rõ hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế
toán là một công cụ quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện
thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng
có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình SXKD của đơn làm cơ sở để đưa ra
các quyết định kinh tế kịp thời.
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi
mới và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để
đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như
đối với các doanh nghiệp nói riêng. Điều đó có ý nghĩa ảnh hưởng trực tiếp
với hiện tại, tương lai của mỗi doanh nghiệp nói chung cũng như của Công ty
cổ phần Cavico Thương mại Xây dựng nói riêng.
Công ty cổ phần Cavico Thương mại Xây dựng là đơn vị hạch toán độc
lập. Sau gần 10 năm hoạt động, với sự nỗ lực của Ban giám đốc và toàn thể
nhân viên, Công ty đã xây dựng được quy trình làm việc hiệu quả, mang tính
chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất lượng và thời
gian. Do vậy, Công ty đã tạo dựng được một vị thế trên thị trường và là bạn
hàng quen thuộc của nhiều công ty trên khắp cả nước.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với công tác kế toán và hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công tác kế toán bán hàng càng hoàn thiện càng đem lại sự chặt chẽ
trong công tác kế toán nói chung, do đây có thể coi là một mảng chính và chủ
yếu trong công tác kế toán tại Công ty. Nhờ đó nhà quản lý có thể nắm bắt
được thông tin một cách kịp thời và chính xác góp phần tạo ra hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công tác kế toán bán hàng cập nhật kịp thời thì việc phân tích các chỉ
tiêu kinh tế và tài chính trên báo cáo do kế toán cung cấp sẽ đảm bảo độ tin
cậy cao, giúp các nhà quản lý lãnh đạo của Công ty nắm được các thông tin
về cơ cấu tiêu thụ của hàng hóa, dịch vụ, doanh thu theo nhóm hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng… để tính toán những chỉ tiêu kế hoạch và đưa ra
quyết định phù hợp.
Như vậy, việc không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác
kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng xuất phát từ yêu
cầu quản lý bán hàng nhằm mục đích ngày càng hoàn thành tốt chức năng
phản ánh, giám đốc, phân tích các hoạt động, cung cấp thông tin cho lãnh đạo
để quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng, vận
dụng lý luận đã được học tập ở trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ
công tác kế toán bán hàng tại công ty Công ty Cổ phần Cavico thương mại
Xây dựng tác giả đã chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng săm lốp tại Công ty
cổ phần Cavico Thương mại Xây dựng" để nghiên cứu và viết luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù đơn vị tại đơn vị thực tập (Công ty CP Cavico Thương mại Xây
dựng) có nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau như: Kinh doanh nhóm hàng
thiết bị: xe Lu, xe cẩu, gầm xích, cào vơ..; nhóm hàng vật tư: vật tư khoan, vật
tư lọc...; nhóm hàng săm lốp( trên sổ sách thường gọi tắt là nhóm hàng lốp):
lốp Boto, lốp Goodfriend, lốp Michielin, lốp Toyo... Nhung hoạt động kinh
doanh nhóm mặt hàng lốp là hoạt động thường xuyên và mang lại phần lớn
doanh thu cho Công ty. Do đó tác giả quyết định chọn đối tượng nghiên cứu
cho đề tài luận văn của mình là nhóm hàng săm lốp tại Công ty cổ phần
Cavico Thương mại Xây dựng trong đề tài về kế toán nghiệp vụ bán hàng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu và hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần
Cavico Thương mại Xây dựng với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Về lý luận, luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo
chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính liên quan
Về thực tiễn đề tài dựa trên cở sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán
bán hàng và cụ thể là nhóm hàng lốp tại Công ty cổ phần Cavico Thương mại
Xây dựng. Đồng thời, thông qua việc đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm,
cũng như hạn chế còn tồn tại. Căn cứ những tổng kết thực tế đó nhằm đưa ra các
đề xuất, giải pháp để hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng săm lốp tại Công ty với
mục đích nâng cao chất lượng kế toán bán hàng cũng như hiệu quả kinh doanh
của Công ty. Các nguyên tắc hoàn thiện phải đảm bảo thực hiện đúng theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam(VAS), chế độ và các quy định tài chính hiện hành.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tập thực tế tại Công ty cổ
phần Cavico Thương mại Xây dựng
Đối tượng của luận văn là nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng săm lốp tại
Công ty
Thời gian thực tập tại Công ty từ 22/2/2010 đến 12/5/2010
Số liệu minh họa trong luận văn là số liệu thực tế năm 2010 do Công ty
cung cấp.
1.5 Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương I. Tổng quan nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng. Trong
chương này tác giả nhằm chỉ ra tính cấp thiết, xác lập đề tài với mục đích
nghiên cứu về cả mặt lý luận và thực tiễn trong kế toán bán hàng
Chương II. Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán
hàng. Chương này luận văn tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực,
chế độ kế toán hiện hành trong kế toán bán hàng, những khái niệm và nội
dung cần thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh đó
là những ưu điểm, nhược điểm, những vấn đề còn phải khắc phục trong các
công trình đề tài về kế toán bán hàng để phản ánh nội dung của đề tài sát thực
hơn.
Chương III. Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán hàng
tại Công ty cổ phần Cavico Thương mại Xây dựng. Nội dung của chương này
là đề cập đến các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài để phản ánh
nội dung kế toán bán hàng thực tế tại doanh nghiệp, với sự ảnh hưởng của các
nhân tố môi trường.
Chương IV. Các kết luận và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng tại Công ty cổ phần Cavico Thương mai Xây dựng. Chương này tác giả
đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài trong
Công ty đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chƣơng II: Tóm lƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng
- Doanh thu : Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ như
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị giá tăng theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá
kém phẩm chất , sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ hoặc cung cấp.
- Kết quả tiêu thụ: là kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ thành phẩm
trong doanh nghiệp, được thể hiện bằng các chỉ tiêu lãi hoặc lỗ trong một
thời kì nhất định.
- Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
2.1.2 Các phƣơng thức bán hàng và thanh toán.
Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của quá trình hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện; vốn của doanh nghiệp thương
mại được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình thái tiền tệ,
doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích
lũy để mở rộng kinh doanh.
Về phương thức và hình thức bán hàng: các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau như: bán
buôn, bán lẻ hàng hóa; ký gửi; đại lý. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có
thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau( trực tuyến, chuyển hàng, chờ
chấp nhận…)
• Bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế
biến bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đi sâu vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm hai
phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng
hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Trong bán buôn hàng hóa qua kho thường bao gồm hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên
mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hóa giao cho bên mua ở một địa điểm thỏa thuận. Hàng
hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán
hoặc giấy bán của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp( hay còn gọi
hình thức giao tay ba): doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua vào
giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận
là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua và chuyển hàng giao
cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
• Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng, gồm có 4 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: việc thu tiền của người mua và giao
hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách.
- Hình thức bán hàng trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày làm việc nhân viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hóa tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn lấy hàng hóa,
trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: theo hình thức này, người mua có thể trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá
bán, thông thường còn thu thêm của người mua một khoản lãi do trả chậm.
• Phương thức gửi đại lý bán: doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng được xác
định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền hoặc do bên đại lý thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.2 Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
2.2.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán hiện hành
2.2.1.1 Chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung:
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi “chuẩn
mực chung”. Trong giới hạn đề tài “Kế toán bán hàng”, những nội dung của
chuẩn mực liên quan đến đó là:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: bao gồm tám nguyên tắc sau
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập
trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là DN không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập
báo cáo tài chính
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc
của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế
toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
2.2.1.2 Chuẩn mực 02 "Hàng tồn kho"
Một trong những điều kiện để ghi nhận doanh thu đó là phải “Xác định
được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng”, giá vốn bán hàng là một khoản
chi phí liên quan giao dịch bán hàng. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán lại
chịu sự điều chỉnh của VAS 02 “Hàng tồn kho” (ban hành kèm theo Quyết định
149/ 2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho và chi phí: Ghi
giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được
và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
Với giới hạn của đề tài nghiên cứu, vấn đề xác định giá vốn hàng bán
(xác định trị giá và kế toán hàng tồn kho và chi phí) được đặc biệt chú ý.
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm; Trị giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho và chi phí phân bổ cho số hàng đã bán.
Dựa trên cơ sở phương pháp tính giá trị hàng tồn kho trong VAS 02, để
tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau đây:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Hàng xuất bán thuộc lần mua
nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định trị giá hàng xuất kho. Phương
pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Để xác định trị giá hàng xuất
doanh nghiệp phải xác định đơn giá mua bình quân gia quyền cho từng mặt
hàng. Đơn giá mua bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập
lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp Nhập trước - Xuất trước: Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước thì được xuất trước,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp Nhập sau- Xuất trước: theo phương pháp này hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo trị giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Việc lựa chọn một trong bốn phương pháp trên là phụ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đôi khi kết hợp giữa chúng với nhau lại là cần
thiết tuy nhiên phải đảm bảo được nguyên tắc nhất quán của kế toán. Tức là trong
các kỳ hạch toán phải nhất quán trong phương pháp tính giá, khi có sự thay đổi
phải nêu rõ lý do trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Chi phí phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ được quy định như sau:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng được ghi nhận. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng
tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế
biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí
thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
2.2.1.3 Chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Trong kế toán nghiệp vụ bán hàng, một trong những công việc quan
trọng phải nhắc đến là xác định thời điểm ghi nhận doanh thu và phương pháp
kế toán doanh thu. Những nội dung này được quy định cụ thể trong chuẩn
mực kế toán Viêt Nam số 14 (Chuẩn mực này được ban hành theo quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC)
Với giới hạn của đề tài, em xin đề cập đến nội dung của chuẩn mực liên
quan đế kế toán doanh thu phát sinh từ nghiệp vụ bán hàng.
Theo đoạn 04 VAS 14 thì “doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được và sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải
là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Chuẩn mực nhấn
mạnh hoạt động nào là hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp đã
thu hoặc sẽ thu được và phân biệt những hoạt động không tạo ra lợi ích kinh
tế hoặc có tạo ra nhưng không phải là hoạt động chính của doanh nghiệp.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng: doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả
mãn 5 điều kiện:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thoả mãn 4 điều kiện
sau:
-Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn.
-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
-Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.
-Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh
thu khi yếu tố không chắc chắn này đã được xử lý xong.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
2.2.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006)
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lí cho mọi số liệu ghi trong sổ
kế toán, đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế
toán phải được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy
xóa. Tất cả chứng từ kế toán sau khi đã luân chuyển và sử dụng phải được bảo
quản và lưu trữ theo đúng quy định.
Tùy theo phương thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các
chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh
toán hàng đại lý ( ký gửi).
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Hóa đơn bán lẻ ( sử dụng cho máy tính).
- Các chứng từ khác có liên quan ( chứng từ đặc thù như tem, vé,
thẻ in sẵn mệnh giá….).
2.2.2.2 TK sử dụng:
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi
giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán
sử dụng các tài khoản sau đây:
• TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. TK này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch.
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kêt chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
Bên Có:
-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 chi tiết làm 4 TK cấp 2 dưới đây:
+ TK 5111: “Doanh thu bán hàng hóa”: TK này phản ánh doanh thu
của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
+ TK 5112: “Doanh thu bán các thành phẩm”: TK này phản ánh
doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác
định là đã bán trong một kỳ của doanh nghiệp.
+ TK 5113: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”. Phản ánh khối lượng
dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã
bán trong một kỳ kế toán.
+ TK 5118: “Doanh thu khác”. TK này dùng để phản ánh doanh thu
cho thuê hoạt động, nhượng bán, thanh lý bất động sản, đầu tư, các khoản trợ
cấp, trợ giá của Nhà nước.
• TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”. TK này dùng để phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh
thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
• TK 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu”. TK này dùng để phản
ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào
doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản
ánh trong TK 521 bao gồm: Chiết khấu thương mại, giá trị hàng hóa bị trả lại
và các khoản giảm giá cho người mua trong kỳ hạch toán.
TK 521 được chi tiết làm 3 TK cấp 2:
+ TK 5211: “Chiết khấu thương mại”. Phản ánh số giảm giá cho
người mua hàng với khối lượng hàng hóa lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng
hoặc các chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
+ TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại”. Phản ánh trị giá bán của số sản
phẩm, hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
+ TK 5213: “ Giảm giá hàng bán”. Phản ánh các khoản giảm giá
hàng bán so với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
thông thường phát sinh trong kỳ.
• TK 632 “ Giá vốn hàng bán”. TK này dùng để phản ánh trị giá
vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản
xuất của sản phẩm xây lắp( đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, TK này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi
phí phát sinh liên quan đến hoạt động BĐS đầu tư, chi phí nhượng bán, thanh
lý BĐS đầu tư…
Ngoài các TK kế toán trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số
các TK khác có liên quan như: TK642; TK 111; TK 112; TK 156; TK 138;
TK 333; TK 131; TK 157;…
2.2.2.3 Sổ sách kế toán
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất, kinh doanh khác nhau.
Do vậy, để đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cần phải
lựa chọn một hình thức sổ sao cho phù hợp, đạt hiệu quả. Sổ kế toán là những
tờ sổ được thiết kế theo mẫu nhất định có mối liên hệ với nhau, dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán. Các sổ
được lập dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của bộ
tài chính.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng một trong bốn hình thức sau, với
mỗi một hình thức kế toán thì kế toán bán hàng mở các sổ tổng hợp và chi tiết
cho thích hợp:
Hình thức kế toán nhật ký chung: Sổ tổng hợp gồm: sổ nhật ký chung,
sổ cái các tài khoản: 511, 521, 532, 632, 642, 156,157, ... . Đồng thời, mở các
sổ chi tiết theo dõi các tài khoản này theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Hình thức kế toán nhật ký-sổ cái: Sử dụng các sổ Nhật ký- Sổ cái của
các TK511, 512, 521, 532,632, 641,111,112,156.., và mở các sổ chi tiết theo
dõi các TK này theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Sổ tổng hợp: chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản TK511, 512, 521, 532, 632,
642,111,112,156... Đồng thời mở các sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Hình thức kế toán trên máy vi tính: Là công việc kế toán được thực
hiên theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán được thiết kế theo hình thức kế toán kế toán nào sẽ có loại sổ của hình
thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những năm trƣớc
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là việc dự
trữ - bán ra các loại hàng hóa thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán hàng là
khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của cả quá trình kinh doanh.
Bởi vì chỉ khi bán được hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện
đời sống và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi
nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là lí do mà
các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp
quản lý nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng.
Để có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn em đã tiến nghiên cứu một số
công trình nghiên cứu về kế toán bán hàng của sinh viên các khóa trước của Đại
học Thương Mại. Các công trình này đã giải quyết một số vấn đề như:
Trong luận văn:” Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng ở
Công ty TNHH Hải Long trong điều kiện vận dụng Chuẩn mực kế toán số 14”
Doanh thu và thu nhập khác” của sinh viên Nguyễn Minh Ngọc năm 2007 đã giải
quyết được các vấn đề sau:
+ Về hạch toán: SV đề xuất Công ty nên đăng ký với cơ quan chức năng để
sử dụng máy in trong việc in nội dung hóa đơn GTGT thay cho việc ghi bằng tay.
Khoản chiết khấu thanh toán cho khách theo dõi trên TK 635 với mẫu phiếu xác
nhận chiết khấu thanh toán kèm theo hóa đơn GTGT.
+ Về tài khoản sử dụng:SV đề xuất mở chi tiết TK 156 cấp 3 để kiểm tra
giám sát chi phí, từ đó chọn phương án thu mua hàng hóa tối ưu.
Trong việc phản ánh doanh thu bán hàngneen sử dụng đến TK 511 cấp 3 để
theo dõi cụ thể cho từng nhóm hàng và lập các khoản dự phòng TK 159 chi tiết
đến TK cấp 2.
+ Về sổ: bổ sung thêm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để tiện kiểm tra, theo
dõi các sổ và mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu từng mặt hàng.
Trong luận văn “ Kế toán bán hàng máy bơm tại Công ty TNHH Thiết bị
Hồng An” của sinh viên Phạm Thị Huyền Trang năm 2009 đã giải quyết được các
vấn đề sau:
+ Về phương thức kế toán: SV đề xuất Công ty áp dung hình thức kế toán
máy
+ Về vận dụng TK: SV đề xuất Công ty nên sử dụng các TK giảm trừ
doanh thu như TK 5211”chiết khấu thương mại”,
Sử dụng 2 Tk 6421”Chi phí bán hàng” và 6422” Chi phí quản lý kinh
doanh” thay vì sử dụng TK 641 và TK 642
Công ty nên lập dự phòng giam giá hàng tồn kho.....
+ Về sổ sách kế toán: SV đề xuất Công ty bổ sung Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ theo đúng mẫu của chế độ kế toán
Qua 2 đề tài này cho thấy cùng có đặc điểm chung là đưa ra được các
kiến nghị hoàn thiện cơ bản kế toán bán hàng dựa trên thực trạng của các
công ty. Tuy nhiên các đề tài có cách giải quyết vấn đề theo các hướng khác
nhau, nguyên nhân là do quy mô doanh nghiệp khác nhau dẫn đến sự khác
nhau về nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty; việc áp dụng
chuẩn mực, chế đố kế toán; trình độ nhân viên kế toán khác nhau nên việc áp
dụng, tác nghiệp kế toán có đặc điểm không giống nhau. Bên cạnh đó cả 2 đề
tài còn những hạn chế ở một số giải pháp cần có cách giải quyết thiết thực
hơn nữa trong việc hoàn thiện kế toán bán hàng.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Tổng kết từ những kết luận các công trình nghiên cứu trước cho thấy
một số giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng còn cần phải được
xem xét sát thực hơn nữa. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài tại Công ty cổ
phần Cavico Thương mai Xây dựng cùng với những thành công của các công
trình nghiên cứu trước làm cơ sở, cũng như các hạn chế cần khắc phục tác giả
nhằm thực hiên đề tài “ Kế toán bán nhóm hàng săm lốp tại công ty cổ phần
Cavico Thương mại Xây dựng” của mình một cách triệt để hơn trên các nội
dung:
1) Nghiên cứu lý luận về kế toán bán hàng
2) Khảo sát thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Cavico
Thương mai Xây dựng: việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản
và vận dụng tài khoản, sổ kế toán
3) Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Cavico
Thương mại Xây dựng làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận
dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán( QĐ 48/ BTC) cũng như nguyên
nhân của các tồn tại đó
4) Đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại của Công ty trong kế
toán bán hàng trên các nội dung:
- Chuẩn mực kế toán áp dụng
-Chế độ toán vận dụng theo QĐ 48/BTC: vận dụng tài khoản, sổ sách
kế toán.
- Xem thêm -