Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƢỢC
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở
thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của doanh
nghiệp. Để điều hành và quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp
một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh Nghiệp phải nắm bắt được kịp thời, chính xác,
các thông tin kinh tế về các hoạt động “chi phí đầu vào” và “kết quả đầu ra”. Tất cả những
thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp được kế toán với
chức năng phản ánh( thông tin) và kiểm tra để thu nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời,
chính xác bằng một hệ thống các phương pháp khoa học của mình. Thực tế cho thấy
những năm qua cùng với quá trình đổi mới đi lên của nền kinh tế đất nước cơ chế quản lý
kinh tế cũng có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện. Để đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế
thị trường và sự đổi mới phát triển của nền kinh tế đất nước Bộ tài chính đã tiến hành xây
dựng và áp dụng chế độ kế toán mới cho tất cả các Doanh Nghiệp. Đây là bước cải cách
triệt để, toàn diện hệ thống kế toán của Việt Nam trong những năm qua. Xây dựng cơ bản
là nghành sản xuất vật chất, độc lập giữ vị trí quan trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thực hiện cơ chế hạch
toán độc lập tự chủ, đòi hỏi các đơn vị xây lắp phải trang trải được chi phí bỏ ra và phải có
lãi hơn nữa, hiện nay các công trình xây dựng cơ bản đang được tổ chức theo phương thức
đấu thầu đòi hỏi các Doanh Nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra,
không lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác chi phí sản xuất làm cơ sở tạo nên giá thành sản
phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá
thành, giúp cho Doanh Nghiệp tính toán được kết quả hoat động kinh doanh. Từ đó có các
biện pháp kịp thời để đề ra nhằm tiết kiệm được chi phí hạ giá thành sản phẩm. Một trong
những công cụ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đó là kế toán mà trọng tâm là kế
toán tổng hơp chi phí sản xuất và tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt
quan tâm trong điều kiện hiện nay. Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng FODACON, em nhận thấy việc hạch toán chi phí công
trình xây lắp có những bước tiến bộ và phát triển đáng kể , tuy nhiên nó có những bước
tồn tại cần hoàn thiện. Do đó em chọn đề tài “ Kế toán chi phí xây lắp công trình Si Lô
Quảng Ninh” cho đề tài khoá luận của mình.
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
i
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận của mình, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em xin chân
thành cảm ơn đến tất cả những thầy cô giáo Trường Đại Học Thương Mại đã truyền
đạt cho em những kiến thức hết sức quý báu trong suốt 4 năm học tập ở trường. Em
xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Quỳnh Trang- Giáo viên hướng dẫn Khóa Luận
Tốt Nghiệp đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty CP Đầu tư xây dựng
FODACON và tập thể các chị phòng Kế toán- Tài chính đã giúp đỡ, hướng dẫn em
trong suốt thời gian em làm khóa luận, tạo điều kiện cho em trong việc thu thập dữ
liệu. Đồng thời, tạo điều kiện cho em được tiếp cận với công tác kế toán thực tế, hiểu
rõ hơn giữa lý thuyết học tại trường và thực tế tại công ty.
Tuy nhiên, vì thời gian có hạn, kiến thức cũng như khả năng làm bài của em còn
hạn chế, vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các anh chị, bạn bè
để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhiễu
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
ii
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................vi
PHỤ LỤC .................................................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa cuả đề tài nghiên cứu .....................................................1
2. Mục tiêu cụ thể: .........................................................................................................3
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài: ................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài: ..............................................................................4
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:..................................................................................4
4.2 Phương pháp xử lí số liệu: ........................................................................................ 7
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu: ........................................................................................ 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................8
1.1 Cơ sở lí luận về kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp .............................. 8
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................8
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và chi phí xây lắp cơ bản: ..................8
1.1.3 Nội dung và phân loại chi phí xây lắp ..................................................................9
1.1.4 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp. .........................................11
1.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí: ................................................................................11
1.1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí: ...........................................................................12
1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp ...................13
1.2.1 Kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế
toán Việt Nam ...............................................................................................................13
1.2.1.1 Kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp theo quy định của VAS 01- Chuẩn
mực chung: ....................................................................................................................13
1.2.1.2 Kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp theo quy định của VAS 02- Hàng
tồn kho : ......................................................................................................................... 17
1.2.1.3 Kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp theo quy định của VAS 15- Hợp
đồng xây dựng ...............................................................................................................19
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
iii
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.4 Kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp theo quy định của VAS 03- Tài sản
cố định hữu hình. ...........................................................................................................21
1.2.1.5 Kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp theo quy định của VAS 04- Tài sản
cố định vô hình. .............................................................................................................23
1.2.2 Kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp theo quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006. ..............24
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng: ........................................................................................... 24
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản: ...................................................... 26
1.2.2.3 Sổ kế toán: ........................................................................................................38
1.2.3 Một số điểm mới giữa thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành
ngày 22/12/2014 và quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày
20/03/2006 liên quan đến kế toán trong đơn vị xây lắp ..............................................43
12.3.1 Về đơn vị tiền tệ kế tóan: ....................................................................................44
1.2.3.2 Về tài khỏan kế tóan. ......................................................................................... 44
1.2.3.3 Về sổ kế tóan: ....................................................................................................44
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán chi
phí xây lắp công trình Si Lô Quảng Ninh tại công ty CP đầu tƣ xây dựng
FODACON ...................................................................................................................45
2.1.1 Tổng quan về công ty CP Đầu tư xây dựng FODACON ...................................45
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: .................................................................45
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh: .....................................................................47
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý: ...............................................................................47
2.1.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:.................................................................49
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ............................................................ 50
( Nguồn: P.TCKT ) ........................................................................................................50
2.1.1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng: ........................................................................51
2.1.2 Ảnh hường của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí xây lắp công trình Si
Lô Quảng Ninh tại Công ty CP Đầu tư xây dựng FODACON. .................................51
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố bên trong: ..................................................................51
2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài ...................................................................52
2.2 Thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình Si Lô Quảng Ninh tại Công ty
CP đầu tƣ xây dựng FODACON. ..............................................................................53
2.2.1 Đặc điểm chi phí xây lắp tại công trình Si Lô Quảng Ninh tại công ty CP Đầu
tư xây dựng FODACON ............................................................................................... 53
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
iv
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1.1 Đặc điểm phân loại chi phí của công trình Si Lô Quảng Ninh tại công ty CP
đầu tư xây dựng FODACON. ........................................................................................ 53
2.2.1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí .................................................55
2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí xây lắp Công trình Si Lô Quảng Ninh tại công ty cổ
phần đầu tư xây dựng FODACON..................................................................................55
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng: ........................................................................................... 55
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng: .......................................................................................... 57
2.2.2.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. .....................................................58
2.2.2.4 Sổ kế toán sử dụng: .......................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: NHỮNG BẤT CẬP VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CTY CP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG FODACON ....65
3.1 Nhận xét chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất tại công ty: ....................65
3.1.1 Những ưu điểm: ..................................................................................................65
3.1.1.1 Trong tổ chức quản lí: ....................................................................................... 65
3.1.1.2 Trong tổ chức công tác kế toán: ........................................................................65
3.1.2 Những hạn chế: ...................................................................................................66
3.1.2.1 Về luân chuyển chứng từ: ..................................................................................66
3.1.2.2 Về chứng từ sử dụng:......................................................................................... 66
3.1.2.3 Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ..................................................................67
3.1.2.4 Về chi phí nhân công trực tiếp ..........................................................................67
3.1.2.5 Về chi phí sản xuất chung. .................................................................................68
3.2 Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp tại công ty.68
3.2.1 Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ. .....................................69
3.2.2 Đề xuất thứ hai: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ ................................ 69
3.2.3 Đề xuất thứ ba: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................71
3.2.4 Đề xuất thứ tư: Về chi phí nhân công ................................................................ 72
3.2.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế tóan. ......................................73
3.2.6 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán. ......................... 73
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp: ............................................................................74
KẾT LUẬN ..................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
v
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lí của đơn vị..................................................................47
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ............................................................ 50
Biểu 3.1 : Bảng chấm công làm thêm giờ .....................................................................70
Biểu 3.2 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. .....................................................................71
Biểu số 01: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung ...................................Phụ lục
Biểu số 02: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ Cái .................................Phụ lục
Biểu số 03: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ ................................ Phụ lục
Biểu số 04: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ ............................ Phụ lục
Biểu số 05: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính .................... Phụ lục
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
vi
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
PHỤ LỤC
Phụ lục số 01
Danh sách nhân viên được điều tra
Phụ lục số 02
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm
Phụ lục số 03
Bảng tổng hợp kết quả điều tra
Phụ lục số 04
Bảng tổng hợp câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục số 05
Phiếu nhập kho
Phụ lục số 06
Phiếu xuất kho
Phụ lục số 07
Giấy đề nghị thanh toán
Phụ lục số 08
Phiếu xuất kho kiêm biên bản giao nhận hàng hóa
Phụ lục số 09
Phiếu chi
Phụ lục số 10
Bảng thanh tóan lương
Phụ lục số 11
Bảng chấm công
Phụ lục số 12
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Phụ lục số 13
Phiếu đề xuất vật tư
Phụ lục số 14
Phiếu kế tóan khác
Phụ lục số 15
Biên bản xác nhận giá trị hoàn thành
Phụ lục số 16
Sổ chi tiết tài khoản 621
Phụ lục số 17
Sổ chi tiết tài khoản 622
Phụ lục số 18
Sổ chi tiết tài khoản 623
Phụ lục số 19
Sổ chi tiết tài khoản 627
Phụ lục số 20
Sổ chi tiết tài khoản 154
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
vii
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA
STT
KÝ HIỆU
1
BTC
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
5
BGĐ
Ban giám đốc
6
BCH
Ban chỉ huy
7
CT
Công trình
8
CP
Chi phí
9
CPSX
Chi phí sản xuất
10
CCDC
Công cụ dụng cụ
11
CNVC
Công nhân viên chức
12
DNXL
Doanh nghiệp xây lắp
13
GT
14
GTGT
Giá trị gia tăng
15
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
16
MTC
Máy thi công
17
NVL
Nguyên vật liệu
18
SXC
Sản xuất chung
19
PAKT
20
P. KT-TC
Phòng kỹ thuật thi công
21
P.TC- HC
Phòng Tổ chức hành chính
22
P.TC- KT
Phòng Tài chính Kế toán
23
TK
24
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
25
TSCĐ
Tài sản cố định
26
XDCB
Xây dựng cơ bản
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
Bộ tài chính
Giáo trình
Phương án kinh tế
Tài khoản
viii
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa cuả đề tài nghiên cứu
a. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Về mặt lý luận:
Kế toán chi phí có vai trò vô cùng quan trọng tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan trọng của nguyên tắc hết sức cơ
bản là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra bảo toàn được vốn và
có lãi để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Chìa khoá để giải quyết vấn đề này chính là việc hạch toán ra sao
để cho chi phí sản xuất và giá thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có thể được của
doanh nghiệp.
Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý cung cấp thông tin một cách chính
xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra các quyết sách, biện pháp tối ưu nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp và cũng đồng thời giúp doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong sản
xuất kinh doanh.
Đối với Nhà nước khi mỗi doanh nghiệp có sự thực hiện tốt về tập hợp chi phí
sản xuất sẽ giúp Nhà nước có sự nhìn nhận và xây dựng được những chính sách đường
lối phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế cũng như tạo ra những sự tin cậy của các
đối tác trong hợp tác sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành công tác kế toán chi phí một cách chính xác và phù hợp, kế
toán phải có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
để có thể thực hiện công tác hạch toán một cách tốt nhất.
Về mặt thực tiễn:
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp mới mọc lên. Từ đó dẫn đến sự cạnh tranh
khốc liệt trên nền kinh tế thị trường. Do đó doanh nghiệp nào kiểm soát tốt chi phí thì
sẽ giảm được chi phí tối đa, đem lại lợi ích kinh tế cao và quan trọng hơn là hạ được
giá thành sản phẩm, có được mức giá đấu thầu tối ưu có thể trúng thầu. Các doanh
nghiệp luôn tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tiêu thụ
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
1
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
được nhiều sản phẩm và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Nhiều công cụ
quản lý khác nhau đã được các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng và kế toán là một
công cụ không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình tập hợp chi phí, kế
toán cung cấp những thông tin cụ thể như: Thông tin về chi phí đầu vào qua hệ thống
chứng từ đầu vào của doanh nghiệp, thông tin về những chi phí đầu ra trong chi phí
hợp lý của sản phẩm hoàn thành và những chi phí bất thường khác vượt trên định mức
trong giá vốn hàng bán.Trong một thời gian ngắn được tìm hiểu về chu trình hoạt động
của Công ty CP Đầu tư xây dựng FODACON, em nhận thấy công tác hạch toán chi
phí xây lắp thực sự phức tạp. Công ty thực hiện rất nhiều dự án ở nhiều tỉnh khác
nhau,chi phí của công trình cần tương đối lớn, nguyên vật liệu chủ yếu như( thép, xi
măng, cát, gạch, bê tông thương phẩm…) . Vì vậy kế toán phải làm công tác hạch toán
chi phí thực sự tỉ mỉ, chính xác cho từng lần nhập, xuất tuỳ theo yêu cầu thực tế của
từng công trình. Bên cạnh đó, Công ty có rất nhiều các máy cẩu, máy khoan để thi công,
chính vì thế, kế toán cần theo dõi và phân bổ khấu hao hợp lí tuỳ thuộc mức độ tham gia
vào từng công trình. Do đó công tác kế toán chi phí thực sự cần thiết và được chú trọng tại
tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và FODACON nói riêng.
b. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Về mặt lý luận:
Kế toán chi phí sản phẩm xây lắp có ý nghĩa vô cùng đối với doanh nghiệp. Khi
ta xác định được vai trò, mục tiêu, nội dung và phương pháp cung cấp thông tin của kế
toán chi phí xây lắp sẽ cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng khác nhau sử
dụng thông tin kế toán, đặc biệt có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các nhà quản trị
trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Khi có được những thông tin chính xác về chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí chung liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản trị có
thể có những quyết định đúng đắn và đem lại hiệu quả cao.
Về mặt thực tiễn:
Trong quá trình thực tập tại đơn vị, em đã được tiếp cận với công tác hạch toán
chi phí xây lắp và nhận ra: nhiều chi phí sản xuất chung chưa được phân bổ hợp lí theo
từng công trình, cũng như việc khấu hao máy móc trang thiết bị chưa được hợp lí.
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
2
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Ví dụ như nhiều chi phí nếu đúng thì kế toán phải ghi nhận vào chi phí quản lí
của công ty, nhưng do chi phí quản lí quá lớn, kế toán lại tiến hành cho vào chi phí sản
xuất chung của các công trình. Đó là một điều bất hợp lí, làm sai nguyên tắc về kế
toán. Hoặc, nhiều chi phí như mua bình Ắc Quy cho máy khoan, kế toán không cho nó
vào công cụ dụng cụ để phân bổ, kế toán lại tiến hành hạch toán luôn vào TK 627. Em
nghĩ đó là điều bất hợp lí. Nhận rõ được những tồn tại trong công tác hạch toán tại
công ty và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí xây lắp nên em đã nghiên cứu và
quyết định chọn đề tài:” Kế toán chi phí xây lắp công trình Si Lô Quảng Ninh tại công
ty CP Đầu tư xây dựng FODACON”.
2. Mục tiêu cụ thể:
Về mặt lý luận:
Việc nghiên cứu đề tài này, em muốn theo dõi chi tiết chi phí của công trình, để
có thể quản lí tốt chi phí phát sinh của công trình, từ đó có được những đánh giá chính
xác về công tác kế toán chi phí tại công ty cũng như các doanh nghiệp xây lắp trên cả
nước. Khi đã quản lí tốt chi phí sẽ giúp cho nhà quản trị nắm bắt được tình hình thực tế
và dựa trên những thông tin đó để có những quyết định phù hợp.
Về mặt thực tiễn:
Em muốn tìm hiểu những chế độ kế toán, các chuẩn mực nào đang được áp
dụng tại doanh nghiệp và các quy định về công tác kế toán chi phí xây lắp tại công ty.
Qua thời gian thực tế học hỏi, làm việc tại công ty, xem xét thực trạng công tác
kế toán chi phí xây lắp tại công ty và phân tích đánh giá ảnh hưởng của chúng . Tiến
hành so sánh giữa lí luận và thực tiễn, từ đó chỉ ra được những ưu và nhược điểm. Chỉ
ra những điểm mà bộ phận tài chính kế toán cần khắc phục, chỉ ra những nguyên nhân,
tồn tại và trên cơ sở đó đề ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại trên. Từ đó
công tác kế toán tại công ty sẽ dần hoàn thiện.
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Với đề tài này, em sẽ nghiên cứu về cách kế toán tập hợp chi phí như: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí
sản xuất chung giữa lý thuyết và thực tiễn.
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
3
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó, đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí. Em sẽ
nghiên cứu chi tiết tại một công trình đã thi công để xem xét công ty hạch toán như thế
nào, từ việ kiểm tra hoá đơn chứng từ cho đến lên sổ sách kế toán.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: nghiên cứu theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/
2006/ QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 và những sửa đổi hướng dẫn bổ sung theo
thông tư 200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014.
- Không gian:
Tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng FODACON số 12 phố Trung Kính,
phường Trung Hoà Quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Thời gian:
Em thực tập tại công ty trong thời gian từ 05/01/2015 đến 31/01/2015 . Trong
quá trình thực tập tại công ty, em đã nghiên cứu chi phí của công trình Si Lô Quảng
Ninh trong năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài:
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu em thu thập được ở cả 2 dạng sơ cấp và thứ cấp
- Cách thức thu thập:
a. Phương pháp điều tra:
Nhằm có những thông tin chính xác về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cũng
như bộ máy kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ ở các phòng ban, em đã tiến
hành điều tra nhân viên phòng kế toán, nhân viên phòng kỹ thuật và một số nhân viên
phòng hành chính.
Để có kết quả khách quan và chính xác, em đã sử dụng phiếu điều tra trắc
nghiệm gồm 10 câu hỏi. Em phát ra 10 phiếu và thu về 10 phiếu. Qua phương pháp
này, em đã thu được nhiều kiến thức thực tế như mô hình tổ chức của công ty như thế
nào, cách thức hạch toán một số nghiệp vụ về trích trước, lương nghỉ phép…và một số
nội dung liên quan đến công trình.
Thông qua quá trình điều tra, em đã biết được bộ máy kế toán của công ty tổ
chức theo mô hình tập trung và quy trình luân chuyển chứng từ khá chặt chẽ và hợp lí.
Danh sách nhân viên được điều tra (Phụ Lục 01)
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
4
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm (phụ lục 02).
Bảng tổng hợp kết quả điều tra (Phụ lục 03)
b. Phương pháp phỏng vấn:
Em cũng tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khác nhau để có được
những thông tin khách quan và chính xác về công tác kế toán tại đơn vị.
Em tiến hành phỏng vấn Tổng Giám Đốc, Kế toán trưởng và Trưởng phòng Kỹ
thuật thi công.
Đối với Tổng Giám Đốc: Em tiến hành phỏng vấn về các vấn đề liên quan
đến bộ máy hoạt động của công ty cũng như trách nhiệm của các phòng ban như thế
nào. Và cơ chế giám sát bộ phận vật tư như thế nào để mua được nguyên vật liệu
đúng giá và đúng chất lượng.
Qua đó, em thấy được bộ máy của công ty hoạt động khá chuyên nghiệp, mỗi
phòng ban đảm nhiệm chức năng riêng. Đặc biệt bộ phận vật tư, phòng kỹ thuật và
phòng kế toán có mối liên hệ mật thiết với nhau và chịu sự giám sát chặt chẽ của Ban
Giám Đốc.
Đối với Kế toán trưởng: Bên cạnh những vấn đề đã thu thập được từ phiếu
điều tra, em còn tiến hành phỏng vấn chị xung quanh vấn đề hạch toán chi phí đầu vào
như thế nào? Cũng như quy trình luân chuyển chứng từ ra sao?
Qua đây em biết được, hàng tháng, kế toán công trình phải tiến hành lập bảng kê
kèm theo hoá đơn mua hàng cũng như hoá đơn bán lẻ về những vật liệu nhỏ đã mua tại
công trường. Tất cả các chi phí đầu vào đều được mở chi tiết cho từng công trình và
được theo dõi sát sao. Qua cuộc nói chuyện cùng chị, em làm rõ ra được nhiều vấn đề
giữa lí luận và thực tiễn có rất nhiều điểm khác nhau và rất có ích cho bài khoá luận
của em.
Đối với Trưởng phòng kỹ thuật:
Em tiến hành phỏng vấn thêm những câu hỏi xung quanh chi phí phát sinh tại
công trường. Qua đó em biết thêm, bên cạnh nhữnh chi phí đã có trong phương án
kinh tế (PAKT), có nhiều chi phí nhỏ lẻ có thể phát sinh được gọi là chi phí chung của
công trình và kế toán cần theo dõi từng chi phí nhỏ lẻ ấy để hạch toán chính xác chi
phí của công trình.
Mẫu câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 04).
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
5
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
c. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn thông tin có sẵn gồm hai nhóm
tài liệu chính là: tài liệu pháp luật và tài liệu được cung cấp bởi phòng kế toán. Với
mục đích nhằm so sánh giữa những quy định, những lý luận trong các văn bản mang
tính pháp lý với những thông tin mà phòng kế toán cung cấp cũng như các bộ phận
khác cung cấp. Xem xét hoạt động của toàn doanh nghiệp cũng như hoạt động của
phòng kế toán có phù hợp với những quy định không? Có cần bổ sụng, điều chỉnh gì
không? Từ đó có thể đánh khái quát hoạt động, sự hợp lý của tổ chức công tác kế toán
cũng như toàn bộ hoạt động của đơn vị.
Cụ thể:
ề tài liệu pháp luật:
Trước hết phải kể đến Luật kế toán 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003; 26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam (trong 26 chuẩn mực này em đã nghiên cứu kỹ Chuẩn mực
chung, Chuẩn mực 01, 02, 03,04,15 và 16). Tiếp đến là QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 và TT 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Ngoài ra, em còn tham khảo
Giáo trình kế toán tài chính của Trường Đại học Thương Mại (NXB Thống kê/2010),
một số luận văn khác trên trên thư việc trường Đại học Thương Mại và trên trang web
http://ketoanthienung.net/he-thong-so-sach-chung-tu-bao-cao-ke-toan-moi-nhat.htm
ề các tài liệu do phòng kế toán Công ty cung cấp:
Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ (phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho...), Sổ Nhật ký chung, bảng tính lương... em đã thu được những số liệu thực tế về
tình hình tập hợp CPSX sản phẩm xây lắp công trình Si Lô Quảng Ninh
Gồm thông tin về chi phí nguyên vật liệu, nhân công sản xuất, các CPSX chung
khác...
d. Phương pháp quan sát:
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP đầu tư xây dựng FODACON, em tiến
hành quan sát quá trình luân chuyển chứng từ, lên sổ và lập báo cáo kế toán của các
chị trong phòng Tài chính- Kế toán của doanh nghiệp, từ đó giúp em hiểu hơn giữa lý
thuyết và thực tiễn.
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
6
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
Hơn thế nữa, em còn được trực tiếp xuống công trình thi công tại Quảng Ninh
để biết thực tế những công việc tại công trình và những phát sinh nhỏ lẻ mà công trình
cần mua.
Qua đó em nắm bắt được tình hình thực tế tại công trình cũng như những chi phí
thực tế.
4.2 Phương pháp xử lí số liệu:
- Phương pháp phân tích số liệu: Từ nhưng thông tin em thu thập được, em tiến
hành phân tích chúng theo từng giai đoạn, tiến độ công việc để biết được tỷ trọng của
từng khoản mục chi phí và tầm ảnh hưởng của chúng đến giá thành của công trình
- So sánh: Sau khi thu thập được dữ liệu em tiến hành so sánh chi phí thực tế
phát sinh với phương án kinh tế cho hạng mục công trình đó, để biết được nó có vượt
với định mức không giúp cho công việc quản lí chi phí được tốt.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh muc bảng biểu, danh mục viết tắt, tài liệu
tham khảo, bài khoá luận của em gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp
Nội dung của phần này bao gồm một số khái niệm về chi phí, các vấn đề liên
quan đến xây lắp. Quy định kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
,theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và có sự so sánh với thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
Chương II: Thưc trạng kế toán chi phí xây lắp công trình Si Lô Quảng Ninh tại
Công ty CP Đầu tư xây dựng FODACON.
Nội dung của phần này bao gồm tổng quan về công ty CP Đầu tư xây dựng
FODACON từ đặc điểm kinh doanh cũng như công tác tổ chức, công tác kế toán tại
doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn cung cấp cho người đọc nắm bắt được các nhân tố ảnh
hưởng đến kế toán chi phí xây lắp và thực trạng công tác kế toán chi phí tại công trình
Si Lô Quảng Ninh.
Chương III: Những bất cập và một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán
tại doanh nghiệp.
Nội dung của phần này nhằm cho người đọc nhận ra những vướng mắc cần
khắc phục tại doanh nghiệp và những giải pháp giúp hoàn thiện công tác kế toán hơn.
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
7
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lí luận về kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm chi phí: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.( theo VAS 01: khoản b đoạn 31)
- Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) để
tiến hành hoạt động kinh doanh” (theo Luật kế toán Việt Nam)
Chi phí sản xuất bao gồm:
Hao phí về lao động sống được hiểu là sức lao động được biểu hiện bằng tiền
công, tiền lương phải trả cho người lao động.
Hao phí về lao động vật hóa là các chi phí về tư liệu lao động và đối tượng
lao động như chi phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí CCDC...
- Khái niệm chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra để
tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
- Hợp đồng xây dựng: hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế,
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.( Chuẩn mực số
15- Đoạn 03)
- Chi phí của hợp đồng xây dựng: biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao
động vật hoá, lao động sống và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp cần bỏ ra
trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng.( GT- Kế toán tài chính Đại học Thương
Mại – TS Nguyễn Tuấn Duy, TS Đặng Thị Hoà- NXB Thống kê- 2010).
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và chi phí xây lắp cơ bản:
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất
TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế,
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
8
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
quốc phòng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng
vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ
tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành khác.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công trình
dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành
xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó
là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng là ngành
khác hẳn với các ngành khác.
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài, có
giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm, đồng thời là nơi sản
phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc và
mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng
biệt và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt, sản phẩm xây dựng mang nhiều ý
nghĩa tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Qúa trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công thường được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau.
Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ
thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế
kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành đơn vị xây lắp phải đảm
bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.3 Nội dung và phân loại chi phí xây lắp
Trong DNXL, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm, chi phí sản xuất thường được phân loại chủ yếu theo mục đích, công dụng. Theo
tiêu thức này, CFSX bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho họat
động xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp, bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả...
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
9
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm
xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công; chi
phí thường xuyên MTC; tiền lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy; chi
phí sửa chữa lớn MTC và các chi phí khác của MTC.
Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp còn có thể phân loại theo một số tiêu thức sau:
* Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, tất cả các chi
phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế không phân biệt nơi chi phí đó phát sinh ở đâu
và có tác dụng như thế nào được xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí, bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa khă năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí, gồm hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí, những chi phí
này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, những chi
phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu
chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lí.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hoàn
thành, gồm ba loại: Chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
* Căn cứ vào nội dung cấu thành chi phí, gồm hai loại: Chi phí đơn nhất và chi
phí tổng hợp.
Chi phí đơn nhất: chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành.
Chi phí tổng hợp: chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tổng hợp lại theo cùng một
công cụ.
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
10
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
* Căn cứ theo giai đoạn xây lắp:
- Chi phí ở giai đoạn chuẩn bị xây lắp: toàn bộ những khoản chi phí được phân
tích tính toán và xác định trong giai đoạn chuẩn bị xây lắp, bao gồm: chi phí thực hiện
công tác đấu thầu, hoàn tất công tác đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đấu thầu, chi phí phá
dỡ và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ.
- Chi phí ở giai đoạn thực hiện xây lắp: các khoản chi phí ở giai đoạn này gồm:
Chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí bằng tiền và chi phí dự phòng.
- Chi phí ở giai đoạn kế thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: chi phí
tháo dỡ công trình tạm, chi phí thu dọn vệ sinh…
1.1.4 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp.
1.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí:
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh
được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Trong quá trình xây dựng công trình, các chi
phí thường được phát sinh ở những tổ đội thi công khác nhau. Do đó để xác định đúng
đối tượng tập hợp chi phí cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm kinh doanh cũng
như đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lí và khả năng, trình độ
quản lí của doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể
và chi tiết.
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra,kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế
nội bộ doanh nghiệp.
Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ, loại
hình sản xuất đơn chiếc, sản phẩm xây lắp có giá trị kinh tế lớn, thường được phân
chia thành nhiều khu vực, nhiều bộ phận thi công. Mỗi công trình, hạng mục công
trình đều có dự toán, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên tuỳ thuộc vào công
việc cụ thể, trình độ quản lí của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng hạch toán chi
phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí là khâu đầu tiên, cần thiết của công
tác hạch toán chi phí xây lắp. Chỉ có xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
11
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp
mới có thể tổ chức tốt công tác hạch toán.Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế
toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng.
1.1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí:
Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh chỉ liên
quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí riêng biệt. Do đó ngay từ khâu hạch
toán ban đầu, chứng từ gốc phải ghi chép riêng rẽ chi phí cho từng đối tượng cụ thể tập
hợp chi phí. Căn cứ vào các chứng từ đó,kế toán quy nạp trực tiếp các chi phí cho từng
đối tượng. Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán thường sử dụng phương pháp này để
tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều
đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau mà không tổ chức ghi chép ban đầu riêng
cho từng đối tượng được, trong trường hợp đó, chi phí phát sinh chung cho nhiều đối
tượng được tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân
bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán. Việc phân bổ
chi phí sản xuất gián tiếp được tiến hành theo trình tự sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí và tính hệ số phân bổ chi phí.
Tiêu thức phân bổ chi phí là tiêu thức đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận
giữa tổng chi phí cần đươc phân bổ với tiêu thức phân bổ của đối tượng.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
H=
Trong đó H : Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
Ti: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ các đối tượng i
Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng(i):
Ci= Ti x H
Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là : Chi phí sản xuất, chi phí kế
hoạch, chi phí định mức, chi phí NVL chính… trong các DNXL phương pháp này ít
được sử dụng.
GVHD: ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
12
SVTH: Nguyễn Thị Nhiễu
- Xem thêm -