Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của kế toán kết quả kinh doanh.
Tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức Thương mại thế giới WTO. Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh
tế thế giới đã tạo ra cho các doanh nghiệp trong mước những thời cơ và thách thức
mới. Đứng trước thực tế suy giảm của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bù đắp được các chi phí đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất, kinh doanh và bảo đảm có lãi hay không. Để tồn tại và phát
triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải
thường xuyên cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất. Do đó, công tác kế toán tài chính trong
doanh nghiệp càng phải tăng cường để giúp đưa ra những thông tin chính xác cho các
nhà quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn đặt lợi nhuận là mục tiêu
hàng đầu. Muốn đạt được lợi nhuận cao thì cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
khâu kinh doanh và công tác kế toán, trong đó kế toán kết quả kinh doanh là khâu cuối
cùng đóng vai trò quan trọng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối
cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế
toán doanh nghiệp. Hiện nay, trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều
vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô,
loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết
quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về
tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và
chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta một cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá
trình quản lý và phát triển của doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả của hoạt
động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược
điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các
phương án kinh doanh chiến lược đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số
liệu kế toán càng chi tiết, càng chính xác, nhanh chóng, kịp thời, thì càng hỗ trợ cho
các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra quyết định phù hợp nhất với tình
hình hoạt động của doanh nghiệp.
Lại Bích Thủy- SB14C2
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ, tìm
hiểu về công tác kế toán của công ty đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh
về cơ bản đã thực hiện tốt theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên bên cạnh đó
vẫn còn tồn tại một số những hạn chế mà doanh nghiệp cần khắc phục trong tương lai
để công tác này có được hiệu quả tốt nhất.
Từ những lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh,
cùng với thực tiễn tại công ty và vai trò quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh,
cũng như được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc, đặc biệt là phòng kế toán của
công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Phạm Thu Thủy, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ” làm bài Khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Về lý luận:
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả
kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp theo chế độ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC) và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Về thực tiễn:
Khảo sát và phân tích thực tiễn công tác hạch toán tại công ty TNHH Khoa học
Giáo dục và Công nghệ. Xem xét việc thực hiện công tác tổ chức kế toán, các chứng từ
sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản kế toán liên quan tới việc
hạch toán kết quả kinh doanh... Từ đó tìm ra những ưu điểm và nhược điểm cần phải
giải quyết trong công tác kế toán tại công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu thực tiễn với lý
luận, đề xuất những giải pháp nhằm giúp công ty hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Chế độ kế toán: nghiên cứu theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, các văn bản Luật
liên quan.
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh
- Không gian: Phòng kế toán của công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ.
- Thời gian: Từ 19/03/2012 đến 19/05/2012
- Số liệu: Nghiên cứu số liệu của 2 năm 2009- 2010.
Lại Bích Thủy- SB14C2
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán kết quả kinh doanh.
Chương II: Thực trạng về Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Khoa học
Giáo dục và Công nghệ.
Chương III: Các kết luận và đề xuất.
Lại Bích Thủy- SB14C2
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.1. Cơ sở lý luận về Kế toán Kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng: Bán hàng là quá trình giao bán các
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc các sản phẩm do doanh nghiệp mua vào.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: doanh nghiệp đem
bán sản phẩm, hàng hóa đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người
mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán
và người mua trên thị trường hoạt động.
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thương của
doanh nghiệp, góp phần vốn chủ sở hữu. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: tổng
giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính,...
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp
theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyển, cổ tức
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm iết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hàng hoàn
thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thanh toán: là các khoản giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng mua
hàng và thực hiện việc thanh toán sớm hơn thời hạn cam kết thanh toán.
- Các loại thuế có tính vào giá bán: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,...
Khái niệm về Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các
hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh
Lại Bích Thủy- SB14C2
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế được thực hiện.
Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí
thì doanh nghiệp bị lỗ.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính
chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Khái niệm về Chi phí: Chi phí là Tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong thời kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi phí quản
lý chung của toàn doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho
vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng
khoán, lỗ tỷ giá hối đoái,...
- Chi phí khác: là các chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi phí thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng,...
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của luật thuế TNDN
hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến Kế toán Kết quả kinh doanh.
Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
Lại Bích Thủy- SB14C2
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam cần tuân thủ theo
các nguyên tắc được quy định trong chuẩn mực kế toán VAS 01- Chuẩn mực chung;
VAS 02- Hàng tồn kho; VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác; VAS 17- Thuế TNDN.
a) VAS 01- Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi xác định kết quả
kinh doanh.
- Cơ sở dồn tích: Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh thì phải theo
dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại
thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền... Kết quả thu được từ kết quả xác định kết quả
kinh doanh được thể hiện trên Báo cáo tài chính, do vậy Báo cáo tài chính trên cơ sở
dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh được thực hiện trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường
hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một
cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Giá gốc: Trong suốt quá trình kế toán xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thì tài
sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản phải tính theo số tiền hoặc
khoản tương đương tiền đã trả, đã trả hoặc tính theo giá trị tài sản đó vào thời điểm tài
sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác
trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Để có một kết quả chính xác về kết quả kinh doanh thì việc ghi nhận
doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh
thu nào thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo
ra doanh thu đó, chi phí này bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã lựa chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Lại Bích Thủy- SB14C2
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
- Thận trọng: Kế toán kết quả kinh doanh phải thận trọng cân nhắc, xem xét phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc thận trọng của kế toán áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị cao hơn của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh ảnh hưởng đến việc ra quyết định
của nhà quản lý. Vì vậy, thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện
định lượng.
b) Chuẩn mực VAS 02- Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Một số quy định liên quan đến kế toán xác định kết quả
kinh doanh. Để có kết quả kinh doanh chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình
hạch toán kết quả kinh doanh phải chính xác. Trong các yếu tố đó thì giá gốc hàng tồn
kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kết quả kinh doanh.
c) Chuẩn mực VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Trong quá trình hạch toán kết quả kinh doanh tại công ty, ngoài giá gốc hàng
tồn kho thì chỉ tiêu doanh thu cũng đóng vai trò quan trọng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa của người mua.
- Doanh nghiệp đã không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan
Lại Bích Thủy- SB14C2
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm
phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
d) Chuẩn mực VAS 17- Thuế thu nhập Doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định
số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 của Bộ Tài chính)
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kết quản
kinh doanh.
Ghi nhận thuế TNDN:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
thu nhập tạm nộp phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của
quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành
trong báo cáo kết quản kinh doanh của năm đó.
Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Quy định của Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần tôn trọng
những quy định sau:
- Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác theo đúng
quy định của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Ngoài việc hạch toán tổng hợp, kết quả kinh doanh có thể được hạch toán chi tiết
theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác...). Trong từng loại hình kinh doanh
Lại Bích Thủy- SB14C2
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng dịch vụ
tùy theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác.
Kết quả
Kết quả
Kết quả kinh
=
+
hoạt động
hoạt động khác
doanh trước thuế
kinh
doanh
TNDN
Kết quả kinh
Kết quả kinh
Chi phí thuế
=
–
doanh sau thuế
doanh trước
TNDN.
TNDN
thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
=
Thuế TNDN
*
Thu nhập chịu
phải nộp
Thuế suất thuế
thuế
TNDN
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo
quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh,
mà nhà nước có các mức thuế suất khác nhau. Từ năm 2008 trở về trước thì mức thuế
suất là 28%, từ năm 2009 mức thuế suất là 25%.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, được xác định theo công thức sau:
Kết quả
hoạt động
Lợi nhuận gộp về
=
+
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
kinh doanh
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
=
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
về bán hàng và
cấp dịch vụ
cung cấp dịch vụ
thuần về bán
Tổng doanh
=
thu bán hàng
hàng và cung
và cung cấp
cấp dịch vụ
dịch vụ
Lại Bích Thủy- SB14C2
_
Doanh thu thuần
bán hàng và cung
Doanh thu
Chi phí
tài
chính
_
giảm trừ
doanh thu
Trị giá vốn
hàng bán
Các khoản
_
_
Chi phí
quản lý
kinh
doanh
Thuế TTĐB, thuế
_
xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
=
_
Kết quả hoạt
Thu nhập khác
Chi phí khác
động khác
Trong đó:
Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của doanh
nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm: thu từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ; chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ; thu từ phạt vi phạm hợp
đồng; thu nhập từ quà biếu, tặng bằng tiền mặt hoặc hiện vật; thu từ các khoản nợ khó
đòi đã xử lý xóa sổ;...
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên, bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có); chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa,
TSCĐ; bị phạt tiền do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế;...
1.2.
Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành
(theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006)
1.2.1. Chứng từ kế toán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài
chính, hoạt động khác như: phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn GTGT (01- GTGT-3LL),
phiếu nhập kho (01-VT),...
Ngoài ra, kế toán sử dụng chủ yếu các chứng từ gốc khác như: Phiếu thu- chi
tiền mặt, giấy báo Có- Nợ, giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn dịch vụ, biên bản giao nhận
TSCĐ, ...
1.2.2. Tài khoản kế toán.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau:
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ
hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã cung
cấp.
- Chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã cung
cấp trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác.
Lại Bích Thủy- SB14C2
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số hàng
hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
kết chuyển cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên Có:
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn hơn số
phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên Nợ của tài khoản 911- Xác định
Kết quả kinh doanh.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, còn có một số tài khoản liên quan khác như sau:
TK515- Doanh thu hoạt động tài chính.
TK711- Thu nhập khác
TK635- Chi phí tài chính
.
TK811- Chi phí khác.
TK632- Giá vốn hàng bán
TK421- Lợi nhuận chưa phân phối.
TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.3. Trình tự hạch toán.
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
Lại Bích Thủy- SB14C2
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
(1) Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại,... để xác định doanh thu thuần. Kế toán ghi bên Nợ TK511- Doanh
thu bán hàng, đồng thời ghi đối ứng Có TK 531, Có TK532, Có TK 521.
(2) Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực tiếp, thuế XK,
thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK3331, TK3332, TK3333 về bên Nợ TK511.
(3) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản xác
định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi bên Nợ TK511 đồng thời ghi đối ứng bên Có TK911.
(4) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ từ bên
Có TK632 về bên Nợ TK911.
(5) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập
khác từ bên Nợ TK515, Nợ TK711 về bên Có TK 911.
(6) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác
từ bên Có TK635, TK641, TK642, TK811 về bên Nợ TK911.
(7) Cuối kỳ kế toán, tính thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí thuế
TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK821 về bên Nợ TK911.
(8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế. Nếu lãi, kế toán ghi bên Nợ TK911 và bên
Có TK421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK421 và bên Có TK911.
Sơ đồ 1.1: Trình tự Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK632, 635
TK911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK511
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển chi phí tài chính
TK 641
TK 515, 711
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển doanh thu hoạt động
Tài Chính
Kết chuyển thu nhập khác
TK 642
TK 811, 821
Kết chuyển chi phí QLDN
Kết chuyển chi phí hoạt động TC
Kết chuyển chi phí bất thường
TK 421
Kết chuyển lãi
Lại Bích Thủy- SB14C2
TK 421
Kết chuyển lỗ
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
1.2.4. Sổ Kế toán.
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp
đang áp dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy
được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ
tiêu cần thiết cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán. Hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong
năm hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái các tài khoản.
Kế toán kết quả kinh doanh gồm các sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ chi tiết TK911, TK421, TK811, TK635, TK711, TK511, TK515,...
- Sổ cái TK911, TK421, TK811, TK635, TK711, TK511, TK515,...
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi nghiệp vụ
phát sinh vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo các
tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thể kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thể kế toán chi tiết) được dùng để lập các BCTC.
Hình thức Nhật ký- sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký- Sổ cái là các chứng từ
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh:
- Nhật ký- Sổ cái
- Các sổ, thẻ chi tiết các TK911, TK421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán đã kiểm tra ghi vào Nhật ký- Sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phẩn Nhật
ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột phát
sinh cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết phải được khóa sổ để cộng số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập bảng
Lại Bích Thủy- SB14C2
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký- Sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết để lập các BCTC.
Hình thức Chứng từ ghi sổ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phải căn cứ
vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ
ghi sổ, sau đó ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ cái.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ chi tiết các TK911, TK421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ đề
vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào các sổ cái. Các chứng từ
sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập BCTC.
Hình thức Nhật ký chứng từ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được
tập hợp và hệ thống theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ phát sinh đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp
vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi
tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu
sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập
BCTC.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh:
- Sổ Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái và sổ chi tiết các TK911, TK421 và các tài khoản khác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại
chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các
chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy
số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ
Lại Bích Thủy- SB14C2
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký
chứng từ.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp
vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi
tiết trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
BCTC.
Hình thức kế toán trên máy vi tính: là công việc kế toán được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong những hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán
quy định trên đây. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có
các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế
toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu
vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy
trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp
(sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái, nhật ký chung,...). Cuối tháng (hoặc khi nào cần thiết), kế
toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập BCTC.
1.2.5. Trình bày Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình
lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn... của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định vào hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất.
Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính được tổng
hợp, rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết và những thuyết minh cần
thiết bằng văn bản về số liệu đó. BCTC là phương pháp quan trọng để chuyển tải
thông tin kinh tế tài chính, phục vụ cho các đối tượng kế toán bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
Việc lập và trình bày BCTC của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các yêu cầu
quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”.
Lại Bích Thủy- SB14C2
15
Khóa luận tốt nghiệp
Lại Bích Thủy- SB14C2
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên
cứu.
2.1.1. Tổ chức bộ máy và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Khoa
học Giáo dục và Công nghệ.
Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ.
-
-
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ.
Tên giao dịch quốc tế: The Scientific Education and Technology Company
Limited.
Tên viết tắt: SET
Số đăng ký kinh doanh: 0102005525
Mã số thuế: 0101261872
Địa chỉ của công ty: nhà A17 số 17 Tạ Quang Bửu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Số điện thoại: (84-4) 36230566/ 36230568/ 36230968
Fax: (84-4) 36230566
Web: www.set.com.vn
Mail:
[email protected]
Giám đốc: Trịnh Quốc Tuấn.
Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Quy mô của công ty:
+ Vốn điều lệ khi mới thành lập: 10 tỷ VNĐ.
+ Toàn công ty có: 58 nhân viên.
Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức
của Công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công Nghệ.
Tổng Giám đốc
Giám đốc
Marketing
Phòng kinh
doanh
Lại Bích Thủy- SB14C2
Giám đốc điều
hành
Phòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng dự
án
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
Công ty SET được thành lập từ năm 2002 với số vốn điều lệ là 10 tỷ VNĐ. SET
là đại diện ủy quyền và đại lý phân phối cho các tập đoàn đa quốc gia sản xuất thiết bị
và cung cấp giải pháp công nghệ trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đào tạo và dạy
nghề. Cùng với sự cộng tác của các Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ, Chuyên gia đầu ngành
trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã đưa SET trở thành đơn vị chuyên
tư vấn, xây dựng và sản xuất các thiết bị giáo dục, đào tạo, dạy nghề nhằm cung cấp và
đáp ứng nhu cầu thiết bị thí nghiệm, thực hành trong các trường dạy nghề trong cả
nước.
Các lĩnh vực chuyên ngành, mũi nhọn:
- Tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin, giáo dục đào tạo và dạy nghề. Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm
tra, định hướng và điều khiển, thiết bị giáo dục và dạy nghề.
- Thiết bị văn phòng, trang thiết bị nội thất, điều hòa nhiệt độ.
- Cung cấp trang thiết bị cho ngành y tế.
- Tư vấn, thiết kế, cung cấp các sản phẩm đào tạo công nghệ cao.
- Tư vấn, thiết kế, cung cấp các thiết bị về điện, điện tử, tự động hoá....
- Tư vấn, thiết kế các phòng học đa phương tiện, phòng phương pháp khoa sư phạm.
- Cung cấp các mô hình học tập, các phần mềm đào tạo, các phần mềm mô phỏng.
- Cung cấp các linh kiện máy tính, các thiết bị văn phòng.
- Tư vấn, cung cấp các thiết bị giáo dục, đào tạo nghề cho: Các trường Đại học, Các
trường Cao đẳng, Trung cấp, Các trường Cao đẳng nghề và trung cấp nghề, Các trung
tâm đào tạo nghề, Các Sở giáo dục và đào tạo thuộc các ngành sư phạm, điện, điện tử,
tự động hoá, cơ khí, ô tô, công nghệ thông tin...
Lại Bích Thủy- SB14C2
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH
Khoa học Giáo dục và Công nghệ 2 năm 2009, 2010.
STT
1
2
14
CHỈ TIÊU
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần về BH và CCDV(3=1- 2)
19.187.841.355
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp BH và CCDV (5= 3- 4)
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
[11= 5 + (6- 7)-(9+10)]
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác (14= 12- 13)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(15= 11+ 14)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
15
Lợi nhuận sau thuế TNDN(17=15- 16)
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Năm 2009
Năm 2010
19.187.841.355 25.531.052.054
25.531.052.054
16.580.555.943 19.880.687.174
2.607.285.412 5.650.354.880
6.529.898
21.400.653
97.284.700
419.254.834
97.284.700
419.254.834
2.378.339.063 5.143.838.760
137.751.547
108.671.939
-
1.000.000
50.625
949.375
137.751.547
109.621.314
34.437.887
27.405.328
103.313.660
82.215.986
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây,
chúng ta có thể thấy được khái quát về tình hình kinh doanh của công ty. Nhìn chung,
hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm là khá tốt, công ty kinh doanh có lãi. Tuy
nhiên, năm 2010 công ty có tỉ lệ lợi nhuận sau thuế giảm 20,42% so với năm 2009,
điều này là chưa tốt. Mặc dù doanh thu thuần của công ty năm 2010 cao hơn năm 2009
là 33%, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn giảm, nguyên nhân chính là do
hoạt động quản lý tài chính của công ty, cụ thể hơn là do chi phí tài chính của công ty
năm 2010 tăng quá cao.
Lại Bích Thủy- SB14C2
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Khoa học Giáo dục và
Công nghệ.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH
Khoa học Giáo dục và Công nghệ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ đối chiếu
- Kế toán trưởng phụ trách chung, chịu trách nhiệm với Tổng giám đốc và các giám
đốc.
- Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm thực hiện công việc hạch toán mua bán sản
phẩm, hàng hóa, kiểm kê thành phẩm xuất bán cho khách hàng. Theo dõi, ghi chép các
chứng từ, sổ sách về TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, đồng thời tổng hợp số
liệu lập báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ theo yêu cầu quản lý công ty.
- Kế toán thanh toán: thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong và
ngoài công ty bao gồm các khoản công nợ, tiền lương, tiền gửi ngân hàng, tính các khoản
trích theo lương và các khoản BHXH chi trả. Theo dõi, kiểm tra các khoản công nợ phải thu
và các khoản phải trả khác, kịp thời báo cáo các khoản nợ khó đòi lên cấp trên.
- Kế toán thuế: thực hiện theo dõi, kiểm tra, đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê
thuế đầu vào và đầu ra của từng hợp đồng, từng đơn hàng. Lập các báo cáo thuế hàng
tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm. Lập hồ sơ, theo dõi những đơn hàng xuất
khẩu ra nước ngoài.
- Thủ quỹ: thực hiện các giao dịch rút tiền mặt về quỹ, thực hiện công việc thu chi và
quản lý số tiền trong quỹ.
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Chế độ kế toán của Công ty được cập nhật, điều chỉnh phù hợp với các văn bản
mới ban hành sửa đổi của Bộ Tài chính. Chế độ kế toán hiện nay đang áp dụng tại
Công ty tuân theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
14/09/2006 và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán.
Lại Bích Thủy- SB14C2
20