LỜI NÓI ĐẦU
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là những công tác quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các
doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải
quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được
toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để quản lý tốt chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Để làm được điều đó, các nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin
kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất của doanh nghiệp là
công tác kế toán. Công tác kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời
chính xác đầy đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết
định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh
nghiệp.
Nhưng với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những vấn
đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của người lao động. Tiền
lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với
thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương chính là nguồn
thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hương một số
thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền
lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao
của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù lao của người lao
động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao
động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động.Từ đó nâng cao năng suất lao động,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xi măng Hòn Khói luôn tìm mọi cách để đầu tư chiều sâu, lấy chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm phương châm hành động của mình. Sản phẩm của
công ty đã được khách hàng biết đến và tín nhiệm trong thị trường cả nước. Đóng góp
một phần trong sự thành công này của công ty là công tác kế toán nói chung và kế toán
chi phí và giá thành nói riêng. Trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng
trong việc cải tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, phù hợp với
việc đổi mới chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng trở thành
công cụ đắc lực hơn thì công tác này còn có mặt củng cố và hoàn thiện.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn tại công ty cổ phần xi măng Hòn
Khói, nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương song song với chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Em đã đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực này và em đã chọn tên cho báo
cáo tốt nghiệp: “Kế toán tiền lương – chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ
phần xi măng Hòn Khói”
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
+ Phần I: Cơ sở lý luận của kế toán tiền lương – chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần xi măng Hòn Khói
+ Phần III: Một số nhận
xét trong quá trình thực tập công tác kế toán tiền lương – chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần xi măng Hòn Khói
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG – CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
I. Tiền lương
1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
1.1. Bản chất và chức năng của tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy tiền
lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian
mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là
đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo
ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
a. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động vì tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để
nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cho cuộc sống. Đồng
thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho người lao động vì họ đã làm
ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử
dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ
làm cho người lao động không đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như
chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao
động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như vậy lúc này cả hai bên
đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một
cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
b. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động
còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền lương, tiền ăn
ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo
điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
c. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh thang
lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe, trang thiết
bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp.
2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Là tiền lương trả cố định căn cứ vào hợp đồng lao động và thời gian làm việc: Hình
thức tiền lương theo thời gian được chia thành: Tiền lương tháng, ngày, giờ.
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương quy định gồm
có tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Được áp dụng cho nhân viên làm
công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
- Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo
chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân, tính trả lương
cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
- Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày
theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm
ra.
2.3. Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng
hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm.
2.4.Theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các
bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng
máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực
tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
2.5. Theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc đơn giản, có
tính chất đột xuất như: Khoán bốc vác khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
2.6. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác
được hưởng khoản tiền lương, tiền thưởng thi đua được trích từ quỹ khen thưởng căn cứ
vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền lương để tính.
- Tiền lương về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng
suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT và KPCĐ
3.1. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2
loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc
thực tế bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương, phụ cấp.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động khi họ không làm việc bao
gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan
3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ qui định là 20% trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong
trường hợp họ bị mất khả năng lao động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương phải
trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ
lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào
lương của người lao động. Quỹ BHYT được chi tiêu trong trường hợp: khám chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang, kinh phí công đoàn.
3.4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương
thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo
vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại
doanh nghiệp.
4. Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời
gian và kết quả lao động.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế
độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động,
tiền lương theo đúng chế độ.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất
biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
5. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
5.1. Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng
ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong
tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được từng
ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người với lý do gì.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham
gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ
gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp
và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
5.2. Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công là bảng
tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH
của từng người cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả lương, BHXH…
Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm…) hoặc người ủy quyền căn cứ vào tình hình
thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các
ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu qui định. Kế toán tiền lương
căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại
tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì
đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có
thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như
họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm
công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên
cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương thời gian
nhưng không thanh toán lương làm thêm.
5.3. Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng
từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người
lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho
người lao động. Phiếu này được lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển
đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy
đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người
duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp
dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng
công việc.
5.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho
người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức,
nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm
công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn
thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán
tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Bảng này lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào
cột "ký nhận" hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương
lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
6. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các
biểu mẫu sau:
Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán TL
Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
6.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
* Tài khoản sử dụng:
TK 334 - phải trả công nhân viên
TK 338 - phải trả phải nộp khác
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các khoản đó
(gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của CNV .
Kết cấu TK 334
* Phương pháp hạch toán
TK 334
- Bên nợ: Các khoản tiền lương (tiền
- Bên có: Các khoản tiền lương (tiền
thưởng) và các khoản khác đã ứng
thưởng) và các khoản phải trả cho
trước cho CNV.
CNV
+ Các khoản khấu trừ vào TL, tiền
- Dư nợ ác khoản TK (tiền thưởng)
công của CNV
và các khoản khác còn phải trả CNV.
- Dư nợ (cá biệt) số tiền đã trả lớn
hơn số tiền phải trả CNV.
TK 141, 138, 338, 333
TK 334
Các khoản khấu trừ
vào lương CNV
TL phải trả CNSX
TK 627
TK 111, 112
Thanh toán TL và các khoản khác
cho CNV bằng TM, TGNH
TK 1512
Thanh toán tiền lương bằng SP
TK 622
TL phải trả CNPX
TK 641, 642
TL phải trả NVBH,
QLDN
TK 3331
TK 3383
BHXH phải trả
Sơ đồ 1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và các chứng từ liên
quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên "Bảng phân
bổ tiền lương và BHXH". Kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Có TK 334: Phải trả CNV
- Tính ra số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán ghi:
+ Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334
+ Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng
NSLĐ:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 334
- Tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho người lao động tham gia vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết, bồi thường
vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu nhập phải nộp ngân sách Nhà
nước.
Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng thừa
Có TK 333: Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 338: Đóng góp của người lao động cho quỹ BHXH, BHYT.
- Khi thanh toán lương cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu vì một lý do nào đó mà người lao động: Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
* TK 338: Dùng để phản ánh các khoản trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức
đoàn thể xã hội.
- Kết cấu TK 338
+ Phương pháp hạch toán
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán trích
BHXH, BHYT, CPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ
phận sử dụng lao động.
Nợ TK 622: 19% lương CNTTSX
Nợ TK 627: 19% lương NVQLPX
Nợ TK 641: 19% lương NVBH
Nợ TK 642: 19% lương NVQLDN
Nợ TK 334: 6% tổng số lương
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 338 (2): 2% KPCĐ
Có TK 338 (3): 20% BHXH
Có TK 338 (4): 3% BHYT
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho người lao động
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
- Khi thanh toán BHXH cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- KPCĐ và BHXH vượt chi khi được cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382, 3383
- Thanh toán lương BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản
Nợ TK 3383
Có TK 334
II. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ.
1.1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và mục đích sử
dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán cần phải phân loại
chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số tiêu thức phổ biến để phân loại
chi phí sản xuất
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Đây là cách phân loại phổ biến nhất vì nó rõ ràng và chi tiết. Cách phân loại này căn
cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại. Toàn bộ chi phí được chia
thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ
trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tất cả chi phí gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí. Tuy
nhiên, khi nguyên liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều loại sản phẩm mà không thể xác
định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế toán
phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: tất cả các chi phí có liên quan đến bộ phận lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp đươc hạch toán trực tiếp vào các đối tượng
chịu chi phí. Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi chi phí nhân công
trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định trực tiếp mức tiêu
hao cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích
hợp.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xưởng sản xuất, là loại chi phí tổng hợp gồm: chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất của phân xưởng, chi phí khấu hao
TSCĐ ở phân xưởng.
Chi phí này được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận
sản xuất kinh doanh hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết
chuyển cho các đối tượng hạch toán chi phí.
Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm:
Gồm nhiều khoản mục khác nhau.
Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính
chất gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính
thẳng vào sản phẩm dịch vụ phục vụ.
Chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp. Trong đó định phí chiếm tỷ lệ cao nhất.
Do có nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận
khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Chi phí sản xuất chung cũng được tính vào giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của nó
không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng được tính vào sản phẩm thông qua việc
phân bổ theo công thức:
Mức phân bổ CPSX cho
=
từng đối tượng
CPSXC thực tế trong kỳ
Tổng số đơn vị của các đối
tượng phân bổ tính theo tiêu
thức được chọn
x
Số đơn vị của
từng đối tượng
tính theo tiêu
thức được chọn
- Chi phí ngoài sản xuất:
Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn chịu một khoản chi
phí ngoài khâu sản xuất. Đây là những chi phí làm giảm lợi tức trong kỳ nên được gọi là
chi phí ngoài sản xuất hay chi phí thời kỳ. Nó gồm 2 loại:
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Những chi phí này sẽ xuất hiện trong các báo cáo tài chính như những phí tồn thời kỳ
mà chúng phát sinh.
Tác dụng của cách phân loại này:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm:
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được
mua vào. Nó phát sinh trong một thời kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh,
kỳ tính kết quả kinh doanh
- Chi phí thời kỳ:
Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong
một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí thuê nhà,
chi phí văn phòng… Những chi phí này được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh.
Ở những doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực sản xuất
dưới hình thức chi phí sản xuất. Sau đó, chúng chuyển hoá thành giá trị thành phẩm tồn
kho chờ bán. Khi tiêu thụ, chúng chuyển hoá thành giá vốn hàng bán được ghi nhận trên
báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.
Ngược lại, chi phí thời kỳ, thời kỳ chúng phát sinh cũng chính là thời kỳ ghi
nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phạm vi sử dụng và vai trò của
chi phí trong quá trình sản xuất
- Chi phí cơ bản: là những chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất như
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm, dịch vụ, tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí chung: là những chi phí có liên quan đến công tác tổ chức phục vụ sản
xuất như chi phí sản xuất chung.
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác:
Ngoài những cách phân loại trên thì chi phí sản xuất còn được phân loại theo các tiêu
thức sau:
Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Chi phí được chia thành 3 loại:
+ Biến phí.
+ Định phí.
+ Chi phí hỗn hợp.
Phân loại nhằm ra quyết định:
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
+ Chi phí chênh lệch.
+ Chi phí cơ hội.
+ Chi phí chìm.
1.2. Giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhất định.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh chất lượng toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính tại doanh nghiệp, cụ thể là phản ánh kết quả
sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất là
khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và lợi nhuận cao.
1.2.2. Phân loại
Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành định mức: giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn định
mức của chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung).
- Giá thành kế hoạch (giá thành dự toán): giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở tiêu
chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát
sinh.
Giá thành định mức và giá thành kế hoạch thường được lập trước khi sản xuất, còn giá
thành thực tế thì hẳn nhiên chỉ có được sau quá trình sản xuất. Do đó, doanh nghiệp luôn
thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm song song với các
kỹ thuật để có được giá thành định mức, giá thành kế hoạch sau đó điều chỉnh về giá
thành thực tế.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh
tế là hao phí lao động sống và lao động vật hoá nhưng lại khác nhau về thời kỳ,
phạm vi, giới hạn.
Cpsxdd đkỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành sản xuất sản phẩm
Cp thiệt hại
trong sx
Cp thiệt hại
trong sx
Kế toán chi phí sản xuất chính xác làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí có mục đích - được sắp xếp theo yêu cầu của
nhà quản lý. Qua việc tính giá thành sản phẩm để kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu
hao của chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng hướng đến mục tiêu: cung
cấp thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá thành phẩm tồn kho, giá
vốn, giá bán, lợi nhuận từ đó đưa ra quyết định quản trị sản xuất, quyết định kinh doanh
hợp lý; để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát chi phí đạt hiệu quả cao; để phục vụ
tốt hơn cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức chi phí.
2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi,giới hạn mà chi phí
cần được tập hợp. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản xuất, sản phẩm...
2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho từng đối
tượng tập hợp chi phí. Quá trình này được tiến hành như sau:
- Tập hợp trực tiếp những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí.
- Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng chịu
chi phí.
Hệ số phân bổ
chi phí
Mức phân bổ cho
đối tượng i
Sơ đồ:
=
=
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
Hệ số phân bổ
CP
x
Tiêu thức phân bổ
của đối tượng i
Các TK liên quan
CPNVLTT
Tập hợp CPNVLTT
CPNCTT
Tập hợp CPSXC
CPSXC
Tập hợp CPNCTT
2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất
Đây là giai đoạn phân tích chi phí đã tập hợp như trên để kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất: điều chỉnh các khoản xuất dùng, sử dụng phù hợp
với chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tổng hợp chi phí thực tế theo từng đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
Sơ đồ:
621 (CPNVLTT)
Tập hợp CPNVLTT
622 (CPNCTT)
Tập hợp CPSXC
627 (CPSXC)
Tập hợp CPNCTT
154 (CPSXKDDD)
2.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất
định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản
xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn thành (thông
thường kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán: tháng, quý, năm…)
2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa
hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công
nghệ chế biến sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung thì tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán ít nhưng nhược điểm của nó là độ chính
xác không cao.
2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương
đương
Theo phương pháp này thì tính toán phức tạp hơn nhưng kết quả tương
đối chính xác cao. Vì thế, đây là phương pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều
doanh nghiệp.
Cách tính của phương pháp này là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bao
gồm tất cả các khoản mục chi phí sản xuất.
2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành kế hoạch
Phương pháp này áp dụng phù hợp nhất ở những doanh nghiệp mà hệ
thống kế hoạch chi phí có độ chính xác cao. Theo phương pháp này, chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ được tính theo giá thành kế hoạch.
2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (Z)
2.5.1. Phương pháp giản đơn: (hay phương pháp trực tiếp)
Những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp khai thác
và sản xuất động lực thì phù hợp với phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm này. Bởi
vì, quy trình sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng có số lượng
lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang.
Công thức tính:
Tổng ZSP
hoàn thành
trong kỳ
Cpsxdd
= đầu kỳ
Z 1 đvsp
=
Cpsx ps
+ trong kỳ -
Các khoản
làm giảm _- Cpsxdd
cuối kỳ
CP
_
Tổng ZSP hoàn thành trong kỳ
SL SP hoàn thành trong kỳ
154 (chi tiết
theo loại SP)
621
Kết chuyển
152 (111)
Các khoản làm
giảm chi phí
622
155 (157)
Kết chuyển
627
Z sản phẩm
hoàn thành
Kết chuyển
Sơ đồ 2: Hạch toán giá thành theo phương pháp giản đơn
2.5.2. Phương pháp hệ số
Điều kiện sản xuất thích hợp để áp dụng phương pháp này là trên cùng một quy trình
công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không thể tổ chức theo dõi
chi tiết từng loại sản phẩm. Công việc cần làm là quy đổi các sản phẩm khác nhau đó về
một loại sản phẩm duy nhất được gọi là sản phẩm tiêu
chuẩn theo hệ số quy đổi được xác định sẵn.
2.5.3. Phương pháp tỷ lệ
Điều kiện sản xuất của phương pháp này cũng tương tự như phương pháp hệ số, tuy
nhiên giữa các sản phẩm khác nhau đó lại không xác lập một hệ số quy đổi. Để xác định
tỷ lệ, người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức: giá thành kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, trọng lượng sản phẩm, ... Thông thường có thể sử dụng giá thành kế hoạch hoặc
giá thành định mức.
2.5.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Điều kiện sản xuất thích hợp áp dụng phương pháp này là trong cùng một quy trình
sản xuất cùng với sản phẩm chính được tạo ra thì sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không
phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu) cũng xuất hiện.
Để có giá thành sản phẩm chính xác thì cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Tổng Z
thực tế = Cpsxdd + Cpsx ps đầu kỳ
trong kỳ
SP
Cpsxdd
cuối kỳ
-
Giá trị các
khoản điều chỉnh giảm Z
Giá trị
ước tính
SP phụ
2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất
Đây là phương pháp rất thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức
tạp, để có thành phẩm thì phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, ở mỗi giai đoạn thu được
bán thành phẩm với hình thái vật chất khác với giai đoạn trước.
Tùy theo việc xác định đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp mà lựa chọn
phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất thích hợp.
2.5.5.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển song
song
Khi xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai
đoạn cuối cùng thì nên chọn phương pháp này.
Qua sơ đồ sau thì rất dễ hình dung cách tính này
- Xem thêm -