Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán nước ta cũng đang
từng bước được hoàn thiện. Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế
tại đơn vị thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử
dụng thông tin cũng như các nhà quản trị. Vì vậy kế toán đã trở thành một công cụ
quản lý tài chính hữu hiệu không chỉ trong quy mô doanh nghiệp mà trong phạm vi
quản lý kinh tế Nhà nước. Hoàn thiện các phần hành kế toán sẽ giúp đẩy nhanh tiến
độ của công tác kế toán. Đồng thời làm minh bạch, rõ ràng hơn hoạt động của các
doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các số liệu chính xác, trung thực và kịp thời.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sóng Âm Thanh, em đã tìm hiểu
được một số vấn đề cần quan tâm. Với nhận thức của bản thân và trên cơ sở kiến
thức cơ bản về kế toán đã được học em đã chọn đề tài :”Kế toán tiêu thụ sản phẩm
loa Paramax tại Công ty TNHH Sóng Âm Thanh” để nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp .
Khóa luận gồm ba chương nghiên cứu hai phần là lý luận và thực tiễn
Phần lý luận gồm chương một. Nội dung chương này trình bày một số khái
niệm liên quan đến kế toán tiêu thụ, sự vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán vào
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Phần thực tiễn gồm chương hai và chương ba. Nội dung nêu khái quát tình
hình tổ chức của công ty CP TNHH Sóng Âm Thanh, của bộ máy kế toán, đặc điểm
và thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm loa Paramax tại Công ty. Từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ tại doanh nghiệp.
Tống Thị Sen
1
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm khóa luận tại Công ty TNHH Sóng Âm
Thanh với đề tài “ Kế toán tiêu thụ sản phẩm loa Paramax của Công ty TNHH Sóng
Âm Thanh ” em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của nhiều cá nhân, tập
thể trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể
các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Sóng Âm Thanh
nhất là các anh chị trong phòng Tài Chính - Kế toán đã giúp đỡ em thu thập tài liệu
và nắm bắt thực tế.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Viết Tiến, mặc dù
không ít lần mắc phải sai sót nhưng Thầy đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Do điều kiện về thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, ý
kiến bổ sung của các thầy, cô giáo, cùng các bạn để bài khóa luận của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tống Thị Sen
2
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG II
S
CHƯƠNG II
Nội dung
TT
CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
S
thụ thành phẩm theo phương
ơ đồ 1.1
CHƯƠNG II
pháp tiêu thụ trực tiếp
CHƯƠNG II
S
thức đại lý ký gửi
S
CHƯƠNG II
ơ đồ 1.3
CHƯƠNG II
Trình tự hạch toán
theo hình thức Sổ nhật ký chung
S
CHƯƠNG II
ơ đồ 1.4
CHƯƠNG II
Sơ đồ hạch toán tiêu
thụ thành phẩm theo phương
ơ đồ 1.2
CHƯƠNG II
Sơ đồ hạch toán tiêu
Trình tự ghi sổ của
hình thức Nhật ký – Sổ Cái
S
CHƯƠNG II
ơ đồ 1.5
Trình tự ghi sổ kế
toán theo hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ
CHƯƠNG II
S
CHƯƠNG II
ơ đồ 1.6
Trình tự ghi sổ kế
toán theo hình thức kế toán trên
máy vi tính
CHƯƠNG II
S
CHƯƠNG II
ơ đồ 2.1
Tổ chức bộ máy
quản lý của công ty TNHH Sóng
Âm Thanh
CHƯƠNG II
S
CHƯƠNG II
ơ đồ 2.2
Tống Thị Sen
Bộ máy kế toán của
công ty TNHH Sóng Âm Thanh
3
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tống Thị Sen
4
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II
Khoa Kế toán - Kiểm toán
S
CHƯƠNG II
Nội dung
TT
CHƯƠNG II
B
CHƯƠNG II
iểu số 2.1
CHƯƠNG II
Sổ chi tiết TK 532 –
Giảm giá hàng bán
B
CHƯƠNG II
Phiếu xuất kho
B
CHƯƠNG II
Hóa đơn giá trị gia
iểu số 2.2
CHƯƠNG II
iểu số 2.3
CHƯƠNG II
tăng
B
CHƯƠNG II
iểu số 2.4
CHƯƠNG II
bộ
B
CHƯƠNG II
iểu số 2.5
CHƯƠNG II
Bảng kê daonh thu
xuất khẩu
B
CHƯƠNG II
iểu số 2.6
CHƯƠNG II
Bảng kê doanh thu nội
Doanh thu tiêu thụ
năm 2011
B
CHƯƠNG II
Sổ nhật ký bán hàng
B
CHƯƠNG II
Sổ chi tiết bán hàng
B
CHƯƠNG II
Nhật ký chung
B
CHƯƠNG II
Sổ cái tài khoản
iểu số 2.7
CHƯƠNG II
iểu số 2.8
CHƯƠNG II
iểu số 2.9
CHƯƠNG II
iểu số 2.10
Tống Thị Sen
5
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tống Thị Sen
6
Lớp SB14B
CHƯƠNG
Khóa luận tốt
nghiệp II
STT
CHƯƠNG II
II toánK
Khoa Kế CHƯƠNG
toán - Kiểm
Nội dung viết
ý hiệu chữ
tắt
CHƯƠNG II
1
CHƯƠNG II
2
viết tắt
CHƯƠNG II
Doanh nghiệp
CHƯƠNG II
D
N
CHƯƠNG II
DT
CHƯƠNG II
Doanh thu
CHƯƠNG II
3
CHƯƠNG II
Trách
nhiện
CHƯƠNG II
T
NHH
hữu hạn
CHƯƠNG II
4
CHƯƠNG II
5
CHƯƠNG II
Tài khoản
T
K
CHƯƠNG II
Giá
CHƯƠNG II
trị
gia
CHƯƠNG II
G
TGT
tăng
CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
6
Thành phẩm
CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
7
Công
nhân
CHƯƠNG II
T
P
CHƯƠNG II
C
NV
viên
CHƯƠNG II
8
CHƯƠNG II
Chi
phí
CHƯƠNG II
C
PNVLTT
nguyên
vật
liệu
thực tế
CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
Chi phí nhân
CHƯƠNG II
PNCTT
công thực
Tống Thị Sen
tế
7
Lớp SB14B
C
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm trong kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp
Thành phẩm
- Là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của một quy trình
công nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra còn bao gồm cả
những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành), đã qua kiểm tra kỹ thuật và
được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định được nhập kho hoặc
giao trực tiếp cho khách hàng.
- Thành phẩm được biểu hiện cả về mặt số lượng và mặt chất lượng
+ Về mặt số lượng: Thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như con,
cái, vòng, tấn, kg…
+ Chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ tốt xấu hoặc phẩm cấp (loại
1, loại 2…). Số lượng thành phẩm phản ánh quy mô thành phẩm của doanh nghiệp
tạo ra, còn mặt chất lượng phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm.
- Thành phẩm không chỉ là thành quả lao động sáng tạo của cán bộ CNV toàn
doanh nghiệp mà nó còn là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra mua nguyên vật liệu đầu
vào, máy móc, nhà xưởng…Do đó, doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu quản lý
thành phẩm để đảm bảo an toàn, tránh lãng phí, làm cho sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao.
Tiêu thụ thành phẩm
- Là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp cho khách hàng
các sản phẩm, lao vụ dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Đây chính là quá trình thực hiện quan
Tống Thị Sen
8
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
hệ trao đổi hàng - tiền giữa DN với người mua và lúc này tính hữu ích của sản phẩm
sản xuất ra mới chính thức được xã hội thừa nhận, lao động của người sản xuất nói
riêng và của toàn DN nói chung mới được công nhận.
- Khâu tiêu thụ được coi là khâu quan trọng không kém gì khâu sản xuất. Vì thông
qua quá trình tiêu thụ thành phẩm. DN thu được một khoản doanh thu bán hàng. Chỉ
lúc này DN mới xác định được kết quả sản xuất kinh doanh có lãi hay không.
- Quá trình tiêu thụ thành phẩm có thể chia thành 2 giai đoạn:
+
Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm giao cho khách hàng, bên bán
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho người mua. Giai đoạn này
phản ánh một mặt của quá trình vận động của sản phẩm nhưng chưa đảm bảo kết
quả của quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu thụ hoàn thành
tốt.
+
Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng,
đây là giai đoạn hoàn tất quá trình tiêu thụ.
Một số khái niệm trong kế toán tiêu thụ thành phẩm
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần: Là DT thực tế về bán hàng của DN trong kỳ kế toán, là cơ sở
để xác định kế toán bán hàng.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.2. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Nhiệm vụ của tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp:
Tống Thị Sen
9
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm, kế toán có
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực doanh thu, chi phí của việc
thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa về cả số lượng, chất lượng và chủng loại.
- Tính toán xác định chính xác kết quả kế hoạch hoạt động tiêu thụ .
- Tính toán xác định chính xác số thuế GTGT đầu ra.
- Báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ đúng và kịp thời theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp và các cấp có liên quan.
Một số phương thức tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà người mua
sẽ nhận hàng tại xí nghiệp (tại quầy hàng, tại kho, tại các xí nghiệp sản xuất) khi đã
thanh toán tiền hàng hoặc đã chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp này sản phẩm
đã được giao cho khách hàng được xác định là đã tiêu thụ ngay.
- Phương thức tiêu thụ gửi bán: Là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà nhà sản xuất
không trực tiếp giao hàng cho người mua mà giao cho các nhà phân phối có trách
nhiệm bán hàng theo đợp đồng đã ký, kể cả trường hợp gửi hàng cho đại lý bán .
Trong trường hợp này sản phẩm được gửi đi bán chưa được xác định là tiêu thụ, chỉ
khi nào khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, thì
lúc đó sản phẩm gửi đi bán mới được coi là đã tiêu thụ.
1.3. Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán hiện
Việt Nam
Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). Các nguyên
tác cơ bản liên quan đến kế toán tiêu thụ sản phẩm:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Tống Thị Sen
10
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phỉa phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
- Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi :
+
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
+
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
+
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
+
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải trả được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng BTC) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho bao gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn
kho vào chi phí; ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể
thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Việc xác định giá hàng tồn kho được áp dụng theo
một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng lạo hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong ky. Giá
Tống Thị Sen
11
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Được áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định hàng tôn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua và sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá
gốc tài khoản cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên
tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay
sử dụng chúng.
Chuẩn mực số 14 -Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng BTC),các nội dung liên quan
đến kế toán tiêu thụ sản phẩm:
- Điều kiện ghi nhận doanh thu :
+
Doanh thu bán hàng: doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều
kiện:
+
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người bán
+
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
+
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+
Doanh nghiệp đã thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Tống Thị Sen
12
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thoả mãn 4 điều kiện sau:
+
Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
+
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán
+
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó
1.4. Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo quy định chế độ kế toán - Quyết định
48/2006/QĐ-BTC
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (MS 01 GTKT-3LL): Khi DN nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn GTGT (liên 2). Trên hóa
đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu: giá hàng hóa (chưa có thuế GTGT), các khoản phụ
thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có), thuế suất thuế GTGT và số thuế
GTGT, tổng giá thanh toán.
- Hóa đơn bán hàng thông thường (MS02 GTGT-3LL): Khi DN thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
- Phiếu xuất kho (MS 02-VT)
- Thẻ quầy hàng (MS 02- BH)
- Giấy báo có của Ngân hàng
- Phiếu thu tiền mặt (MS 01-TT)
Tài khoản sử dụng
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
TK này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+
Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ bao gồm trường hợp thu tiền ngay và chưa thu tiền nhưng khách
hàng đã chấp nhận thanh toán.
Tống Thị Sen
13
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
+
TK này không có số dư.
+
Kết cấu:
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên nợ:
Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế và được xác định là tiêu
thụ.
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trong
kỳ.
- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
+
Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ
giữa các ngành đơn vị trực thuộc trong cùng một doanh nghiệp
+
TK này không có số dư
+
Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần bán hàng
nội bộ
Bên có: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Không phải bán được hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán thì doanh thu
đó là của doanh nghiệp hoàn toàn mà doanh thu đó còn chịu nhiều yếu tố làm giảm
như TK 521, TK 531, TK 532
- TK 521 - Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng thanh toán do mua một lần đạt được
doanh số thoả thuận chiết khấu hoặc mua nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất
định đạt được doanh số chiết khấu ( do 2 bên thoả thuận)
+
Riêng chiết khấu thanh toán - là số tiền người bán giảm trừ cho người mua
đối với số tiền phải trả, do người mua thanh toán tiền mua sản phẩm của doanh
nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận thì không hạch toán vào TK 521 nữa
mà khi doanh nghiệp thưởng lại cho khách hàng sẽ ghi vào chi phí hoạt động tài
chính - TK 635.
+
TK 521 không có số dư.
+
Kết cấu:
Tống Thị Sen
14
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên nợ: Số tiền chiết khấu đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại:
+
Là doanh số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng như hàng không đủ quy cách, kém chất lượng…
+
TK 531 không có số dư
+
Kết cấu:
Bên nợ: Doanh số của hàng bán bị trả lại mà khách hàng đã trả lại cho doanh
nghiệp hay doanh nghiệp đã trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng.
Bên có: Kết chuyển doanh số của hàng bán bị trả lại vào TK 511 hoặc 512 để
xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: phản ánh tình hình thanh toán
với Nhà nước, trong đó có 2 loại thuế:
+
Thuế GTGT (VAT): Là phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối
với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa dịch vụ. Đây là thuế đánh
trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá dịch vụ từ khâu sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Luật thuế GTGT quy định có 4 mức
thuế suất là: 0%, 5%, 10%, 20% và được Bộ Tài Chính quy định cụ thể trong Thông
tư hướng dẫn.
Có 2 phương pháp tính thuế:
Phương pháp khấu trừ thuế: Xác định số thuế GTGT phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGTđầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT = Giá tính thuế * thuế suất thuế GTGT
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Thuế GTGT
phải nộp
+
=
Giá thanh toán của
-
HHDV bán ra
Giá thanh toán của
HHDV mua vào
*
thuế suất thuế
GTGT
Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu, thu vào một số hàng hoá
dịch vụ đặc biệt được Nhà nước quy định
Tống Thị Sen
15
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
+
Khoa Kế toán - Kiểm toán
TK 333 số dư bên có: Thuế, phí, lệ phí…
Kết cấu:
Bên nợ: Thuế và các khoản đã nộp cho Nhà nước
Bên có: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Để đánh giá xem khâu thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp đã
tốt hay chưa thì ta phải xác định được doanh thu thuần, xác định được giá vốn hàng
bán để từ đó xác định lãi gộp. Đó cũng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp:
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn
Trong đó:
Doanh thu thuần = ΣDoanh thu - các khoản giảm trừ (521, 531,532)
- TK 131 - Phải thu của khách hàng: phản ánh tình hình thanh toán công nợ phải thu
của khách hàng về tiền bán hàng.
+
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã cung cấp
trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
+
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền giảm trừ
công nợ phải thu của khách hàng về chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị
trả lại.
+
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
+
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.
- TK 157 - Hàng gửi đi bán: phản ánh trị giá hàng hóa chuyển bán, gửi đại lý,
nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
+
Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế hàng hóa chuyển bán hay giao cho bên nhận
đại lý, ký gửi. Giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa chấp nhận thanh toán.
+
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế hàng hóa bị người mua, người nhận đại lý,
ký gửi trả lại. Trị giá thực tế hàng chuyển bán gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn
thành đã được xác định là tiêu thụ.
+
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa đã gửi đi chưa xác định tiêu thụ.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
+
Bên Nợ: phản ánh trị giá thực tế hàng hóa đã xác định tiêu thụ. Chi phí mua
phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Những hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi
Tống Thị Sen
16
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
trừ bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra. Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dư
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước.
+
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh. Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (Chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập
dự phòng năm trước).
+
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
- Ngoài ra còn có một số TK liên quan khác như: TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”,
TK 153 “Công cụ dụng cụ”, TK 156 “ Hàng hóa”…
Trình tự hạch toán
- Phương pháp tiêu thụ trực tiếp:
TK154
TK 155
TK 632
(1)
TK 531, 532
(2)
TK 511
(6)
TK911
(3)
(8)
TK 111,112,131
(4)
TK333.1
(7)
(5)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp
Ghi chú:
(1)- Nhập kho TP
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế TP giao cho khách hàng
(3)- Xuất TP bán trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
(5)- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6)- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Tống Thị Sen
17
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phương thức bán hàng đại lý ký gửi
TK 155
TK 157
(1)
TK 632
(5)
TK 911
(6)
TK 511
(4)
TK 111,112,131
(2)
TK 333.1
TK641
(3)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức đại lý ký gửi
Ghi chú:
(1)- Trị giá thực tế hàng gửi bán
(2)- Doanh thu bán hàng + thuế GTGT phải nộp
(3)- Kết chuyển hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận đại lý, ký gửi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần
(5)- Giá trị hang bán đã tiêu thụ
(6)-Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh, trình độ
quản lý cũng như bộ phận kế toán của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp:
- Hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký,
Tống Thị Sen
18
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật
ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Kế toán tiêu thụ gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+
Sổ Nhật ký chung (Mẫu: S03a-DNN).
+
Sổ Nhật ký bán hàng (Mẫu: S03a4-DNN).
+
Sổ Nhật ký thu tiền (Mẫu: S03a1-DNN), Sổ Nhật ký TGNH.
+
Sổ Cái (Mẫu: S03b-DNN)
+
Các sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người mua (Mẫu S13-
DNN), sổ chi tiết Nhập - Xuất – Tồn kho hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng (Mẫu 17DNN)
Sổ Nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Sổ nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Tống Thị Sen
19
Lớp SB14B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Hình thức nhật ký sổ cái : Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán)
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ
để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+
Nhật ký – Sổ Cái;
+
Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký – Sổ Cái
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký – Sổ Cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Tống Thị Sen
20
Lớp SB14B
- Xem thêm -