Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sư
tạo điều kiện của nhà trường, sự ân cần dạy dỗ của các thầy cô trong bộ
môn kiến trúc và các thầy cô khác trong khoa và nhà trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Trần Đức
Quang đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để cho em hoàn thành đồ án này.
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế khách quan và của bản thân nên
đề tài không thể không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế trong quá
trình thể hiện. Em rất mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo thêm của các thầy
cô để em có thể hoàn thiện thêm những kiến thức đã học được và trang
bị cho mình những kinh nghiệm cần thiết cho công việc sau này. Em xin
chân thành cảm ơn
Đà Nẵng: ngày 15 tháng 05 năm 2007
Sinh viên
TRỊNH THỊ THU GIANG
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 1
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
MỞ ĐẦU
1.
ĐÁNH GIÁ VỀ MỘT SỐ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN
THẾ GIỚI:
Theo tổ chức du lịch thế giới UNWTO, nền công nghiệp du lịch ngày càng
phát triển bất chấp các sự kiện chiến tranh, khủng bố, thiên tai. Điều này là hệ quả
tất yếu của sự phát triển về thương mại, kinh tế, công nghệ và quá trình nhất thể
hoá hội nhập của nền kinh tế thế giới. Cách đây khoảng 10 năm, tỷ trọng nền kinh
tế du lịch chỉ chiếm 10% trong toàn bộ nền kinh tế thì nay con số này đã vượt
17%. Khách du lịch được phân chia thành 2 luồng chính: luồng khách du lịch
thương gia và luồng khách du lịch phi kinh tế (nghĩ ngơi, văn hoá, lễ hội, mua
sắm….). Tuy nhiên những năm gần đây, các cuộc chiến tranh khủng bố
cũng như thiên tai đã ảnh hưởng không nhỏ đến ngành du lịch nước ta cũng như
trên thế giới. Do vậy phát triển du lịch một cách bền vững là xu hướng được
mọi quốc gia quan tâm.
2. MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ TIỀM NĂNG DU LỊCH VIỆT NAM
Theo ý kiến của ngài Jean Bergercau: Đất nước Việt Nam rất giàu tiềm
năng phát triển các loại hình du lịch khác nhau, từ du lịch thương gia (do nền kinh
tế phát triển rất năng động ) đến du lịch đại chúng và đặc biệt ở Việt Nam được
thiên nhiên vô cùng ưu đãi tạo ra những bãi biển và những khu nghỉ mát có cảnh
quan và khí hậu tuyệt hảo. Việt Nam cũng là một quốc gia có nhiều di tích văn
hoá lịch sử. Việt Nam cũng có một nền văn hoá lâu đời nhiều màu sắc phong phú
và đa dạng. Do vậy Việt Nam có thể thu hút được nhiều loại khách du lịch khác
nhau t ừ khách du lịch thương gia đến khách du lịch nghĩ dưỡng, shopping, du
lịch mạo hiểm, du lịch khảo cứu, du lịch văn hoá. . . . Để các loại hình du lịch
này phát huy hết tác dụng của mình và loại hình này không triệt tiêu loại hình kia
thì nghành du lịch Việt Nam phải tiến hành qui hoạch cho từng vùng, từng khu
du lịch cụ thể.
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 2
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
Ngài Maximo Molinary Kiến trúc sư người Italya rất có kinh nghiệm về
kiến trúc qui hoạch cũng đưa ra lời khuyến cáo rằng: Sự phát triển du lịch Việt
Nam không nên tách rời truyền thống văn hoá cả về mặt kiến trúc lẫn phong tục,
tập quán. Đây là một thế mạnh mà không phải quốc gia nào cũng có như Việt
Nam.
3. TIỀM NĂNG DU LỊCH KHU VỰC MIỀN TRUNG
Tiềm năng du lịch khu vực Miền Trung, bao gồm các khu vực phố cổ Hội An,
Thánh địa Mỹ Sơn, CỐ ÐÔ Huế - di sản văn hoá thế giới, động Phong Nha - Kẻ
Bàng - di sản thiên nhiên thế giới, thành phố Đà Nẵng, khu Non Nước, Lăng Cô,
Cảnh Dương, Bạch Mã, Thành cổ Quảng trị, Dung Quất, Phú Ninh, Nha Trang…
Điều đó sẽ tạo ngay cho những nhà hoạt định chiến lược phát triển du lịch tại khu
vực này một nhận thức rất rõ nét về chính sách qui hoạch đầu tư và phát triển du
lịch Miền Trung. Cụ thể các loại hình du lịch như: văn hoá, khảo cổ nghiên cứu,
nghĩ dưỡng, du lịch xanh, mạo hiểm, du lịch biển . . . sẽ là những sản phẩm nồng
cốt của sự phát triển trong du lịch trong khu vực các loại hình du lịch : shopping,
vui chơi giải trí, hội nghị. . . chỉ là những sản phẩm có tính chất phụ trợ. tất cả
các chuyên gia nghiên cứu du lịch đều có chung một nhận xét rằng: Hiện nay tại
khu vực miền Trung Việt Nam, nghành du lịch Việt Nam và các địa phương vẫn
dựa vào những tặng phẩm của lịch sử và tự nhiên, chứ chưa có đầu tư qui mô để
khai thác tốt được các thế mạnh này. Khu vực Đà Nẵng - Hội An tuy đã có quan
tâm nhất định về bảo tồn và gìn giữ văn hoá truyền thống trong từng dự án đầu tư,
song việc đầu tư vẫn thiếu tính quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch tổng thể nên
chưa tạo được những mối liên hoàn giữa các dự án và các sản phẩm du lịch.
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 3
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
4. NHỮNG CƠ SỞ PHÁP LÝ, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN
THIẾT CỦA ĐẦU TƯ:
4. 1. Cơ sở pháp lý:
a. Chỉ thị 46/CT-TW của BCHTW Đảng”Về lãnh đạo đổi mới và phát triển du
lịch trong tình hình mới”
b. Nghị quyết số45/CP ngay22/06/1993 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới
quản lý phát triển nghành du lịch.
c. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam.
d. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-2010 được Thủ
Tướng Chính phủ phê duyệt ngày 24/05/1999.
d. Chỉ thị số 32/CT/TTg, ngày 23/09/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công
tắc quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010.
e. Chiến lược phát triển du lịchViệt Nam giai đoạn 2001-2010 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 22/07/2002.
f. Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2002-2005 của Tổng
cục Du lịch.
g. Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Nam thời kỳ 19992010”.
h. Đề án”Phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2015”.
k. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thị xã Hội An 1995-2010.
i. Nghị quyết số 18/2001/NQ-HĐ ngày 27/12/2001, nghị quyết chuyên đề về
phát triển du lịch Hội An từ 2005-2010.
4. 2. QUAN ĐIỂM VỀ LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI:
Loại hình du lịch sinh thái về thực chất là loại hình có quy mô không lớn,
nhưng có tác dụng hoà nhập với môi trường tự nhiên ở điểm du lịch, khu du lịch
và nền văn hoá ở đó. Chính loại hình du lịch này cũng là một loại hình thức du lịch
bền vững mà hiện nay Tổ chức Du Lịch thế giới đã khẳng định đối với các hoạt
động du lịch nhằm vừa đáp ứng các nhu cầu hiện đại của du khách đến tham quan,
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 4
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
nghĩ dưỡng. v. v…đồng thời chú trọng việc tôn trọng nhằm bảo tồn các nguồn tài
nguyên du lịch để có điều kiện phát triển hoạt động của du lịch trong tương lai.
Loại hinh du lịch sinh thái có nhiệm vụ:
-Bảo tồn tài nguyên của môi trường tự nhiên.
-Bảo đảo đối với du khách về các đặc điểm của môi trường tự nhiên mà họ đang
chiêm ngưỡng.
-Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng người dân bản địa trong việc quản lý
bảo vệ và phát triển du lịch đang triển khai thực hiện trong điểm du lịch, khu du
lịch. v. v…
4. 3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Quy hoạch, thiết kế khu du lịch làng quê sông nước đáp ứng nhu cầu lưu trú
của khách du lịch, đồng thời phải phù hợp với cảnh quan xung quanh, gìn giữ môi
trường theo tiêu chí khu du lịch sinh thái, phát triển bền vững phù hợp với quy
hoạch tổng thể của Du lịch Hội An đến năm 2010.
4. 4 SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ:
Theo dự báo của các chuyên gia du lịch, trong những năm tới Du lịch sinh
thái sẽ được các công ty lữ hành và các nhà điều hành tour du lịc quan tâm hàng
đầu. Loại hình du lịch này không những gìn giữ môi trường, bảo tồn các bản sắc
văn hoá mà còn tạo công ăn việc làm, giúp địa phương chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
phù hợp với xu thế phát triển kinh tế bền vững hiện nay.
Cẩm Thanh ở phía Đông Nam Thị xã Hội An, được bao bọc bởi các nhánh
sông Đế võng, Sông Đình, và hạ vực song Thu Bồn, hình thành nên hệ thống song
ngòi chằng chịt, hệ sinh thái vùng ngập mặn của sông ven biển rất phù hợp với cây
dừa nước tạo thành thảm xanh phong phú. Khí hậu thuận hoà nhờ có Rừng dừa
Bảy mẩu và hàng chục hecta rừng trồng, hệ cồn nổi nhấp nhô giữa các nhánh
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 5
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
sông, tất cả tạo nên khung cảnh nên thơ hữu tình.
Mặt khác, Cẩm Thanh có truyền thống lịch sử lâu đời, có truyền thống anh
hung cách mạng, nơi đây ghi dấu nhiều chứng tích lịch sử có giá trị.
Cẩm Thanh là khu vực phát triển trông lúa và thuỷ sản. Do vậy cảnh quan
tự nhiên của một vùng quê yên tĩnh vẫn được giữ gìn, tạo cho Cẩm Thanh một sắc
thái riêng khá hấp dẫn. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để tổ chức loại
hình du lịch sinh thái, làng quê sông nước.
Khu du lịch được quy hoạch hợp lý sẽ là một nơi dừng chân lý tưởng của
du khách, từng bước đưa du khách hoà vào một không gian làng quê thân thiện,
giúp du khách hiểu hơn các truyền thống, các giá trị văn hoá tại địa phương. Đồng
thời tạo điều kiện để người dân địa phương có cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập
bảo tồn các hệ động thực vật và tài nguyên du lịch tự nhiên tại nơi mình đang
sống; góp phần phát triển du lịch Cẩm Thanh cũng như du lịch Hội An ngày càng
phát triển.
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 6
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KINH TẾ XÃ HỘI CẨM THANH
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHÍ HẬU:
1.1 Vị trí địa lý Cẩm Thanh:
Xã Cẩm Thanh thuộc thị xã Hội An tỉnh Quảng Nam, các trung tâm thị xã
chừng 3km về phía Đông Nam. Diện tíc 879, 49 ha. Diện tích mặt nước, mặt
sông 39,5 ha trong đó mặt nước sông bao quanh 5,5 ha. Diện tích rừng Dừ
nước 150 ha tập trung chủ yếu ở thôn 1,2,3.
- Phía Đông giáp Phường Cửa Đại
- Phía Tây giáp Phường Cẩm Châu
- Phía Nam Giáp xã Duy Nghĩa, Huyện Duy Xuyên
- Phía Bắc giáp Phường Cẩm Châu và Phường Cửa Đại
- Ngoài sông Thu Bồn là sông chính còn có 3 con sông dài len lỏi chảy
quanh như sông Cổ Cò, Sông Đình, Sông Đò.
Nhờ hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt, cùng đặc điểm vùng sinh
thái nước ngập mặn nên dừa nước ở đây phát triển rất tốt. Ngoài Rừng dừa Bảy
mẫu Cẩm Thanh trải rộng tại thôn 1,2,3 và 8 còn có 42 ha rừng trồng và 9,15
ha rừng phòng hộ.
1.2 Khí hậu:
Khí hậu ở đây mang tính đặc trưng của khí hậu vùng duyên hải miền Trung:
- Nhiệt độ trung bình hằng năm:
26,6 o C
- Độ ẩm trung bình:
82 %
- Số giờ nắng trung bình hằng năm:
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
2.158 giờ
Trang 7
Khu du lịch làng quê sông nước
- Lượng mưa trung bình hằng năm:
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
2.066 mm
- Lượng bốc hơi trung bình hằng năm:
1.036 mm
Mùa nắng kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, số
ngày mưa trung bình là 147 ngày. Mùa mưa thường có bão do ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc. Mùa nắng kèm theo gió mùa Tây Nam nắng và khô.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI:
2.1 Dân số, lao động, cơ cấu ngành nghề:
Toàn xã Cẩm Thanh có 1.637 hộ gia đình, bao gồm 6.893 nhân khẩu, trong đó
nam 3.367 người, nữ 3.529 người.
Cơ cấu ngành nghề:
2
Nông nghiệp
3
Ngư nghiệp
4
Nuôi trồng thuỷ sản
Toàn xã có 8 thôn, khu vực dự kiến tổ chức thực hiện tuyến tham quan du lịch
bao gồm các thôn 2, 3 và thôn 7.
2.2 Hiện trạng Cơ sở hạ tầng:
- Hệ thống giao thong bộ ở Cẩm Thanh gần đây có nhiều thay đổi, hầu hết
đường liên thôn đã được bê tông hóa nên rất thuận lợi cho việc đi lại. Bốn con
đường lớn liên xã xuyên suốt xã và thong với các trục đường chính trong thị xã là
đường Tống Văn Sương, Huỳnh Thị Lựu, Nguyễn Duy Hiệu, đường dập PAM và
đường DX15. Hệ thống giao thong thuỷ cũng rất thuận lợi, liên vùng với Hội An,
Duy Nghĩa.
- Toàn bộ xã có điện lưới quốc gia.
- Nguồn nước chủ yếu lấy từ nguồn nước ngầm bằng cách đào giếng, đóng
giếng, một số nơi dung nước từ nhà máy nước.
- Hệ thống xử lý rác, nước thải, môi trường vệ sinh trên toàn xã nói chung
đảm bảo nhưng nếu mở tour và phục vụ du khách thì tại các điểm tham quan và
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 8
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
Rừng dừa Bảy mẫu cần cải tạo nhiều.
2.3 Tài nguyên du lịch Cẩm Thanh:
- Phong cảnh vùng quê sông nước Cẩm Thanh nên thơ hữu tình, nổi bật là
Rừng dừa Bảy mẫu cùng với hệ thống sông lạch len lỏi khắp xã, những cánh đồng
lúa bắp, những con đường nhỏ, với những ngôi nhà xây theo kiểu nông thôn xưa,
tất cả đã tạo nên cảnh một vùng quê miền Trung ven biển thanh bình hứa hẹn sẽ
cuốn hút du khách.
- Hệ thống Cồn nổi và gò, lạch và dừa nước rất phù hợp với loại hình du
lịch sông nước, du lịch sinh thái như Thuận Tình, Cồn ông Hơi, Cồn Tiến, Cồn Ba
Xã, Gò Hí, Gò Già. Đây là những điểm tham quan nghỉ ngơi thư giãn tuyệt vời
cho những du khách thích loại hình du lịch này.
- Bên cạnh những phong cảnh thiên nhiên, Cẩm Thanh còn gắn với những
Di tích Lịch sử Văn hoá – Cách mạng như Lăng Bà (thôn 6), Miếu ông Tiến – Ông
tổ nghề Yến, Khu mộ Thứ Phi vua Quang Trung và các tướng Tây Sơn, Căn cứ
địa cách mạng (Khu Rừng dừa Bảy mẫu).
- Các món ẩm thực dân dã ở Cẩm Thanh cũng rất phong phú. Rong câu là
món tráng miệng khá ngon và giải nhiệt tốt. Khoai lang, bắp là những món ăn
miền quê hấp dẫn đối với du khách quốc tế. Các món hải sản vùng này như cá, dộp
cùng các loài nghêu sò… luôn tươi ngon sẽ đem lại cảm giácngon miệng cho mọi
du khách.
2.4 Vai trò và vị trí Cẩm Thanh đối với du lịch Hội An:
Cẩm Thanh không xa Hội An chỉ 20 phút đi xe đạp, hệ thống giao thong, hạ
tầng cơ sở du lịch đang từng bước cải thiện. Hệ thống sông ngòi chằng chịt, khí
hậu mát mẻ nhờ Rừng dừa Bảy mẫu và hàng chục hecta rừng trồng. Gió từ Biển
Đông thổi vào mang hơi mát từ biển làm cho cây cối luôn tươi mát. Đây là một
trong những tiêu chí quan trọng khi có dự định tổ chức loại hình du lịch sinh thái,
làng quê sông nước.
Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, xã hội và tài nguyên du lịch như vậy; Cẩm
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 9
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
Thanh Rừng dừa Bảy mẫu sẽ là điểm thu hút được lượng lớn khách du lịch lưu trú
tại Hội An.
PHẦN THỨ II
DỰ BÁO PHÁT TRIỂN DU LỊCH HỘI AN
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
1.1 Khách du lịch:
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 10
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
Hơn 10 năm qua, Du lịch Hội An đã từng bước tạo dựng thương hiệu và
từng bước đặt những bước đi vững vàng trên con đường phát triển. Các con số
thống kê số lượt du khách đến thanh quan lưu trú ngày càng tăng đã chứng tỏ điều
đó.
Lượt khách tham quan lưu trú tại Hội An từ năm 2000-2005
NĂM
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng lượt khách lưu trú
155.729
219.918
203.745
270.087
311.900
Khách lưu trú quốc tế
134.154
190.885
161.976
216.668
247.000
Khách lưu trú trong nước
21.575
29.033
41.769
53.419
64.900
Tổng lượt khách tham quan
245.647
283.537
271.601
298.100
440.300
Khách tham quan quốc tế
131.581
147.074
116.600
126.000
272.200
Khách tham quan trong nước
114.066
136.463
155.001
172.100
172.100
Phần lớn khách lưu trú tại Hội An là khách nước ngoài với nhiều quốc tịch
khác nhau chủ yếu là thanh niên, trung niên, người già. Khách nội địa lưu trú tại
Hội An ngày một tăng tuy số lượng còn rất hạn chế. Lượng khách chủ yếu đến từ
Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Huế, Nha Trang và các vùng phụ cận.
1.2 Doanh thu du lịch:
Doanh
Đơn vị
thu
tính
Toàn
Triệu
ngành
đồng
2000
2001
2002
2003
2004
2005
474.003 593.488 729.467 816.104 992.179 1.195.16
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
2
Trang 11
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
TMDL
Du lịch
Triệu
đồng
Thương Triệu
mại
đồng
197.435 257.975 270.836 299.399 403.127
396.053 471.492 545.268 692.840 792.035
Bảng doanh thu cho thấy doanh thu về du lịch càng ngày càng chiếm tỉ lệ
càng tăng trong doanh thu chung của ngành Thương mại và Du lịch. Bên cạnh đó
tổng doanh thu này cũng chưa phản ánh đầy đủ thành phần doanh thu phát sinh từ
du lịch của những khu vực kinh tế gián tiếp (Thông tin liên lạc, ngân hàng, vận
tải…)
1.3 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ phát triển du lịch Hội An:
- Đường bộ:
+ Tỉnh lộ 603 từ Đà Nẵng đi ngã tư Điện Ngọc - Tứ Câu (QL1A) dài 6 km,
nền rộng 9m, mặt đường rộng 6m kết cấu bằng bêtông nhựa.
+ Tỉnh lộ 607 từ ngã tư Điện Ngọc đi thị xã Hội An dài 13,4 km, nền rộng
7,5m - 9m, mặt đường rộng 5m – 6m kết cấu bằng bêtông nhựa.
+ Tỉnh lộ 607B chạy ở phía Tây Bắc Thị xã Hội An theo hướng Tây Nam –
Đông Bắc từ ngã ba Lai Nghi đến bãi biển Hà My dà 13 km, nền đường rộng 7,5
m – 9 m, mặt đường rộng 5 m – 6 m kết cấu bằng bêtông nhựa.
+ Tỉnh lộ ĐT 608 từ thị trấn Vĩnh Điện đến ngã ba Lai Nghi theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam thị xã Hội An đi Cửa Đại dài 14,5 km nền 9m, mặt 6m bê
tông nhựa.
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 12
Khu du lịch làng quê sông nước
5
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
Bến xe ô tô đối ngoại nằm ở phía Tây thị xã trên ngã ba Tin Lành đường
Hùng Vương với diện tích bến 1.280 m2 có phòng bán vé 130 m2 khối
lượng vận tải hành khách trung bình 45 triệu HK/km/năm.
6
Ngoài ra còn Bến xe ô tô buýt nằm về phía Bắc Thị Xã đi Đà Nẵng.
7
Đường thuỷ:
Hội An không có cảng biển chỉ có 2 cảng cá tại Cửa Đại và tại cầu Cẩm
Nam, các thuyền cá cập bến, phục vụ cho chợ Hội An.
8
Đường hàng không:
Sân bay quốc tế Đà Nẵng cách thị xã Hội An 30 km đã góp phần quan trọng
cho việc chuyên chở khách Quốc tế và khách trong nước đến thị xã Hội An.
Tương lai sân bay Chu Lai được nâng cấp thành sân bay Quốc tế thì du lịch Hội
An càng có điều kiện thuận lợi để đón khách du lịch quốc tế và nội địa.
1
Hệ thống cấp điện:
9
Nguồn điện: Thị xã Hội An được cung cấp điện từ TBA trung gian Cẩm
Hà gồm 2 MBA có công suất mỗi máy là 5.600 KVA – 35/(22)15KV.
TBA Cẩm Hà nhận điện từ thanh cái 35 KV tại TBA 110/35 KV Điện
Nam - Điện Ngọc. Ngoài ra, TBA trung gian Cẩm Hà còn nhận điện từ
đường dây 35 KV từ TBA trung gian Vĩnh Điện. Nhu vậy Hội An có hệ
thống điện dự phòng khá tốt.
2
Bưu chính viễn thông:
10 Tổng số bưu cục và máy điện thoại: Có 3 tổng đài điện tử, 2 trạm viba,
3 bưu cục, 7 điểm bưu điện văn hoá xã.
11 Số xã có máy điện thoại: 7 xã với 10.327 máy điện thoại, 243 điểm dịch
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 13
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
vụ Internet. Doanh thu 25.162 triệu đồng / năm.
12 Kỹ thuật viễn thông đảm bảo các nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ
khách du lịch trong đất liền cũng như trên biển và hải đảo.
3
Cấp thoát nước:
13 Cấp nước: Nguồn nước hiện nay thị xã đang sử dụng hệ thống khai thác
nước ngầm để cung cấp nước sinh hoạt cho toàn khu vực nội thị.
14 Nước dùng cho dịch vụ chiếm 50%. Nước dùng cho sinh hoạt chiếm
42,2%. Nước dùng cho kinh doanh sản xuất chiếm 5,3% Nước dùng cho
hành chính sự nghiệp chiếm 2,5%. Thực trạng các nguồn nước: lượng
nước do nhà máy cung cấp: 510 m3/ngày. Lượng nước sử dụng nguồn
khác: 1.631 m3/ ngày. Nhu cầu nước sử dụng trong tương lai: 1.500 m3 /
ngày. Tỷ lệ khách sạn sử dụng nước máy chiếm 55,71%.
4
Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
15 Hiện nay tất cả nước thải và nước mưa được thu gom chung bởi hệ
thống mương thu gom nước mưa và đổ vào sông Thu Bồn.
16 Các loại nước thải khác, trong đó có nước thải từ các cơ sở tiểu thủ công
nghiệp, chế biến hải sản … cũng không xử lý triệ để khi xả ra sông.
17 Vệ sinh phân rác chưa quản lý tốt, một phần chất thải rắn sinh hoạt đã
xả thẳng ra sông hoặc mương gây ra tình trạng mất vệ sinh.
5
Hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Năm 2003 với khối lượng chất thải rắn sinh hoạt bình quân đầu người là
0,66 kg / người ngày, ước tính hằng năm thị xã Hội An thải ra một lượng
chất thải rắn sinh hoạt khoảng 19.518 tấn/năm. Trong đó công ty Công
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 14
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
trình công cộng thị xã Hội An thu gom được 11.680 tấn / năm tương đương
27.809m3 / năm đạt tỷ lệ thu gom toàn thị xã là 60%.
II Những cơ hội và thách thức sự phát triển du lịch Hội An:
2.1 Những cơ hội thuận lợi:
- Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của Đảng và Nhà nước đã tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch.
- Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảm, là điểm du lịch
còn mới trên bản đồ du lịch thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa
dạng và phong phú là điều kiện quan trọng để du lịch phát triển.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội của đất nước được nâng cấp và đầu tư xây
dựng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác các tiềm năng du lịch
to lớn của đất nước, tăng khả năng giao lưu giữa các vùng và phát triển các
tuyến, điểm tham quan du lịch. Đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu
du lịch nội địa tăng nhanh.
- Đặc biệt năm 2005 Quốc hội đa phê duyệt và ban hành Luật du lịch và
tiếp theo là một số Nghị định hước dẫn cụ thể các lĩnh vực phát triển du
lịch, là cơ sở pháp lý hữu hiệu giúp cho du lịch Việt Nam có them điều kiện
tăng cường phát triển cũng như hội nhập khu vực và thế giới.
2.2 Những khó khăn và thách thức:
- Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt trong khi
đó khả năng cạnh tranh của Du lịch Việt Nam còn rất hạn chế. Nhiều tác
động xấu đến thị trường du lịch thế giới và khu vực như nạn khủng bố,
động đất sóng, các dịch bệnh bùng phát.
- Kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 15
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
bộ, lao động trong ngày còn nhiều bất cập. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch so với các nước trong khu vực còn yếu kém thiếu đông bộ.
- Vốn đầu tư phát triển du lịch rất nhiều, trong khi đó lại chưa đầu tư đồng
bộ, kém hiệu quả là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển ngành
du lịch.
- Nhận thức xã hội về du lịch còn bất cập, thiếu thống nhất trong xây dựng,
chỉ đạo, quản lý và thực hiện quy hoạch ngành và lãnh thổ.
- Hệ thống các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển du
lịch thiếu đồng bộ, chưa thật thông thoáng so với yêu cầu phát triển và hội
nhập quốc tế, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quản lý và phát triển.
III Dự báo về du lịch Hội An đến năm 2015:
3.1 Dự báo về khách du lịch:
Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình lượng khách tham quan du lịch
(không lưu trú) đến thị xã Hội An đến năm 2015
Loại khách
2005 – 2010
2010 – 2015
Quốc tế
13
14
Nội địa
11
12
Đơn vị tính: %
Nguồn: Viện NCPT Du lịch.
Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình lượng khách lưu trú đến du lịch Thị
xã Hội An đến năm 2015
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 16
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
Loại khách
2005 – 2010
2010 – 2015
Quốc tế
16
17
Nội địa
13
14
Đơn vị tính: %
Nguồn: Viện NCPT Du lịch
Dự báo khách du lịch đến Hội An 2005 – 2015
TT
2004(*)
2005(*)
2010
2015
I
Khách lưu trú
270.087
339.854
639.105
1.371.506
1
Quốc tế
216.668
284.016
527.889
1.157.369
2
Nội địa
53.419
55.838
111.216
214.136
II
Khách tham quan DT
298.100
292.327
628.884
1.240.346
1
Quốc tế
126.000
169.885
306.986
673.051
2
Nội địa
172.000
122.442
321.898
567.295
Tổng cộng (I+II)
568.187
632.181
1.267.98
9
2.611.852
(*) Nguồn phòng Thương mại du lịch Hội An
3.2 Dự báo về nhu cầu khách sạn:
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 17
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
Dự báo nhu cầu phòng khách sạn Hội An đến năm 2015
Phương án
Phương án chọn
Nhu cầu sạnkhách
2005
2010
2015
Nhu cầu cho khách quốc tế
1.395
2.711
6.201
Nhu cầu cho khách nội địa
180
370
765
Tổng cộng
1.574
3.083
6.966
Đơn vị tính: Phòng
Qua các thống số tính toán dự báo của Viện NCPT Du lịch và phòng
Thương mại du lịch Hội An cho thấy sự phát triển nhanh của du lịch Hội
An. Do đó có các định hướng đầu tư phát triển Hội An sẽ là:
18 Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành: Nâng cao số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp và gián tiếp phục vụ
ngành du lịch.
19 Đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú và công trình dịch vụ:
các cơ sở lưu trú nên hướng về đối tượng phục vụ là dòng khách trung
lưu và cao cấp, mở rộng thêm các loại hình dịch vụ
20 Đầu tư tôn tạo tài nguyên du lịch, đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm
du lịch – Các tài nguyên du lịch hiện có (phố cổ, đình đền cổ, di tích
văn hoá cần được tôn tạo chống xuống cấp thường xuyên).
21 Đầu tư cải thiện kết cấu hạ tầng (đặc biệt là hệ thống giao thông)
đến các điểm du lịch. Đối với các khu phố cổ đặc biệt quan tâm đến:
Các đường và vỉa hè phố cổ, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, hệ
thống điện, vườn hoa và cây xanh đô thị.
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 18
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
Mục tiêu đến năm 2010 Hội An đạt tiêu chí để trở thành đô thị du lịch loại
III và đến năm 2020 đạt tiêu chí trở thành đô thị du lịch sinh thái loại II.
PH ẦN III
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 19
Khu du lịch làng quê sông nước
GVHD: TRẦN ĐỨC QUANG
NỘI DUNG ĐỒ ÁN.
I. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH
LÀNG QUÊ SÔNG NƯỚC:
1. 1. Quan điểm:
Khu du lịch sinh thái làng quê sông nước dựa trên quan điểm khai thác
vùng tài nguyên thiên nhiên rừng ngập mặn, khu Rừng dừa Bảy Mẫu. Hướng tới
phát triển kinh tế bền vững, vừa phát triển du lịch vừa bảo tồn tại nguyên rừng
ngập mặn từng bước đưa du khách tiếp cận với vùng đất nhiều tiềm ẩn này. Đồng
thời muốn mở rộng khai thác và kết nối không gian du lịch ra ngoại vi ngoài phố
cổ, để kéo dài thời gian lưu trú của khách, tạo điều kiện cho du khách hiểu thêm về
các giá trị bản sắc văn hoá địa phương.
1. 2. Phương hướng:
Dựa trên quan điểm đã nêu trên trong tương lai du lịch sinh thái sẽ mang
dáng dấp hiện đại kết hợp với lễ hội truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc. Bên
cạnh việc bảo vệ cảnh quan môi trường thiên nhiên, du lịch sinh thái không những
không phá vỡ cảnh quan môi trường rừng ngập mặn mà còn góp phần làm rõ nét
vẽ đẹp hoang sơ được ấp ủ từ bao đời nay.
1.3. Mục tiêu phát triển du lịch Làng quê sông nước:
Khu Du lịch Làng quê sông nước phát triển theo hướng du lịch sinh thái đó
là du lịch thiên nhiên, dã ngoại; giữ vững cảnh quan thiên nhiên đồng thời tái tạo,
tôn tạo những di tích hiện có. Khu du lịch Làng quê sông nước hình thành sẽ góp
phần tăng nguồn thu cho cư dân địa phương, thông qua đó chuyển dịch nền kinh
tế từ hướng sản xuất nông nghiệp nuôi trồng thuỷ sản sang một nền kinh tế toàn
diện với cơ cấu công, nông nghiệp và dịch vụ hợp lý trên nền tảng chính là dịch
vụ du lịch tạo cơ sở tiền đề cho việc định hướng phát triển đúng đắn dựa vào căn
cứ về điều kiện tự nhiên quy định. Mặt khác, du lịch Làng quê sông nước sẽ cùng
SVTH: TRỊNH THỊ THU GIANG
Trang 20
- Xem thêm -