Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 10 theo chuẩn kiến thức, kỹ n...

Tài liệu Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 10 theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn hoá học

.PDF
94
83
121

Mô tả:

Khoá luận tốt nghiệp trường đại học sư phạm hà nội 2 khoa hoá học -------------- ***------------- phạm thị thuỳ dương kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 10 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hoá học khoá luận tốt nghiệp đại học Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hoá học Người hướng dẫn khoa học TS. Cao Thị Thặng hà nội – 2009 1 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp Lời cảm ơn Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 10 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hoá học” đã được hoàn thành tại trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sĩ Cao Thị Thặng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện khoá luận. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hoá học của trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo và các em học sinh của trường THPT A Hải Hậu – Nam Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Khoá luận được thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2009 Sinh viên Phạm Thị Thuỳ Dương 2 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp Lời cam đoan Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong đề tài này là của riêng tôi, không trùng với nghiên cứu của những tác giả khác. Nếu có điều gì không chính xác tôi xin chịu mọi trách nhiệm. Tác giả Phạm Thị Thuỳ Dương 3 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp Các từ viết tắt trong khoá luận SGK KT,KN sách giáo khoa kiến thức, kĩ năng KT - ĐG kiểm tra - đánh giá TNTL trắc nghiệm tự luận TL tự luận TNKQ trắc nghiệm khách quan PTHH phương trình hoá học đktc điều kiện tiêu chuẩn THCS trung học cơ sở THPT trung học phổ thông TNSP thực nghiệm sư phạm NC nâng cao 4 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp Mục lục Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………..1 2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………….2 3. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………2 5. Giả thuyết khoa học …………………………………………………….3 6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….3 Nội dung chương 1: cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ………………………...4 1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra - đánh giá ………………………………….4 1.1.1. Khái niệm về kiểm tra - đánh giá …………………………………..4 1.1.2. ý nghĩa của việc kiểm tra - đánh giá …………………………………5 1.1.3. Một số hình thức kiểm tra - đánh giá…………………………………5 1.1.3.1. Trắc nghiệm tự luận (gọi tắt là tự luận) ……………………………6 1.1.3.2. Trắc nghiệm khách quan ……………………………………………7 1.1.3.3. So sánh trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan …………11 1.2. Chương trình giáo dục phổ thông ………………………………………14 1.2.1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình ……………………14 1.2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ……………………………………………15 1.2.3. Định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Hoá học ………26 1.2.3.1. Mục tiêu đánh giá ………………………………………………….26 1.2.3.2. Nội dung đánh giá …………………………………………………26 1.2.3.3. Hình thức đánh giá …………………………………………………28 Chương 2: THiết kế đề kiểm tra ………………………………………..30 2.1. Quy trình thiết kế đề kiểm tra …………………………………………39 2.2. Một số đề cụ thể ………………………………………………………32 5 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp Chương: Nhóm halogen ………………………………………………….…32 Đề kiểm tra ngắn……………………………………………………………32 Đề kiểm tra 15 phút…………………………………………………………46 Đề kiểm tra 45 phút…………………………………………………………49 Chương: Nhóm oxi …………………………………………………………52 Đề kiểm tra ngắn…………………………………………………………..52 Đề kiểm tra 15 phút…………………………………………………………65 Đề kiểm tra 45 phút…………………………………………………………68 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ………………………………..........71 3.1. Mục đích của TNSP ……………………………………………………71 3.2. Nhiệm vụ của TNSP ……………………………………………………71 3.3. Tiến hành TNSP ………………………………………………………71 3.3.1. Đối tượng và địa bàn TNSP …………………………………...……71 3.3.2. Nội dung TNSP ………………………………………………………71 3.3.3. Tổ chức TNSP ………………………………………………………71 3.4. Kết quả TNSP …………………………………………………………71 3.4.1. Phân tích câu hỏi ……………………………………………………..72 3.4.2. Kết quả TNSP …………………………………………………….......73 3.5. Phân tích kết quả TNSP ………………………………….……………..75 Kết luận ……………………………………………………………………76 Tài liệu tham khảo ……………………………………………………….77 Phụ lục ……………………………………………………………………...78 6 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỉ 21, thế kỉ của nền văn minh trí tuệ toàn cầu. Sự phát triển như vũ bão của công nghệ cao, của nền kinh tế tri thức cho thấy chất xám đang ngày càng được đặc biệt coi trọng. Vì thế, trong sự đổi mới toàn diện của đất nước thì đổi mới nền giáo dục là một trong những trọng tâm của sự phát triển. Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 10 đã khẳng định: Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Để đáp ứng được nhu cầu về đổi mới giáo dục, sau nhiều năm nghiên cứu, thí điểm, cải cách đến nay Bộ giáo dục và đào tạo đã tiến hành dạy và học theo chương trình sách giáo khoa(SGK) mới theo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng (KT, KN) cho tất cả các bậc học từ tiểu học đến trung học phổ thông. Trong thực tế hiện nay, vấn đề chuẩn KT, KN là một pháp lệnh, là cơ sở để dạy học và kiểm tra - đánh giá (KT - ĐG). Tuy nhiên việc triển khai thực hiện dạy học và KT - ĐG theo chuẩn KT, KN chỉ là bước đầu vì giáo viên vừa tiếp cận chương trình SGK mới, trong phương pháp giảng dạy vẫn còn ảnh hưởng của chương trình SGK cũ. Bên cạnh đó, việc dạy học và chỉ đạo việc thực hiện KT - ĐG chuẩn KT, KN chưa được quán triệt triệt để bởi cùng với những giáo viên coi trọng và thực hiện tốt khâu KT - ĐG thì cũng còn một số giáo viên coi nhẹ kiểm tra đánh giá học sinh, họ chỉ chú trọng dạy hết, dạy đủ nội dung SGK, họ thường chỉ áp dụng các phương pháp truyền thống để kiểm tra học sinh, kiểm tra cho đủ thủ tục, kiểm tra để lấy điểm xếp loại học sinh. 7 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp Mà theo yêu cầu về đổi mới giáo dục thì đổi mới KT - ĐG là một khâu vô cùng quan trọng. Nó không chỉ đơn thuần là chú trọng vào kết quả của người học mà còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy động cơ, thái độ tích cực của người học, hoàn thiện quá trình dạy học, kiểm định chất lượng, hiệu quả dạy học và trình độ nghề nghiệp của người thầy. Tức KT - ĐG góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học” để có thể xây dựng một số đề kiểm tra đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục. Do phạm vi và thời gian nghiên cứu hẹp nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu chương trình hoá vô cơ 10 - nâng cao phần phi kim. Nếu có điều kiện và thời gian cho phép tôi sẽ mở rộng đề tài với những nội dung đầy đủ và hoàn thiện hơn. 2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học môn Hóa học 10 theo chuẩn KT, KN ở trường THPT. Đối tượng nghiên cứu: Phần phi kim (chương “nhóm halogen” và chương “nhóm oxi”) - SGK Hoá học 10 - nâng cao. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để làm rõ nội dung chuẩn KT, KN của từng chủ đề trong một số chương. Đồng thời thiết kế đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn KT, KN 4. Nhiệm vụ nghiên cứu * Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: + Cơ sở lí luận về KT - ĐG. + Định hướng đổi mới KT - ĐG kết quả học tập. 8 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp + Nội dung chuẩn KT, KN của các chương “nhóm Halogen” và chương “nhóm Oxi” trong chương trình SGK Hoá học 10 - nâng cao. + Qui trình thiết kế đề kiểm tra theo định hướng chuẩn KT, KN. * Nghiên cứu chuẩn KT, KN và hướng dẫn dạy học theo chuẩn KT, KN: thiết kế đề kiểm tra ngắn, đề kiểm tra15 phút, đề kiểm tra 45 phút. * Thử nghiệm sư phạm để xác định mức độ phù hợp của bộ đề kiểm tra. 5. Giả thuyết khoa học Nếu làm rõ được những nội dung của chuẩn KT, KN về mức độ kiến thức phạm vi “nhóm Halogen và nhóm Oxi” và thiết kế được bộ đề kiểm tra theo chuẩn KT, KN sẽ góp phần nâng cao chất lượng việc thực hiện theo chương trình SGK mới. 6. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các phương pháp sau: 1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận. - Phương pháp phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập được. 2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp chuyên gia, quan sát các quá trình học tập, giảng dạy hoá học ở trường THPT. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: đánh giá hiệu quả của các đề kiểm tra để từ đó đánh giá được chất lượng của việc giảng dạy và học tập theo chuẩn KT, KN. - Phương pháp thống kê toán học: xử lí phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm. 9 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp Nội dung Chương 1: cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận về KT - ĐG 1.1.1. Khái niệm về KT - ĐG Trong quá trình dạy học, KT - ĐG là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học, đảm nhận một chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu được của quá trình này. Kiểm tra có 3 chức năng bộ phận liên kết, thống nhất, thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau đó là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. Kiểm tra là theo dõi sự tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết trong việc đánh giá. Về mặt lí luận dạy học, kiểm tra có vai trò liên hệ nghịch trong quá trình dạy học, nó cho biết những thông tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò để từ đó có những quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy và trò. Học sinh sẽ học tốt hơn nếu thường xuyên được kiểm tra và được đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng với kĩ thuật tốt và hiệu nghiệm. Đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lường mức độ đạt được của học sinh về các mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học, là mô tả một cách định tính và định lượng: tính đầy đủ, tính đúng đắn, tính chính xác, tính vững chắc của kiến thức, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của học sinh… và cả thái độ của học sinh trên cở sở phân tích các thông tin phản hồi từ việc quan sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối chiếu với những chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học. 10 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp 1.1.2. ý nghĩa của việc KT - ĐG. Việc KT - ĐG có hệ thống, thường xuyên sẽ cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ ngược trong”, giúp người học tự điều chỉnh hoạt động học, kịp thời nhận thấy mức độ đạt được những kiến thức của mình, còn lỗ hổng kiến thức nào cần được bổ sung trước khi bước vào phần mới. Thông qua KT - ĐG, học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ: ghi nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái quát hoá…giúp phát huy trí thông minh, linh hoạt vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những tình huống cụ thể. Việc KT - ĐG được tổ chức nghiêm túc, công bằng sẽ giúp học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên đạt kết quả cao hơn, củng cố lòng tin vào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn. Việc KT - ĐG học sinh cung cấp cho giáo viên những thông tin “liên hệ ngược ngoài”, giúp người dạy điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy. KT - ĐG kết hợp với theo dõi thường xuyên tạo điều kiện cho giáo viên nắm được một cách cụ thể và khá chính xác năng lực và trình độ của mỗi học sinh từ đó có biện pháp phụ đạo bồi dưỡng riêng hợp lí. KT - ĐG tạo cơ hội cho giáo viên xem xét hiệu quả của những nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà mình theo đuổi. 1.1.3. Một số hình thức KT - ĐG Để tổ chức KT - ĐG kết quả học tập của học sinh, bên cạnh các phương pháp truyền thống như: kiểm tra miệng, kiểm tra viết thì hiện nay trong giáo dục đã và đang sử dụng phương pháp trắc nghiệm. Trắc nghiệm là phương pháp đưa ra một tập hợp câu hỏi để thu nhận phản ứng của học sinh, thông qua 11 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp đó đo lường một năng lực hoặc một thuộc tính nào đó của chúng. Trắc nghiệm có thể là vấn đáp, quan sát hoặc viết. Dựa vào cách tiến hành, trắc nghiệm được chia làm 2 loại: trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. 1.1.3.1. Trắc nghiệm tự luận( TNTL) gọi tắt là tự luận(TL). a. Khái niệm TNTL là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, học sinh trả lời dưới dạng bài viết bằng chính ngôn ngữ của học sinh trong một khoảng thời gian đã định trước. TNTL cho phép học sinh một sự tự do tương đối nào đó để trả lời mỗi câu hỏi trong đề kiểm tra. Bài TNTL trong một chừng mực nào đó được chấm điểm một cách chủ quan và điểm cho bởi người chấm khác nhau có thể không thống nhất. Một bài tự luận thường có ít câu hỏi vì phải mất nhiều thời gian để viết câu trả lời. b. Ưu, nhược điểm của TNTL - Ưu điểm: * Câu hỏi TNTL đòi hỏi học sinh phải tự soạn câu trả lời và diễn tả bằng ngôn ngữ của chính mình, vì vậy nó có thể đo được nhiều trình độ kiến thức. * Có thể KT - ĐG các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những ý niệm, sở thích và tài diễn đạt tư tưởng của học sinh. * Hình thành cho học sinh kĩ năng sắp đặt ý tưởng, suy diễn, khái quát hoá, phân tích, tổng hợp…phát huy tính độc lập tư duy sáng tạo. * Việc chuẩn bị câu hỏi dễ hơn, ít tốn công hơn so với câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 12 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp - Nhược điểm: * Bài kiểm tra theo kiểu tự luận thì số lượng câu hỏi ít, việc chấm điểm lại phụ thuộc vào tính chất chủ quan, trình độ người chấm do đó nó có độ tin cậy và tính giá trị thấp. * Vì số lượng câu hỏi ít nên không thể kiểm tra hết các nội dung trong chương trình, làm cho học sinh có chiều hướng học lệch, học tủ. 1.1.3.2. Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) a. Khái niệm TNKQ là phương pháp KT - ĐG kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi TNKQ, gọi là “khách quan” vì cách cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm. b. Các loại câu hỏi TNKQ: có thể chia làm 4 loại chính: Loại 1: Câu trắc nghiệm “đúng sai” - Cấu trúc: + Câu dẫn là một câu phát biểu có nội dung mà học sinh phải xác định đúng hay sai. + Câu trả lời là chữ Đ hoặc S mà học sinh phải khoanh tròn khi xác định. - Ví dụ: Hãy khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu sau là đúng và khoanh tròn vào chữ S nếu câu sau là sai. a. Không khí chứa ozon với lượng lớn có lợi cho sức khoẻ con người Đ S b. Muốn pha loãng dung dịch H2SO4 đặc có thể rót từ từ nước vào Đ S Đ S dung dịch axit. c. Iot có tính khử mạnh nhất trong các halogen. 13 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp d. Axit HF là axit một lần axit nên không thể tạo muối. Đ S - Lưu ý: Đây l loại câu hỏi đơn giản vì vậy soạn thảo câu hỏi dạng này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi và mang tính khách quan khi chấm. Tuy nhiên độ tin cậy của câu hỏi thấp vì học sinh có thể đoán mò, học thuộc lòng hơn là hiểu. Ngoài ra học sinh giỏi có thể không thoả mãn khi buộc phải chọn “đúng” hoặc “sai” khi câu hỏi viết chưa rõ ràng. Do đó khi soạn thảo câu hỏi dạng này, câu đúng phải hoàn toàn đúng hay đúng nhất, câu sai phải hoàn toàn sai (không mập mờ về đúng, sai và đúng sai không còn tranh cãi) và dựa trên sự mơ hồ của học sinh về những khái niệm hoá học để biên soạn câu hỏi. Loại 2: Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn - Cấu trúc: + Phần câu dẫn là một câu hỏi hoặc là một câu chưa hoàn chỉnh (câu bỏ lửng). + Phần trả lời gồm 3-5 (thường là 4) phương án trả lời mà chỉ có một phương án đúng (hay đúng nhất, đầy đủ nhất), những phương án khác là những câu mồi hay câu nhiễu. Học sinh phải khoanh tròn hoặc đánh dấu vào phương án đúng. - Ví dụ: Người ta thu O2 bằng phương pháp đẩy nước là do a. khí oxi nhẹ hơn nước. b. khí oxi tan trong nước. c. khí oxi ít tan trong nước. d. khí oxi khó hoá lỏng. Trả lời: Đáp án C. 14 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp - Lưu ý: Đây là một hình thức KT - ĐG có nhiều ưu điểm như: có thể KT ĐG được nhiều mục tiêu dạy học khác nhau, có độ tin cậy cao, tính giá trị tốt hơn, đo được khả năng nhớ tổng quát hoá rất hữu hiệu, thật sự khách quan khi chấm. Tuy nhiên cũng có nhiều nhược điểm như: khó soạn câu hỏi vì phải tìm được câu đúng nhất và câu nhiễu cho phù hợp; có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi, khả năng giải quyết vấn đề khéo léo sáng tạo giải quyết vấn đề một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi TNTL soạn kĩ; tốn kém giấy mực để in. Vì vậy khi viết câu hỏi dạng này cần lưu ý: + Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề, tránh hiểu theo nhiều cách. + Câu nhiễu cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và phải có cùng loại quan hệ với câu dẫn, có cấu trúc song song tức chúng phải phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn. Các câu nhiễu phải có tác động gây nhiễu với các học sinh có năng lực tốt, phải có vẻ hợp lí có sức hấp dẫn như nhau để học sinh kém chọn. + Cần soạn 4-5 phương án lựa chọn, trong đó có một phương án đúng hoặc đúng nhất, không nên soạn các phương án lựa chọn quá ít ( 2 hoặc 3) vì yếu tố may rủi, đoán mò sẽ tăng hay quá nhiều phương án sẽ khó soạn và mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi. + Phải có một phương án đúng và duy nhất, các câu còn lại thật sự nhiễu. + Sắp xếp các câu trả lời đúng một cách ngẫu nhiên (không theo một trật tự nào). Loại 3: Câu trắc nghiệm điền khuyết - Cấu trúc: + Phần câu dẫn là những câu, những phương trình hoá học…có những chỗ còn bỏ trống. 15 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp + Phần trả lời là những từ, những cụm từ, những công thức hoá học… mà học sinh phải điền vào chỗ trống cho phù hợp - Ví dụ: Cho các từ và cụm từ sau: đẩy không khí, đẩy nước, H2SO4 đặc, HCl, khử, oxi hoá, S tự do, khí SO3, axit yếu, axit mạnh, H2SO4, H2S. Điền các từ hay cụm từ thích hợp vào chỗ trống: Lưu huỳnh đioxit có thể điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách đun nóng muối Na2SO3 với dung dịch…..(1), khí thoát ra được thu vào lọ bằng cách…….(2). Lưu huỳnh đioxit dễ tan trong nước, dung dịch thu được có tính …….(3) Trong phản ứng oxi hoá- khử, lưu huỳnh đioxit có thể hiện tính….(4) hoặc tính…….(5). Khi đó nó có thể bị khử thành …….(6) hoặc bị oxi hoá thành…….(7). Trả lời: (1): H2SO4 đặc (4): khử (7): H2SO4 (2): đẩy không khí (5): Oxi hoá (3): axit yếu (6):S tự do hoặc H2S - Lưu ý: Với loại câu hỏi này, học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra câu trả lời. Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn. Song, phạm vi kiểm tra của loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào những chi tiết vụn vặt, người soạn có thể trích nguyên một đoạn văn trong SGK, việc chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu tính khách quan hơn loại câu hỏi nhiều lựa chọn. Do đó khi soạn cần lưu ý: + Tránh trường hợp có nhiều phương án điền đều phù hợp. 16 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp + Câu điền khuyết không nên quá dài, khó hiểu hoặc có thể hiểu theo nhiều cách. Loại 4: Câu trắc nghiệm ghép đôi - Cấu trúc: + Phần câu dẫn ở cột (I) gồm một phần của câu (câu chưa hoàn thành), mệnh đề hoặc một yêu cầu + Phần câu trả lời ở cột (II) chứa phần còn lại của câu hoặc một đáp số mà học sinh phải chọn để ghép với phần ở cột (I) cho phù hợp. - Ví dụ: Chọn nửa phương trình hoá học ở cột (II) để ghép với nửa phương trình hoá học ở cột (I) cho phù hợp. Cột (I) a. Cl2 + NaOH  Cột (II) 1. N2 + H2O 0 t b. Cl2 + NaOH   2. KClO4 + KCl MnO ,t 0 3. NaCl + NaClO3 + H2O 0 4. KCl + O2 2  c. KClO3  t d. KClO3   5. NaCl + NaClO + H2O a-…...; b-……; c-……; d-…… Trả lời: a- 5 ; b- 3 ; c- 4 ; d- 2 - Lưu ý: Đây là loại câu hỏi dễ viết, có thể dùng để đo các mức trí năng khác nhau, đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối tương quan. Nhưng loại câu hỏi này không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức, tốn nhiều công phu soạn câu hỏi có thể 17 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp đo được mức trí năng cao cũng như tốn nhiều thời gian để đọc nội dung mỗi cột trước khi trả lời. Nên khi soạn dạng câu hỏi này tránh tạo kiểu ghép đôi mộtmột để không xảy ra trường hợp học sinh ghép được một số cặp, rồi dùng cách loại trừ để ghép các cặp còn lại; phải soạn sao cho phần chọn để ghép nhiều hơn phần cần ghép, trong đó có cả phương án có thể ghép với nhiều câu, có cả phương án không thể ghép với câu nào. 1.1.3.3. So sánh TNTL và TNKQ. Có nhiều tranh luận về loại nào tốt hơn, TNTL hay TNKQ. Câu trả lời tuỳ thuộc vào mục đích của việc KT - ĐG . Mỗi loại câu hỏi đều có ưu điểm cho một số mục đích nào đó. Ưu và nhược của điểm của mỗi loại TNKQ và TNTL có những điểm đáng chú ý sau: a. Những năng lực đo được * Loại TNTL: - Học sinh có thể tự diễn đạt ý tưởng bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của mình nhờ vào kiến thức và kinh nghiệm đã có. - Có thể đo lường khả năng suy luận như: sắp xếp ý tưởng, suy diễn, tổng quát hoá, so sánh, phân biệt, phân tích, tổng hợp một cách hữu hiệu. - Không đo lường kiến thức ở mức trí năng biết, hiểu một cách hữu hiệu. * Loại TNKQ: - Học sinh chọn một câu đúng nhất trong số các phương án trả lời cho sẵn hoặc viết thêm một vài từ hoặc một câu để trả lời. - Có thể đo những khả năng suy luận như: sắp đặt ý tưởng, suy diễn, so sánh và phân biệt nhưng không hữu hiệu bằng TNTL. 18 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp - Có thể KT - ĐG kiến thức của học sinh ở mức trí năng biết, hiểu một cách hữu hiệu. b. Phạm vi bao quát bài trắc nghiệm. Với một khoảng thời gian xác định: * Loại TNTL: có thể KT - ĐG được một phạm vi kiến thức nhỏ nhưng rất sâu với số lượng câu hỏi trong một bài kiểm tra ít. * Loại TNKQ: vì có thể trả lời nhanh nên số câu hỏi lớn, do đó bao quát một phạm vi kiến thức rộng hơn. c. ảnh hưởng đối với học sinh * Loại TNTL: khuyến khích học sinh độc lập sắp đặt, diễn đạt ý tưởng bằng chính ngôn ngữ của mình một cách hiệu quả và nó tạo cơ sở cho giáo viên đánh giá những ý tưởng đó. Song một bài TNTL dễ tạo ra sự “lừa dối” vì học sinh có thể khéo léo tránh đề cập đến những diểm mà họ không biết hoặc chỉ biết mập mờ. * Loại TNKQ: Học sinh ít quan tâm đến việc tổ chức sắp xếp và diễn đạt ý tưởng của mình. Song TNKQ khuyến khích học sinh tích luỹ nhiều kiến thức và kĩ năng, không “học tủ” nhưng đôi khi dễ tạo ra sự đoán mò. d. Công việc soạn đề kiểm tra * Loại TNTL: việc chuẩn bị câu hỏi TNTL, do số lượng ít nên không khó lắm nếu giáo viên giỏi trong lĩnh vực chuyên môn. * Loại TNKQ: Việc chuẩn bị câu hỏi phải nhiều do đó đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn vững chắc. Đây là công việc rất tốn thời gian, công sức vì vậy nếu có ngân hàng đề thì công việc này đỡ tốn công sức hơn. 19 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá Khoá luận tốt nghiệp e. Công việc chấm điểm * Loại TNTL: Đây là công việc khó khăn, mất nhiều thời gian và khó cho điểm chính xác nên đòi hỏi giáo viên phải luôn cẩn thận, công bằng, tránh thiên vị. * Loại TNKQ: Công việc chấm điểm nhanh chóng và tin cậy, đặc biệt chiếm ưu thế khi cần kiểm tra một số lượng lớn học sinh. 1.2. Chương trình giáo dục phổ thông 1.2.1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình Chương trình môn Hoá học ở trường phổ thông được xây dựng và phát triển trên cơ sở các quan điểm sau: * Đảm bảo thực hiện mục tiêu của bộ môn Hoá học ở trường phổ thông. Mục tiêu đó phải được quán triệt và cụ thể hoá trong chương trình của các lớp ở các cấp THCS và THPT. * Đảm bảo tính phổ thông cơ bản hiện đại và thực tiễn trên cơ sở hệ thống tri thức của khoa học Hoá học. Hệ thống tri thức hoá học cơ bản được lựa chọn bảo đảm: + KT, KN hoá học phổ thông cơ bản. + Tính chính xác của khoa học hoá học. + Sự cập nhập một cách cơ bản với những thông tin của khoa học hoá học hiện đại về nội dung và phương pháp. + Nội dung hoá học gắn với thực tiễn đời sống, sản xuất. + Nội dung hoá học được cấu trúc có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp. 20 Phạm Thị Thuỳ Dương - K31A - Khoa Hoá
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất