ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
BÙI MINH HÀ
NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ BÁC SỸ TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TẮT
VĂN............tháng
THẠC SĨ QUẢN
LÝ GIÁO
Hạn nộpTÓM
bài theo
quiLUẬN
định: ngày
.........năm
2006 DỤC
Thời gian nộp bài:
ngày ............tháng ..........năm 2006
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
Nhận xét của giảng viên chấm bài:
HÀ NỘI - 2007
1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
5. Giả thuyết khoa học
4
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
7. Phương pháp nghiên cứu
5
8. Giới hạn đề tài
5
9. Kế hoạch thực hiện
5
10. Cấu trúc luận văn
6
Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác bồi dưỡng phát triển
7
nguồn nhân lực
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
7
1.1.1. Khái niệm về quản lý
7
1.1.2. Khái niệm về quản lý công tác bồi dưỡng
16
1.1.3. Khái niệm về đội ngũ bác sỹ
24
1.1.4. Khái niệm quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
26
1.2. Cơ sở khoa học về công tác bồi dưỡng phát triển nguồn
28
nhân lực
1.2.1. Cơ sở khoa học phát triển nguồn nhân lực
28
1.2.2. Cơ sở khoa học bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
28
6
Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ và chất
30
lượng đội ngũ bác sỹ tỉnh Nam Định
2.1. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành y tế tỉnh
30
Nam Định giai đoạn 2001-2006
2.1.1. Quan điểm của việc quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
30
của ngành y tế tỉnh Nam Định
2.1.2. Mục tiêu quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành
30
y tế tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2006
2.2. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ của
31
tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2005
2.3. Nội dung công tác bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ của tỉnh Nam
33
Định giai đoạn 2001-2006
2.4. Thực trạng đội ngũ bác sỹ của tỉnh Nam Định
35
2.4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội
35
tỉnh Nam Định
2.4.2. Công tác quản lý, tổ chức, bố trí đội ngũ bác sỹ trong các
37
đơn vị y tế của tỉnh
2.4.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ bác sỹ của tỉnh hiện nay
42
2.5. Nhu cầu được nâng cao trình độ của đội ngũ bác sỹ
46
2.6. Nguyên nhân
48
2.7. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ của tỉnh
51
Nam Định giai đoạn 2001-2006
7
2.7.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ của tỉnh
51
Nam Định giai đoạn 2001-2006
2.7.2. Thực trạng điều kiện cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của ngành
57
y tế tỉnh Nam Định
Chương 3: Các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ tỉnh Nam
59
Định trong giai đoạn hiện nay
3.1. Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ
59
3.1.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ bác sỹ tỉnh Nam Định đến
59
năm 2015
3.1.2. Mục đích công tác bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ tỉnh Nam
60
Định
3.1.3. Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ tỉnh Nam Định giai
60
đoạn 2006-2015
3.2. Các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ tỉnh Nam Định
61
trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác bồi
62
dưỡng đội ngũ bác sỹ của tỉnh
3.2.2. Điều chỉnh nội dung bồi dưỡng sát với thực tế và đòi hỏi
63
của đội ngũ bác sỹ tại các cơ sở y tế trong tỉnh
3.2.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy trong quá trình tổ chức
64
các khoá bồi dưỡng đội ngũ bác sỹ
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá quá trình bồi dưỡng đội
ngũ bác sỹ của tỉnh
8
65
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
65
3.2.6. Cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình bồi
66
dưỡng nâng cao trình độ
3.3. Các hình thức bồi dưỡng
66
3.3.1. Bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng định kỳ
66
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao
67
3.4. Công tác luân chuyển bác sỹ sau khi bồi dưỡng
69
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi tại một số đơn vị y tế của tỉnh
70
Nam Định.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
73
1. Những kết quả nghiên cứu đạt được và những đóng góp của
73
công trình nghiên cứu
2. Khuyến nghị
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
78
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
9
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BP
:
Biện pháp
BS
:
Bác sỹ
BS.CKII
:
Bác sỹ chuyên khoa cấp II
BS. CKI
:
Bác sỹ chuyên khoa cấp I
BS. ĐK
:
Bác sỹ đa khoa
CLBD
:
Chất lượng bồi dưỡng
CNH- HĐH
:
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
CSSKND
:
Chăm sóc sức khoẻ nhân dân
GD & ĐT
:
Giáo dục và Đào tạo
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KHCN
:
Khoa học công nghệ
KT- XH
:
Kinh tế xã hội
NNL
:
Nguồn nhân lực
NQTW
:
Nghị quyết Trung ương
TCN
:
Trước công nguyên
UBND
:
Uỷ ban Nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng ta đã đề ra mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2001 – 2020 là “ Đƣa đất nƣớc ta nhanh chóng ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng, thể chế kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc hình thành cơ bản; vị thế của nƣớc ta
trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao...”
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã khẳng định “ ...
Giáo dục và Đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và
công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện
Giáo dục và Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, chấn hƣng nền
giáo dục Việt Nam...” [ 11, tr.34 ].
Việc thực hiện thắng lợi mục tiêu đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
đề ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nguồn nhân lực có ý nghĩa
quyết định. Để nguồn nhân lực trở thành yếu tố cơ bản quyết định phát triển xã
hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững thì đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân
lực là yếu tố vô cùng quan trọng.
Chính vì vậy công tác đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực đóng vai trò then
chốt tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, quyết định sự thành công trong việc
phát triển kinh tế xã hội, đạt mục tiêu Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra.
Nghị quyết 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới đã chỉ rõ:
“ ... Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ ở nƣớc ta vẫn còn nhiều bất cập và
yếu kém... chƣa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân...
10
Nguyên nhân chính của những yếu kém trên là do quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực y tế còn nhiều bất cập... Đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu và yếu, cơ
cấu chƣa hợp lý...”
Nghị quyết cũng nêu các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong đó chỉ rõ:
“ ... Tăng cƣờng đào tạo cán bộ y tế... Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số
lƣợng, chất lƣợng, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về
cán bộ y tế... Coi trọng việc đào tạo, sử dụng cán bộ y tế...”
Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định số 35/3001/QĐ-TTg ngày
19/3/2001 về chiến lƣợc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 20012010; Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã có Chỉ thị số 06/TC-TW ngày
22/11/2002 về củng cố hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở nhằm khắc phục những
tồn tại, yếu kém của ngành y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân
dân trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại, yếu kém của
ngành y tế cả nƣớc nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng đó là công tác
bồi dƣỡng phát triển đội ngũ cán bộ y tế còn nhiều hạn chế, chất lƣợng công tác
bồi dƣỡng đặc biệt bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ chƣa đáp ứng nhu cầu
trong giai đoạn mới, đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu và yếu, cơ cấu chƣa hợp lý,
đặc biệt đội ngũ bác sỹ.
Nhận thức rõ nguyên nhân dẫn đến những tồn tại và yếu kém của ngành
y tế tỉnh Nam Định và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm nhanh chóng
khắc phục những tồn tại, yếu kém trên là phải tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng
cán bộ y tế, kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lƣợng, chất lƣợng, mở rộng
và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về cán bộ y tế, coi trọng việc
bồi dƣỡng, sử dụng cán bộ y tế. Đặc biệt chú trọng đến đội ngũ bác sỹ là nguồn
nhân lực có trình độ cao quyết định chất lƣợng các hoạt động của ngành y tế.
Vì vậy nghiên cứu:“Những biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ bác sỹ tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay“ là việc làm cần thiết và
11
cấp bách nhằm không ngừng nâng cao trình độ, phát triển đội ngũ bác sỹ của
tỉnh là nguồn nhân lực quyết định việc khắc phục những tồn tại, yếu kém hiện
nay của ngành y tế tỉnh Nam Định.
Không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt của đội ngũ bác sỹ nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trong
thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc, góp phần phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh nhanh chóng và bền vững.
Việc nghiên cứu các biện pháp phát triển nguồn nhân lực đã đƣợc đề cập
ở nhiều luận văn thạc sỹ trong những năm gần đây nhƣ:
- Luận văn thạc sỹ “ Những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên
trƣờng đại học Phòng cháy chữa cháy” của Vũ Hữu Quyết (2000).
- Luận văn thạc sỹ “ Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ giảng
dạy trƣờng đại học Sƣ phạm Hải Phòng” của Dƣơng Đức Hùng (2002).
Các công trình nghiên cứu trên tuy đã đề cập nhiều biện pháp, nhiều góc
độ khác nhau trong công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực, nhƣng trong
từng trƣờng hợp cụ thể, điều kiện cụ thể cần có những giải pháp phù hợp để
phát triển nguồn nhân lực.
Chính vì vậy tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này, nhƣng trong góc độ phát
triển nguồn nhân lực thông qua việc nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng nguồn
nhân lực và mong muốn có những biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng một
cách phù hợp với tình hình nhiệm vụ phát triển đội ngũ bác sỹ của tỉnh Nam
Định trong giai đoạn mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề ra những biện pháp bồi dƣỡng nhằm không ngừng nâng cao trình độ
đội ngũ bác sỹ của tỉnh Nam Định, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân trong giai đoạn mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
12
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý công tác bồi dƣỡng nguồn nhân
lực.
- Đánh giá thực trạng công tác bồi dƣỡng đội ngũ bác sỹ của tỉnh Nam Định
+ Điều tra khảo sát lấy ý kiến về những biện pháp bồi dƣỡng đội ngũ bác sỹ
tỉnh Nam Định trong 5 năm vừa qua (2001-2006).
+ Tổng kết thực trạng công tác bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ đội ngũ bác
sỹ và chất lƣợng đội ngũ bác sỹ của tỉnh Nam Định hiện nay.
- Nghiên cứu những biện pháp bồi dƣỡng nhằm không ngừng nâng cao trình độ
đội ngũ bác sỹ.
- Đƣa ra những biện pháp bồi dƣỡng đội ngũ bác sỹ để kiểm chứng và đƣa ra
các bình luận, đề xuất bổ xung hoàn thiện công tác bồi dƣỡng đội ngũ bác sỹ
của tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay để không ngừng nâng cao trình độ
đội ngũ bác sỹ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong
giai đoạn mới.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Công tác bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực y tế cấp tỉnh.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác bồi dƣỡng đội ngũ bác sỹ của tỉnh Nam
Định.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu có những biện pháp bồi dƣỡng một cách phù hợp, hiệu quả sẽ không
ngừng nâng cao trình độ đội ngũ bác sỹ của tỉnh, nhờ đó chất lƣợng công tác y
tế đƣợc nâng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ của nhân dân hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
13
- Đề tài đƣa ra các biện pháp bồi dƣỡng phù hợp và hiệu quả nhằm không
ngừng nâng cao trình độ đội ngũ bác sỹ để đáp ứng nhu cầu hiện tại của địa
phƣơng trong công cuộc đổi mới của đất nƣớc.
- Tiến hành khảo nghiệm thính khả thi tại một số đơn vị y tế trong tỉnh Nam
Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu
sau:
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các văn kiện của Đảng và
Nhà nƣớc, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế; Các nghị quyết, quyết định,
chỉ thị của tỉnh; Nghiên cứu tài liệu, sách và các báo cáo khoa học có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp điều tra xã hội học,
lấy ý kiến...; Trao đổi kinh nghiệm; Phân tích tổng hợp, đánh giá, bình luận và
tổng kết kinh nghiệm.
- Nhóm nghiên cứu sử lý số liệu, phƣơng pháp chuyên gia.
8. Giới hạn đề tài
- Đề tài giới hạn trong việc quản lý công tác bồi dƣỡng đội ngũ bác sỹ của tỉnh
Nam Định.
- Tiến hành khảo sát, khảo nghiệm tại một số đơn vị y tế của tỉnh Nam Định.
9. Kế hoạch thực hiện
Bắt đầu từ tháng 01 năm 2007, kết thúc vào tháng 12 năm 2007.
- Quý 1: Xác định đề tài.
- Quý 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cƣơng luận văn.
- Quý 3: Nghiên cứu tài liệu, điều tra thực tiễn, thu thập thông tin.
14
- Quý 4: Hoàn chỉnh luận văn và bảo vệ luận văn.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đấu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở khoa học về công tác bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực
Chương 2. Thực trạng công tác bồi dƣỡng đội ngũ bác sỹ và chất lƣợng đội
ngũ bác sỹ của tỉnh Nam Định
Chương 3. Các biện pháp bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ đội ngũ bác sỹ
của tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay
15
16
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Để làm cơ sở lý luận của đề tài, cần làm rõ một số khái niệm cơ bản liên
quan đến đề tài.
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Lao động
muốn đạt hiệu quả, năng xuất cao thì đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều
hành, kiểm tra, điều chỉnh...v.v. Hoạt động quản lý là hoạt động của ngƣời lãnh
đạo phối hợp và phát huy hết sức mạnh của các thành viên trong nhóm, trong tổ
chức hoặc trong hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Khoa học quản lý có lịch sử lâu đời và phong phú, với những học thuyết
quản lý đƣợc hình thành từ các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội khác nhau, tôi
xin điểm qua một số tác giả của các học thuyết tiêu biểu, đặc biệt các học
thuyết còn ảnh hƣởng tới ngày nay.
Tƣ tƣởng quản lý phƣơng Đông cổ đại: ở phƣơng Đông cổ đại, nhất là
Trung Quốc và Ấn Độ đã sớm xuất hiện những tƣ tƣởng về quản lý. Đó là tƣ
tƣởng về pháp trị của Khổng Tử (551 – 479 TCN); Mạnh Tử (372 – 289 TCN);
Hàn Phi Tử (280 – 233 TCN)... mà theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu
hiện đại những tƣ tƣởng này vẫn còn ảnh hƣởng sâu sắc đến phong cách quản
lý và văn hoá của nhiều nƣớc ở Châu Á, nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Việt
Nam...
Ngay từ cổ xƣa, Khổng Tử đã đề cao và xác định rõ vai trò cá nhân của
ngƣời quản lý, ông quan niệm: Ngƣời quản lý mà chính trực thì không cần phải
tốn nhiều công sức mà vẫn điều khiển đƣợc ngƣời ta làm theo.
17
Tƣ tƣởng quản lý phƣơng Tây cổ đại: Điển hình là Xôcrat và Platon; vào thế
kỷ IV- III TCN nhà triết học Xôcrat cho rằng: Những ngƣời nào biết cách sử dụng
con ngƣời sẽ điều khiển công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng suốt.
Vào thế kỷ XVI ở phƣơng Tây có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu
biểu nhƣ: Robert Owen (1771 – 1858); Charles Babbage (1792 – 1871);
H.Fayol (1841 – 1925); F. Taylor (1856 – 1915)...
K. Marx cũng đã nêu ý tƣởng của ông: “ Bất cứ lao động xã hội hay lao
động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều phải có một sự chỉ
đạo để điều hoà sự hoạt động. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung tức là
chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa vận động chung của cơ thể sản xuất
với những hoạt động cá nhân của những khi quan độc lập hợp thành cơ thể sản
xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhƣng một dàn nhạc thì
cần có nhạc trƣởng“ [2, tr.29, 30].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế nhƣ: Fredrich Wiliam Taylor (1856 –
1915) Mỹ; Henri Fayol (1841 – 1925) Pháp; Max Weber (1964 – 1920) Đức
đều đã khẳng định: “ Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội “.
Trong khoa học quản lý, khái niệm quản lý đƣợc nêu: Quản lý hoạt động
có ý thức của con ngƣời nhằm phối hợp hành động của một nhóm ngƣời hay
một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hữu hiệu.
Theo từ điển Tiếng Việt: “ Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định “ [4, tr.789].
Theo Harol Koontz: “ Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự nỗ lực
của cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức “[5, tr.31].
F. W. Taylor khẳng định: “ Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn
muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất “[6, tr.89].
18
Thoms. J. Robbins – Wayned Morrison cho rằng: “ Quản lý là một nghề
nhƣng cũng là một nghệ thuật, một khoa học “[1, tr.19].
M. Follet cho rằng: “ Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc của mình
đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác “.
Một số tác giả Việt Nam quan niệm về quản lý: “ Quản lý là hoạt động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động
nói chung, là khách thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động nói chung, là
khách thể quản lý nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến“.
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến chuyển của môi trƣờng “[9, tr.43].
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: “ Quản lý là một nghệ thuật đạt đƣợc
mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hƣớng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những ngƣời khác “[8, tr.176].
Theo GS Mai Hữu Khuê: “ Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể
những ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc những kết quả nhất định và mục đích đã
định trƣớc “[10, tr.19, 20].
Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ: “ Quản lý là một quá trình
có định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý mong muốn”
[11, tr.17].
Trong giáo trình khoa học quản lý (1999) đã ghi rõ: “ Quản lý là công tác
phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những ngƣời cộng sự khác cùng chung
một tổ chức “.
19
“ Hoạt động quản lý là sự tác động có định hƣớng, có chủ định của chủ
thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ
chức“[19].
Hoạt động quản lý bao gồm hai quá trình luôn luôn đan xen và hoà quyện
nhau:
“ Quản “ là quá trình bao hàm sự coi sóc, gìn giữ nhằm duy trì hệ thống ở
trạng thái “ ổn định “.
“ Lý “ là quá trình bao hàm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới nhằm đƣa hệ
thống vào thế “ Phát triển “.
Nếu trong hoạt động quản lý, nhà quản lý chỉ chú trọng đến “ Quản “ thì
tổ chức dễ dẫn đến trì trệ, bảo thủ. Ngƣợc lại nếu chỉ chú trọng đến “ Lý “ thì tổ
chức lại dễ rơi vào thế mất cân bằng, bất ổn định. Chính vì vậy ngƣời quản lý
phải luôn xác định và phải biết điều phối sao cho trong “ Quản “ phải có “ Lý “
và trong “ Lý “ phải có “ Quản “, nhƣ thế trạng thái của hệ thống tổ chức luôn ở
vị trí cân bằng động.
Quản lý chính là quá trình giữ gìn sự ổn định để phát triển và sự phát
triển luôn tạo ra thế ổn định của hệ thống, tổ chức. Những quan niệm về quản
lý đều có điểm thống nhất về bản chất của hành động quản lý đó là cách tổ
chức quản lý của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ đề ra.
Chức năng của quản lý: Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản
lý đặc biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Chức năng quản lý bao gồm:
+ Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất nhằm xác định rõ mục đích,
mục tiêu đối với thành tựu tƣơng lai của tổ chức và những quy định, biện pháp,
20
cách thức để đƣa tổ chức đạt đƣợc những mục tiêu đó. Lập kế hoạch chính là
quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm
bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu.
+ Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác
động lên đối tƣợng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện đƣợc mục
tiêu kế hoạch. V.I.Lênin đã chỉ rõ: “ Liệu một trăm có mạnh hơn một nghìn
khống? có chứ ! khi một trăm đƣợc tổ chức lại, tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên
mƣời lần”.
+ Biên chế cán bộ: Là việc xắp xếp các cƣơng vị trong cơ cấu tổ chức, qua
việc xác định những đòi hỏi về nhân lực cần tuyển dụng, sắp xếp, đề bạt, đánh
giá, bồi dƣỡng và đào tạo.
+ Chỉ đạo: Khi kế hoạch đã đƣợc thiết lập, cơ cấu bộ máy đã đƣợc hình
thành, nhân sự đã đƣợc tuyển dụng và sắp xếp thì phải có ngƣời đứng ra lãnh
đạo dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo là quá trình tác động đến con ngƣời để họ hoàn
thành những nhiệm vụ đƣợc phân công, đạt đƣợc các mục tiêu.
+ Kiểm tra: là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo
mà không kiểm tra thì coi nhƣ không lãnh đạo. Kiểm tra là đánh giá, phát hiện
và điều chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu của
đơn vị, hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Nói một cách tổng quát, có thể xem quản lý là: Một quá trình tác động
gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục
tiêu chung.
Ý nghĩa của quản lý:
21
+ Là sự tính toán hợp lý, khoa học khi sử dụng các nguồn lực, các biện
pháp, đảm bảo cho hoạt động của bộ máy ăn khớp, nhịp nhàng giúp cho việc
nâng cao năng xuất lao động để đạt mục tiêu chung của tổ chức.
+ Đảm bảo trật tự kỷ cƣơng của bộ máy thông qua việc đƣa ra những quy
định có tính pháp lý nhƣ luật, quy chế, nội quy....
+ Là nhân tố của sự phát triển: Nếu quản lý tốt dựa trên những căn cứ và
công cụ vững chắc sẽ thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.
Ngày nay, trong 5 nhân tố phát triển nền kinh tế là : Tài nguyên, vốn,
công nghệ, lao động và chất xám quản lý thì chất xám quản lý đƣợc coi là yếu
tố quan trọng hàng đầu có vai trò quyết định sự tăng trƣởng và phát triển của
một tổ chức kinh tế hay của đất nƣớc.
Nói đến quản lý là phải nói đến công tác tổ chức nhƣ: Xây dựng tổ chức,
điều phối tổ chức, phát triển tổ chức...v.v. Vì nếu không thì quản lý không có
mục tiêu. Ngƣợc lại, nói đến tổ chức là phải nói đến quản lý đó là: Quản lý
nhân lực, quản lý vật lực của tổ chức...v.v. Vì một tổ chức nếu không có sự
quản lý sẽ dẫn đến diệt vong.
Nguồn nhân lực giữ vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã
hội của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực bao gồm vốn ngƣời, vốn truyền thống,
trƣớc đây thƣờng kể đến là vốn tự nhiên (đất đai, tài nguyên, khoáng sản...v.v),
vốn xã hội (sự đồng thuận của xã hội, cùng chia sẻ theo một định hƣớng giá trị,
thƣớc đo giá trị...v.v.).
Trong nguồn nhân lực, vai trò vốn ngƣời ngày càng gia tăng và chiếm tỷ
trọng chủ đạo trong nền kinh tế tri thức.
Khái niệm nguồn nhân lực đƣợc hiểu là tổng thể các tiềm năng lao động
của một quốc gia, vùng lãnh thổ hay một địa phƣơng. Nguồn lao động là những
ngƣời lao động đƣợc đào tạo, có kỹ năng sẵn sàng tham gia một công việc nào
đó trong cơ cấu lao động.
22
Từ ý nghĩa và vai trò của nguồn nhân lực, việc quản lý nguồn nhân lực là
một trong những chức năng quản lý của ngƣời quản lý, thể hiện trong việc lựa
chọn, đào tạo, bồi dƣỡng, huấn luyện và phát triển các thành viên của tổ chức.
Để quản lý tốt nguồn nhân lực, theo PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì
ngƣời quản lý cần thực hiện theo mô hình Frombrun về xây dựng phát triển đội
ngũ (Bài giảng cơ sở khoa học quản lý của Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ
Lộc- Đại học Quốc gia Hà Nội 2004).
23
- Xem thêm -