Mô tả:
MC (chi phí biên) OBO doanh nghiệp nên tăng sản lượng từ Q đến Q* để tránh bỏ sót lợi nhuận. Ở mức sản lượng Q>Q* thì MC >MR khi đó tăng thêm một đơn vị sản lượng sẽ làm cho chi phí tăng thêm cao hơn doanh thu tăng thêm, doanh nghiệp bị lỗ để đảm bảo có lợi nhuận doanh nghiệp cần phải thu hẹp quy mô sản xuất để đạt sản lượng tại Q* (mức sản lượng tối ưu) mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Ngoài ra trên thị trường còn có một số yếu tố khác cũng chi phối đến đầu vào. MR, MC E’ KIL doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp như cung cầu, thị trường các yếu tố MR, MC MC E’’ E E MR O Q * Q1 MR ’ lượng Sản O Q* Q1 Sản lượng http://kilobooks.com M THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Trường hợp a): khi thị trường kham hiếm hàng hoá, cầu thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên và giá sản phẩm mà nó dự tính bán ra cũng .CO tăng, đường cầu dịch chuyển và do đó đường MR cũng dịch lên trên đến MT’. Tại đây doanh nghiệp có thể sản xuất ở mức sản lượng Q1, Q1>Q*. Nhu cầu cao hơn đã kích thích doanh nghiệp tăng sản lượng Q* đến Q1 để không bỏ lỡ cơ hội tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. OKS Trường hợp b): Trường hợp này các yếu tố sản xuất tăng giá (giá đầu vào tăng). Tại mỗi mức sản lượng, chi phí biên sẽ tăng thêm đường MC bị đẩy lên thành MC’. Nếu tiếp tục sản xuất ở mức sản lượng của Q* thì MC> MR, doanh thu biên không đủ bù đắp chi phí biên, để đảm bảo tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần phải sản xuất ở E’’, tại đó sản lượng tối ưu là Q2, Q2<* 3. Vai trò của lợi nhuận OBO Hiện nay lợi nhuận được coi là một yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy vì trong nền kinh tế thị trường với cơ chế hạch toán, kinh tế độc lập lời ăn, lỗ chịu, để đảm bảo có tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng các doanh nghiệp buộc phải làm ăn có lãi (lợi nhuận) thì mới thực hiện được điều này, mới tồn tại và đứng vững được. Khi nhìn nhận đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chỉ tiêu đầu tiền cần phải quan tâm đó là lợi nhuận, KIL lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt và ngược lại. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên 3 phạm vi chính: Mức nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên và mở rộng sản xuất kinh doanh. Như vậy một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt đông của doanh nghiệp đó là tiền lương, tiền lương là thu nhập của cán bộ công nhân viên, nhưng nó lại là chi phí của doanh nghiệp. Mục đích của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận và giảm chi phí, mục đích của người lao động là thu nhập cao. Phải chăng có sự mâu http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN thuẫn giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với thu nhập của người lao động. Điều này không phải hoàn toàn như vậy bởi khi doanh nghiệp bỏ tiền ra thuê sức lao động là thực hiện đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Chi M phí thuê sức lao động sẽ được bù đắp ở kết quả lao động, năng suất lao động được cải thiện là điều kiện để doanh nghiệp tăng lợi nhuận. Người lao động nhận được tiền công vừa đảm bảo cho nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống .CO vừa thực hiện tái sản xuất mở rộng sức lao động. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận, nó sẽ là nguồn tích lũy quan trọng để doanh nghiệp bổ xung vốn cố định và vốn lưu động, tạo điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, để bù đắp những thiệt hại rủi ro trong kinh doanh bởi có lợi nhuận mới có thể trích lập các quỹ như: OKS quỹ đầu tư phát triển sản xuất, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi... sử dụng các quỹ này doanh nghiệp có thể đáp ứng được các đòi hỏi của việc mở rộng sản xuất kinh doanh như mua sắm thêm máy móc thiết bị, khuyến khích cải tiến đổi mới quy trình công nghệ và cũng chính từ các quỹ này doanh nghiệp không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên về mọi mặt, góp phần kích thích người lao động gắn bó với OBO doanh nghiệp, tận tâm tận lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Đồng thời, lợi nhuận khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, trình độ quản lý tốt, kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ công nhân viên tiên tiến... nhờ vậy mà uy tín, thế lực của doanh KIL nghiệp ngày càng tăng, được khách hàng, nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng và nhà nước tín nhiệm từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi, hàng hoá được tiêu thụ nhanh hơn và doanh nghiệp sẽ dễ dàng huy động vốn bằng cách sử dụng tín dụng hàng hoá phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh, liên kết... Bên cạnh, sự cần thiết phải có lợi nhuận đối với mỗi doanh nghiệp k hi có hoạt động sản xuất kinh doanh, thì ở cấp độ vĩ mô, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất nền kinh tế http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN xã hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, thực hiện tái sản xuất mở rộng nhờ vốn tích luỹ được từ lợi nhuận, với lợi nhuận cao, lượng tích luỹ sẽ lớn và tái sản xuất mở rộng được thực hiện một cách dễ dàng, điều này sẽ làm M cho nền kinh tế có sự phát triển. Mặt khác lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đóng góp một phần cho nhà nước (thuế thu nhập doanh nghiệp) phần này nhà nước sẽ sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng... xây dựng các công trình phúc lợi công .CO cộng nhằm nâng cao đời sống cho nhân dân, tạo công ăn việc làm mới, giảm thất nghiệp. Từ đó đưa nền kinh tế có sự nhảy vọt. Tóm lại, lợi nhuận luôn là mục tiêu mong đợi của tất cả mọi thành phần trong nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp để tồn tại và phát triển thì phải có lợi OKS nhuận, đối với người lao động để cuộc sống được nâng cao, cải thiện thì phải tăng năng suất lao động để giúp doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận, từ đó doanh nghiệp sẽ trích ra các quỹ (trích từ lợi nhuận sau thuế) để nhằm nâng cao đời sống của người lao động. Còn trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, thì lợi nhuận đóng vai trò hết sức quan trọng, để có một nền kinh tế phát triển hoạt động nhịp nhàng thì mỗi tế bào của nó phải thực sự hoạt động có hiệu quả, điều này có OBO nghĩa là các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. 4. Kết cấu lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thực tế cho thấy các doanh nghiệp rất năng động trong việc đầu tư sao cho đồng vốn của doanh nghiệp được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh không chỉ đơn thuần là các hoạt động kinh doanh theo đúng như đã đăng ký ngành KIL nghề kinh doanh mà còn bao gồm nhiều hoạt động khác có tính chất thường xuyên hoặc không thường xuyên. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp thu được cũng phong phú và đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận. - Lợi nhuận hoạt động kinh doanh - Lợi nhuận hoạt động tài chính - Lợi nhuận bất thường 4.1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Theo thông tư 6T/TT-BTC ngày 07/6/1999 thì lợi nhuận hoạt động kinh doanh được định nghĩa như sau: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, M dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài chính của doanh nghiệp. Như vậy muốn xác định được lợi nhuận hoạt động khách sạn của doanh nghiệp trong kỳ chúng ta phải xác định được tổng doanh thu và giá thành toàn * Xác định tổng doanh thu. .CO bộ của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền thu được của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và được xác định như sau: Tổng doanh thu OKS Các khoản Tổng doanh thu = ghi trên hoá đơn – giảm trừ bán hàng doanh thu Trong đó: - Tổng doanh thu ghi trên hoá đơn bán hàng: là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng (có hoặc không có thuế VAT theo quy định của nhà nước) khi OBO doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. - Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và một số thuế gián thu phát sinh ở khâu tiêu thụ nhưng chưa được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của nhà nước. Tổng doanh thu là một yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá KIL dịch vụ không thay đổi thì lợi nhuận hoạt động kinh doanh thay đổi tỷ lệ thuận với tổng doanh thu. * Xác định giá thành toàn bộ Giá thành toàn bộ là chi phí thực tế của sản phẩm dịch vụ tiêu thu trong kỳ của doanh nghiệp, nó bao gồm giá thành sản xuất số sản phẩm dịch vụ cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ đó. Giá thành toàn bộ được xác định theo công thức sau: http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Giá thành;toàn bộ Giá thành;sản xuất = CF bán hàng phân bổ;cho lượng H2 tiêu thụ + + CF quản lý DN phân bổ;cho lượng hàng tiêu thụ M Trong đó: - Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ gồm các khoản mục chi phí sau: .CO + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí về nguyên vật liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. + Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lượng, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, BHYT, KFCĐ của công nhân trực tiếp (trừ doanh OKS nghiệp xây lắp). + Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp, ăn ca trả cho nhân viên phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác ngoài chi phí kể trên. - Chi phí bán hàng phân bổ cho số sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ: là những OBO khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ, nó bao gồm chi vật liệu, khấu hao tài sản cố định, lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo, tiếp thị, hoa hồng đại lý, môi giới... chi phí bán hàng trong một kỳ kinh doanh có thể được phân bổ dần cho nhiều kỳ kinh doanh, đảm bảo phản ánh đúng tình hình KIL lợi nhuận đơn vị doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh. - Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ: là những khoản chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý hành chính của toàn doanh nghiệp. Đây là những chi phí cho bộ phận gián tiếp trong doanh nghiệp. Trong điều kiện bình thường, những khoản chi phí này tương đối ổn định qua các kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, để phản ứng đúng quá trình hạch toán lợi nhuận, chi phí này cũng được phân bổ tương xứng với lượng hàng hoá tiêu thụ. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được xác định bằng công thức sau: LN hoạt động;KD = Tổng DT ghi;trên hoá đơn - Giảm giá;hàng bán Thuế;gián thu - Giá thành;sản xuất -CFbán;hàng - M Hàng bán bị;trả lại CFQL;DN .CO = Doanh thu thuần – giá thành sản xuất – CFBH – CFQLDN. = Lợi nhuận gộp – CFBH – CFQLDN Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa to lớn đối với mọi doanh nghiệp. Do vậy để xác định chính xác lợi nhuận thì từng yếu tố trong công thức nêu trên phải được xác định một cách khoa học và chính xác. OKS 4.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính. Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp còn tham gia vào hoạt động tài chính nhằm mục đích sử dụng hiệu quả đồng vốn, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là hoạt động liên quan đến việc đầu tư vốn ra bên ngoài, bao gồm: + Đầu tư chứng khoán: là hoạt động mua bán chứng khoán để kiếm lời OBO như: mua bán cổ phần, trái phiếu... + Đầu tư góp vốn liên doanh: là hình thức đầu tư góp tài sản vào các đơn vị khác nhằm chia xẻ lợi ích và nghĩa vụ với các đơn vị đó. + Đầu tư kinh doanh bất động sản: là hoạt động đầu tư kiếm lời bằng cách mua đi bán lại tài sản cố định. + Các hoạt động đầu tư khác như. KIL Cho vay vốn Cho thuê tài chính tài sản cố định (thuê mua thuê vốn, thuê dài hạn). Theo thời gian đầu tư, hoạt động đầu tư tài chính có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo từng dự án đầu tư của doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động tài chính được xác định theo công thức: Lợi nhuận hoạt ;động tài chính = Chi phí hoạt;động tài chính Trong đó: Thu nhập hoạt;động tài chính - http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN * Thu nhập hoạt động tài chính bao gồm: - Thu lãi liên doanh - Lãi do đầu tư chứng khoán M - Số thu kinh doanh bất động sản - Số tiền thu cho thuê tài chính tài sản cố định - Lãi do kinh doanh ngoại tệ. - Thu lãi bán hàng trả góp .CO - Thu lãi tiền cho vay, tiền gửi. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán - Khoản thu từ chiết khấu mua hàng OKS -... * Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: - Chi phí trong quá trình liên doanh - Lỗ từ hoạt động liên doanh - Lỗ do đầu tư cổ phiếu, trái phiếu - Trị giá vốn của bất động sản đã bán hoặc chi phí phát sinh trong quá OBO trình bán bất động sản. - Giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính. - Lỗ do kinh doanh ngoại tệ - Chi phí về lãi phải trả cho số vốn huy động trong kỳ - Chi phí về chiết khấu bán hàng - Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán KIL -... Trong các doanh nghiệp thì hầu như lợi nhuận từ hoạt động tài chính không chiếm tỷ lệ cao trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng nó cũng đóng vai trò khá quan trọng góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp trong mỗi kỳ kinh doanh. Như đã nói ở trên doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng rất nhiều hình thức đầu tư. Do đó hoạt động đầu tư tài chính được các doanh nghiệp các nhà quản trị rất quan tâm, nếu thực sự quản lý tốt và đầu tư tài chính có hiệu quả http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN thì lợi nhuận mang lại từ hoạt động tài chính sẽ chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. 4.3. Lợi nhuận hoạt động bất thường. M Trong kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp, ngoài lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính còn có lợi nhuận bất thường. Lợi nhuận hoạt động bất thường là khoản lãi thu được từ các hoạt động (nghiệp vụ) .CO riêng khác ngoài những hoạt động đã nêu trên, những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có khả năng thực hiện được. Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan doanh nghiệp hay khách quan đưa tới. OKS Lợi nhuận từ hoạt động bất thường được xác định theo công thức: Lợi nhuận bất thường = Thu nhập bất thường – Chi phí bất thường. Trong đó: *Các khoản thu bất thường bao gồm: - Thu do nhượng bán thanh lý tài sản cố định. - Thu lại nợ khó đòi đã xoá sổ. - Công nợ phải trả không xác định được chủ hoặc không trả được do phía OBO chủ nợ. - Ngân sách thoái thu thuế - Tài sản thừa hạch toán vào thu nhập bất thường. - Hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. - Thu tiền phạt - Các khoản thu bất thường khác KIL * Các khoản chi phí bất thường gồm - Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán - Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý nhượng bán - Chi cho việc thu hồi các khoản nợ thu khó đòi đã xoá sổ kế toán - Ngân sách truy thu thuế - Tài sản thiếu hạch toán vào chi phí bất thường - Trả tiền phạt http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN - VAT phải nộp của hoạt động bất thường (đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp). - Các khoản chi bất thường khác M Lợi nhuận hoạt động bất thường chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động này thường rất khó dự tính được do vậy việc nâng cao lợi nhuận này không phải là mục tiêu hàng đầu trong doanh .CO nghiệp. Để nâng cao lợi nhuận hoạt động bất thường các doanh nghiệp thường có xu hướng tìm cách giảm các khoản chi phí bất thường hơn là làm tăng thu nhập bất thường. Tóm lại, trong mọi doanh nghiệp thường được chia thành 3 hoạt động: OKS hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Do vậy kết cấu của lợi nhuận cũng bao gồm lợi nhuận từ 3 hoạt động trên. Trong từng doanh nghiệp khác nhau thì tỷ trọng của lợi nhuận từng hoạt động trong tổng lợi nhuận có sự khác nhau, điều này là do đối với từng doanh nghiệp thì lĩnh vực kinh doanh khác nhau môi trường kinh tế khác và phương châm hoạt động cũng khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh đối với 1 OBO doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao, có ý nghĩa quyết định trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng cho thấy các hoạt động tạo nên lợi nhuận và vai trò của từng khoản mục trong tổng lợi nhuận, từ đó giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá kết quả của từng khoản mục trong lợi nhuận, từ đó có biện pháp giải quyết thích hợp đối với những khoản mục bị KIL lỗ và tìm ra nguyên nhân bị lỗ để khắc phục. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng tạo ra hoạt động nào mang lại lợi nhuận cao nhất từ đó ra quyết định có biện pháp kinh doanh tập trung vốn một cách hợp lý và tối ưu nhằm khai thác triệt để tiềm năng của hoạt động này. Từ những đánh giá phân tích đó doanh nghiệp có một sự đầu tư tối ưu cho các hoạt động nhằm mang lại tổng lợi nhuận cao nhất có từ đó ra quyết định có biện pháp kinh doanh tập trung vốn một cách hợp lý và tối ưu nhằm khai thác triệt để tiềm năng của hoạt động này. Từ những đánh giá http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN phân tích đó doanh nghiệp có một sự đầu tư tối ưu cho các hoạt động nhằm mang lại tổng lợi nhuận cao nhất có thể đạt được. II. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH M NGHIỆP. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, nó cho thấy khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp .CO chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Ngoài nhân tố khách quan do môi trường kinh doanh mang lại thì bất kỳ một sự biến đổi nội bộ nào trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến lợi nhuận. Do vậy mà nâng cao được lợi nhuận là một việc hết sức khó khăn đòi hỏi phải có các biện pháp toàn OKS diện, tổng thể cùng với nỗ lực phấn đấu cao độ của cả một tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. 1. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò quan trọng của lợi nhuận cũng như xuất phát từ mục tiêu động lực phát triển của doanh nghiệp ta thấy rằng việc nâng cao lợi nhuận có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh mãnh liệt OBO của các đối thủ cạnh tranh để tồn tại và phát triển vững mạnh thì buộc các doanh nghiệp phải nâng cao lợi nhuận. Bởi nâng cao lợi nhuận, tức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư sản xuất, có điều kiện đầu tư vào kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại phù hợp với sự phát triển của xã hội. Lợi nhuận cao giúp cho tốc độ tích lũy càng nhanh, vốn kinh doanh tăng mạnh, cải tiến uy tín của doanh nghiệp trên KIL thương trường, tăng khả năng cạnh tranh, giành thắng lợi quyết định với hiệu quả kinh tế xã hội tốt nhất trên cơ sở thoả mãn tối đa nhu cầu xã hội. Và như vậy lợi nhuận lại là cơ sở để tăng lợi nhuận hơn nữa cho doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng sẽ làm cho mức trích lập các quỹ của lợi nhuận sau thuế tăng, nhờ vậy mà đời sống cán bộ nhân viên của doanh nghiệp cũng được cải thiện, doanh nghiệp có điều kiện để làm công tác phúc lợi, khen thưởng, khuyến khích lao động giỏi. Ngày nay với xu thế cổ phần hoá doanh nghiệp, lợi nhuận gắn trực tiếp với quyền lợi của người lao động (thông thường cổ phần hoá tới