Luận văn
Công tác hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Vật tư
Vận tải Xi măng
1
Lời nói đầu
Trong mọi nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hóa của quá trình phân
phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội tạo ra. Tiền lương
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người lao động bởi nó là nguồn thu chủ
yếu giúp họ bảo đảm được cuộc sống của bản thân và gia đình, vì vậy, tiền
lương có thể trở thành động lực để tăng năng suất lao động nếu tiền lương
được trả tương xứng và hợp lí với sức lao động bỏ ra và trong trường hợp
ngược lại nó sẽ làm giảm năng suất lao động, trì hoãn sản xuất. Do đó, việc
xây dựng thang bảng lương lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao
cho tiền lương vừa đảm bảo một phần về nhu cầu tinh thần và vật chất cho
người lao động và vừa làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh
mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn là việc luôn được các nhà quản
lý quan tâm. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH,
BHYT và KPCĐ, đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm đến nhau giữa các
thành viên trong cộng đồng.
Các chế độ, chính sách về tiền lương và các khoản trích theo lương
được nhà nước quy định khung chung, trên cơ sở đó các cơ quan đơn vị,
doanh nghiệp tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất
công việc mà vận dụng các chế độ chính sách đó một cách linh hoạt, đúng đắn
và có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình thực
tập tại Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng em đã quyết định chọn đề tài
“Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng” để viết chuyên đề cuối khóa của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
2
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
Chương 2: Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng
Chương 3: Những kiến nghị về công tác hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng.
3
B- Nội Dung
Chương 1: những vấn đề lý luậncơ bản về kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời, cũng là quá trình
tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động).
Trong đó lao động là hoạt động chân tay và trí óc con người sử dụng các tư
liệu lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao độngthành các vâth
phẩm có ích phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá
trình sản xuất, trước hết cần phải tái sản xuất sức lao động, nghĩa là lao động
mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền
lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh ngiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền
của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế khuyến
khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người
lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là
nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
4
1.1.2 ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán chính xác lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản lý. Điều đó thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
-
Giúp cho công tác quản lý lao động có nề nếp, thúc đẩy công
nhân viên chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất laođộng và hiệu quả
công việc. Đồng thời tạo cơ sở cho việc trả lương, trả theo đúng nguyên tắc
phân phối lao động.
-
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ quỹ lương, trên cơ sở đó bảo đảm
việc chi trả lương và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ
quy định.
-
Giúp cho việc phân tích, đánh giá cơ cấu lao động, cơ cấu tiền
lương cũng như hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng tiền lương được
chính xác.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán lao động kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi của nguời lao độngmà còn liên quan đến
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của
nhà nước.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hịên các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả
lao động của người laođộng, tính toán và thanh toán kịp thời tiền lưyơng và
các khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lí, chính xác chi phí tiền lương,tiền công và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng liên quan.
5
- Định kỳ tiến hành phân tích sử dụng lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan.
1.2 Hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Các hình thức trả lương
Tiền lương của người lao động do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng
lao động, nó có thể trả theo năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả lao động
cũng có thể được trả theo thời gian làm việc hoặc khối lượng công việc hoàn
thành… Kết hợp với chế độ phụ cấp, tiền lương, tiền ngoài giờ… Việc tính
trả chi phí lao động có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tùy theo
đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của
doanh nghịêp
Trên thực tế, các doanh ngiệp thường áp dụng 2 hình thức trả lương sau:
-
Hình thức trả lương theo sản phẩm
-
Hình thức trả lương theo thời gian.
1.2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Là hình thức trả lương theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang bảng
lương do Nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với người lao động.
Công thức tính:
Tiền lương thời gian =
Thời gian làm
việc thực tế
x
Mức lương thời gian
(áp dụng với từng cấp bậc)
Tiền lương thời gian với đơn giá cố định được gọi là tiền lương thời
gian giản đơn. Tiền lương thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên thời gian có thưởng.
6
Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi
chép thời gian làm việc của người lao động và mức nlương thời gian của họ,
dựa vào bảng chấm công hàng ngày để tính trả lương cho công nhân viên.
Các doanh nghiệp chỉ được áp dụng mức lương thời gian cho những
công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương
sản phẩm. Thường đựoc áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như
hành chính quản trị, thống kê, tổ chức lao động , tài vụ, kế toán…
Tiền lương thời gian có thể tính theo giờ, theo ngày, theo tháng.
Lương tháng : Là tiền lương cố định hàng tháng trên cơ sở những quy
định về chế độ lương của Nhà nước.
Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng
Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc theo chế độ (8 tiếng).
Hạn chế rất lớn của hình thức trả lương theo thời gian là không gắn
chătkj với kết quả lao động của người lao động, do đó không kích thích được
tính sáng tạo, hiệu quả lao động.
1.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công
việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Công thức tính:
Tiền lương trả
trong kỳ
Số lượng (khối lượng )
=
công việc, sản phẩm đã
hoàn thành
7
x
Đơn giá tiền lương 1
đơn vị sản phẩm
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về
kế toán hạch toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối
với người lao động gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản
phẩm gián tiếp
ưu điểm của hình thức trả lương này là đảm bảo thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động, gắn chặt chất lượng lao động với ssố lượng lao
động, động viên người lao động sáng tạo, có trách nhiệm cao với công việc.
Tuy nhiên hình thức này phải tính toán phức tạp, phải xác định mức lao động
cụ thể cho từng sản phẩm, từng công việc, cấp bậc.
Bởi vậy, Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan
trọng là phải xây dựng các định miứckỹ thuật để làm cơ sỏ cho việc xây dựng
đơn giá lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lí.
Thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá sản phẩm khác nhau:
-
Tiền lương sản phẩm giản đơn
-
Tiền lương sản phẩm có thưởng
-
Tiền lương sản phẩm lũy tiến
-
Tiền lương theo sản phẩm khoán
Trả lương theo sản phẩm giản đơn (Trực tiếp)
Công thức:
Tiền lương trả
trong kỳ
=
Số lượng sản phẩm
đúng quy cách
x
Đơn giá tiền lương của một
đơn vị sản phẩm
- Hình thức trả lương này có ưu điểm đơn giản, dễ hiểu quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động, đây là hình thức được các doanh nghuệp
sử dụng phổ biến khi tính lương cho lao động trực tiếp. Tuy nhiên cách trả
8
lương này cũng có hạn chế là đề cao lợi ích cá nhânm không khuyến khích
người lao động quan tâm đến lợi ích tập thể.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng
Là hình thức tiền lương theo sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền
thưởng khi người lao động đạt những chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định như:
Thưởng về chất lượng sản phẩm, thưởng về năng suất lao động, thưởng tiết
kiệm vật tư…
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Theo hình thức này ngoài tiền lương sản phẩm trực tiếp còn căn cứ
vào miức độ hoành thành tỷ lệ lũy tiến. Mức lũy tiến này còn cóthể quy định
bằng hoặc cao hơn định mức sản lượng. Những sản phẩm dưới miức khởi
điểm lũy tiến được tính theo đơn giá tiền lương chung cố định, những sản
phẩm vượt mức càng cao thì suất lũy tiến càng lớn.
Lương trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích tăng năng
suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành. Vì
vậy, hình thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp
một đơn đặt hàng nào đó, được áp dụng ở những khâu trả lương quan trọng,
cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất.
Tiền lương theo sản phẩm khoán
-
Khoán công việc
-
Khoán quỹ lương
+ Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định miức
tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người
lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình
thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
Công thức tính:
Tiền lương khoán = Mức lương quy định cho từng công việc
9
Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản
cótính chất đột xuất như bốc dĩư hàng hóa, sữa chữa nhà cửa…
+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước
được số tiền lương mà họ sẽ nhận sau khihoàn thành công việc và thời gian
hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng công việc hoặc khối
lượng sản phẩm Và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến
hành khoán quỹ lương.
Công thức tính:
Tiền lương trả
trong kỳ
=
Số lượng (khối lượng)
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
(số lượng công việc đó)
Trả lương theo cách này tạo cho người lao dộng có sự chủ động trong
việc sắp xếp và tiến hành công việc của mình, còn người giao khoán thì yên
tâm về thời gian hoàn thành công việc.
1.2.2 . Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.
Bao gồm: Tiền lương thời gian tính theo sản phẩm và tiền lương khoán; Tiền
lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định; Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất
do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học; Các loại phụ cấp
làm đêm, thêm giờ, phụ cấp độc hại; Các khoản tiền thưởng có tính chất
thường xuyên.
Trong doanh nghiệp để phục vụ công tác hạch toán tiền lương có thể
được chia thành 2 loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động
gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
10
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ đã quy định, bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho ngườilao động trong những thời
gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như
tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian làm nhiệm vụ xã hội, học tập,
hội họp…
1.2.3 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.2.3.1 Quỹ BHXH
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi học gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sự dụng một quỹ tài chính
tập tring do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động,
nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần
bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Quỹ BHXH hình thnàh bằng cách trích theotỷ lệ quyđịnh trên tổng số
quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (Phụ cấp chức vụ, Phụ cấp chức vụ
bầu cử, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên), quỹ này do cơ quan BHXH
quản lý.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó: 15% do
đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng và khoản này được tính vàochi phí
sảm xuất kinh doanh, còn lại 5% do người lao động đóng góp được tính vào
trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHXH được chi tiêu trong những triường hợp sau đây: Người lao
động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất,
Chi quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: Mức
lương ngày của người lao động, Thời gian nghỉ (Có chứng nhậnhợp lệ), Tỷ lệ
trợ cấp BHXH.
11
1.2.3.2 Quỹ BHYT
BHYT là sự taid trợ cho việc phòng, chữa và chăm sóc sức khỏe cho
người lao động khihọ gặp rủi ro, ốm đai, tai nạn… Bằng cách hình thành và
sử dụng lao dộng và người lao động và người lao động nhằm đảm bảo sức
khỏa cho người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quyđịnh trên
tổng số lương cơ bản và các khoản phụ cấp của congười lao động thực tế phát
sinh trong kỳ.
Tỷ lệ BHYT được quyđịnh là 3% trong đó: Người chủ sử dụng lao
động đóng góp 2 % còn lại 1% được tính trừ vào thu nhập của người lao
động.
Quỹ này được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
1.2.3.3. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động, nguồn kinh phí cho
hoạt động của tổ chức này là quỹ KPCĐ, quỹ này được hình thành do viểctích
lập theo một tỷ lệquyđịnh trên tổng số tiềnlương thựctế phải trả cho ngườilao
động thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, hiện
nay tỷ lệ trích là 2%.
Số KPCĐ của doanh nghiệp được trích một phần nộp lên cơ quan
quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại đơn vị.
1.3 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1 Chứng từ hạch toán lao động, tính lương và các khoản trợ
cấp BHXH
1.3.1.1. Chứng từ hạch toán lao động
12
Tại các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ
phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các
chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp,
trợ cấp cho người lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm có:
- Một số: 01- LĐTL- Bảng chấm công: Do các tổ sản xuất hoặc các
phòng ban lập, theo dõi nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người
lao động theo tháng hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm công và trả lương của
doanh nghiệp)
- Mẫu số: 03- LĐTL – Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội: Chứng từ này do các cơ sở y tế được phép lập riêng chi từng cá nhân
người lao động, nhằm cung cấp số ngày người lao động được nghỉ và hưởng
các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế
- Mẫu số: 06- LĐTL- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành.
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng
thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động ; Phiếu này do người
giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi
chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương.
- Mẫu số: 07-LĐTL – Phiếu báo làm thêm giờ
- Mẫu số: 08- LĐTL – Hợp đồng giao khoán: Phiếu này là bản ký kết
giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thờ
gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó,
đồng thời, là cơ sở thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
- Mẫu số: 09- LĐTL – Biên bản điều tra tai nạn lao động- Biên bản này
nhằm xác định chính xác, cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ
13
bảo hiểm cho người lao động một cách thỏa đáng và trên cơ sở biên bản đó có
các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, ngăn ngừa tai nạn xảy ra tạo đơn vị.
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập,
kiểm tra, đối chiếu với chế độ của nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận theo
hợp đồng lao động sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn
cứ lập các bảng thanh toán lương, thanh toánbảo hiểm xã hội.
14
1.3.2.2. Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Việc tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế toán phải tính
riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng
phòng ban quản lý.
Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải
tính lương, trả lương chotừng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng
thành viên trong tập thể đó theo các phương pháp chia lương nhất định, nhưng
phải đảm bảo công bằng hợp lí.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp bảo
hiểm xã hội được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số: 02- LĐTL)
- Mỗi tổ sản xuất, mỗiphòng ban mở một bảng thanh toán lương trong
đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị
- Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số 04LĐTL) Bảng này kê họ tên và nội dung từng khoản bảo hiểm xã hội ngườ lao
động được hưởng trong tháng.
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số: 05- LĐTL) Bảng này được lập
cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh doanh. Các bảng thanh
toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như BHXH,
BHYT, bồi thường vật chất … đối với người lao động.
1.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tính và thanh toán tiền công, tiền lương và các khoản khác với
người lao động tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
sử dụng các tài khoản 334, 338, 335
1.3.2.1 Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
Tà khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền
thưởng…và các khoản thanh toán khác thuộc về thu nhập của người lao động.
15
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2
TK 3341- Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trảvà tinhd
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất tiền lương, bảo hiểm xã hội và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3348- Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tnhs
chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
1.3.2.2. Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ,
BHXH, BHYT, các khoản va, mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
TK này có các TK cấp 2 sau:
TK 3381- Tài sản thừa chờ xử lý
TK3382- KPCĐ
TK3383 – BHXH
TK 3384- BHYT
TK3385
TK 3386
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 – Phải trả phải nộp khác.
1.3.2.3 TK 335 “Chi phí phải trả”
TK này dùng để phản ánh các khoản ghi nhận là cho phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng chưa thực tế phát sinh mà sẽ phát sinh trong
kỳ hoặc kỳ sau.
Ngoài các TK trên kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn
sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 622, 627, 642, 111, 112, 138…
16
1.3.3. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng, hàng tháng
kế toán tiến hành tổng hợp và tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ
hiện hành. Tổng hợp phân bổ tiền lương, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ
được thực hiện trên bảng “ Phân bổ tiền lương BHXH” theo mẫu số 01 –BPB.
Trên bảng phân bổ ngoài tiềnlương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn phản
ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả, cụ thể kỳ tính trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất…
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được lập hàng tháng trên cơ sở các
chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân loại
tiền lương, tiền công phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động trực tiếp
từng loại sản phẩm ở phân xưởng, quản lý và phục vụ sản xuất ở từng phân
xưởng theo quản lýchung của toàn doanh nghiệp, trong đó phân biệt tiền
lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần
ghi có TK 334”Phải trả cho công nhân viên” ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và căn cứ vào tỷ lệ trích quy định
về BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào cột phần ghi có TK 338
“Phải trả phải nộp khác” thuộc các TK 3382, 3383, 3384 ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào các tài liệu liên quan và căn cứ vào việc tính trước tiền
lương nghỉ phépcủa công nhân viên phân xưởng để ghi cột cóTK 335 “Chi
phí phải trả” tổng hợp số liệu phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương
và các khoản trích trước được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí để ghi sổ
kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng sử dụng.
1.3.4. Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công và các khoản trích
theo lương
Kế toán tổng hợptiền lương và các khoản trích theo lương có thể khái
quát theo sơ đồ sau:
17
(1): Hàng tháng trích tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp có tính chất
tiền lương, tiền ăn giữa ca, các khoản khác mang tính chất lương, phải trả cho
người lao động.
(2): Tính tiền thưởng thường xuyên (từ quỹ khen thưởng) phải trả cho
công nhân viên .
(3a): Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân TTSX.
(3b): Tính số lương nghỉ phép phải trả CNTTSX.
(4): Hàng tháng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(5): Tính số BHXH phải trả công nhân viên.
(6): Khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV như: Tiền điện, tiền nước,
tạm ứng
(7)Thuế thu nhập cá nhân mà CNV phải nộp doanh nghiệp thu hộ cho
nhà nước.
(8): Thanh toán tiền lương, thu nhập khác cho CNV bằng SP, HH,
DV.
(9: Thanh toán tiền lươn, thu nhập khác cho CNV
(10): Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý
cấp trên và chỉ tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp.
1.3.5. Các hình thức sổ kế toán áp dụng:
có 4 hình thức thức
-
Hình thức nhật ký chung (NKC)
-
Hình thức chứng từ ghi sổ ( CTGS)
-
Hình thức nhật ký chứng từ (NKCT)
-
Hình thức nhật ký Sổ cái (NKSC)
+ Theo hình thức nhật ký chung trong kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương gồm các chứng từ và sổ kế toán sau:
18
-
Bảng chấm công
-
Bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT,
-
Sổ cái TK334, TK338 (3382, 3383, 3384)
-
Sổ nhật ký đặc biệt liên quan đến tiền lương và các khoản
tríchtheo lương .
+ Theo hình thức chứng từ ghi sổ trong kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương gồm các chứng từ và sổ kế toán chủ yếu sau:
-
Bảng chấm công
-
Bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT
-
Sổ cái TK 334, TK 338 (3382, 3383,3384)
-
NKCT số 7…
+ Theo hình thức nhật ký chứng từ bao gồm:
-
Chứng từ gốc liên quan ( Bảng chấm công, bảng thanh
toán lương, BHXH, BHYT)
-
Các NKCT…
-
Sổ cái các TK 334, TK338 (3382, 3383, 3384).
19
Chương 2: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải măng
Trụ sở chính: 21B – Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng tiền thân là xí nghiệp cung ứng
vâth tư vận tải xi măng được thành lập ngày 01/7/1981 theo QĐ số
179/BXD/TCCB trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng (Nay là Tổng
công ty xi măng Việt Nam).
Ngay từ khi mới thành lập, xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi
măng có chức năng, nhiệm vụ là cung ứng vận tải nguyên vật liệu và tham gia
tiêu thụ sản phẩm xímăng theo kế hoạch của Liên hiệp các xí nghiệp xi măng
giao cho nhằm đảm bảo cho sự hoạt động liên tục, đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất của toàn ngành xi măng. Bên cạnh đó, xí nghiệp còn sản xuất vỏ bao
cho các doanh nghiệp sản xuất Xi măng nhỏ của các địa phương và các ngành
khai thác tuyển, xỉ, thải dùng cho sản xuất xi măng và cung cấp các dịch vụ
sữa chữa ôtô và kinh doanh vận tải đường bộ.
Do yêu cầu sản xuất theo đề nghị của liên hiệp các xí nghiệp xi măng,
Công ty Vật tư vận tải xi măng được thành flập theo QĐ số 824/BXD- TCCB
ngày 3/12/1990 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất của xí
nghioệp cung ứng vật tư thiết bị xi măng và Công ty vận tải đường bộ xây
dựng. Công ty chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 05/01/1991.
20
- Xem thêm -