Đại Học Hoa Sen
Đềề Án: Lập Kềế Hoạch Marketing
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
Khoa Kinh Tế Thương Mại
Đề Án: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING
Tên đề tài:
LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG SONY
XPERIA TẠI Tp.HCM
Tháng
năm
2012
Đềề tài: Lập kềế hoạch MARKETING cho
điện tho12
ại Sony
XPERIA
Tháng
Tháng0606năm
năm2011
2011
1
Đại Học Hoa
Sen
Đềề Án: Lập Kềế Hoạch
Marketing
Đềề tài: Lập kềế hoạch MARKETING cho điện thoại Sony XPERIA
2
Đại Học Hoa
Sen
THÀNH VIÊN
Đềề Án: Lập Kềế Hoạch
Marketing
MSSV
1/ TRẦN HÀ VĨ (NT)
093317
3/ HUỲNH ANH QUÂN
091073
4/ THÁI NGỌC PHÚC THỊNH
093291
5/ NGUYỄN KHẮC MINH TRÍ
091462
Tháng 12 năm 2012
Ngày nộp báo cáo: 19 / 12 / 2012
Người nhận báo cáo ( ký và ghi rõ họ tên )
TRÍCH YẾU
Một kế hoạch marketing không phải chỉ là một danh sách các mục tiêu marketing mà cần
phải có kế hoạch hoạt động. Kế hoạch hoạt động bao gồm những nhiệm vụ chủ chốt, miêu tả cái
gì cần phải làm, và ai sẽ làm việc đó.
Để thực hiện một kế hoạch marketing, kế hoạch hành động sẽ phân công nguồn tài chính
và sức nhân công cần thiết để kế hoạch marketing có thể hoạt động.
Nguồn tài nguyên đầu tiên để phân bổ là những nhân công sẽ phụ trách những hoạt động
riêng biệt và trách nhiệm của họ trong từng công việc.
Bạn cần phải chắc chắn là bạn có đủ người để hoàn thành công việc và chọn đúng người
cho công việc.
Đềề tài: Lập kềế hoạch MARKETING cho điện thoại Sony
XPERIA
i
MỤCLỤC
TRÍCH YẾU........................................................................................................................................... i
MỤC LỤC............................................................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH....................................................................................... v
NHẬP ĐỀ............................................................................................................................................. vi
1.
2.
Giới thiệu và lịch sử hình thành điện thoại XPERIA................................................................... 1
1.1
Đặc điểm nổi bậc của điện thoại XPERIA............................................................................ 2
1.2
Phân tích Vĩ Mô P.E.S.T........................................................................................................ 3
Phân khúc thị trường và khách hàng mục tiêu của Sony XPERIA tại Việt Nam.......................6
2.1
Phân khúc thị trường Smartphone trên toàn thế giới............................................................ 6
2.2
Phân khúc thị trường Smartphone tại Việt Nam................................................................... 9
2.3
Khách hàng mục tiêu.............................................................................................................. 9
2.4
Đối Thủ Cạnh Tranh............................................................................................................ 12
2.4.1 Khung tham chiếu đối thủ cạnh tranh................................................................................14
2.5
3.
Định Vị Thương Hiệu.......................................................................................................... 15
Phân tích các yếu tố Marketing - Mix của XPERIA.................................................................. 16
3.1
Sản phẩm............................................................................................................................. 16
3.2
Phân Phối............................................................................................................................. 19
3.3.
Chiến lược giá..................................................................................................................... 20
3.4
Truyền Thông...................................................................................................................... 22
3.5
Đánh giá hoạt động Marketing hiện tại..............................................................................23
4. Khái quát một số vấn đề trong lập kế hoạch Marketing cho thương hiệu XPERIA tại
Tp.HCM............................................................................................................................................... 25
4.1
5.
Khái quát các chiến dịch cụ thể........................................................................................... 26
4.1.1
Chiến dịch tăng độ nhận biết và hình ảnh thương hiệu ............................................ 26
4.1.2
Các chiến lược giúp tăng thị phần sản phẩm............................................................... 27
4.1.3
Chiến dịch Chiến dịch tri ân khách hàng giúp tăng tài sản thương hiệu XPERIA . 28
Thực hiện chiến lược...................................................................................................................28
5.1
Chiến lược tăng hình ảnh và độ nhận biết thương hiệu......................................................28
Đềề tài: Lập kềế hoạch MARKETING cho điện thoại Sony
XPERIA
ii
5.1.1 Bổ sung hệ thống nhận diện XPERIA tại hệ thống nhận diện Sony Center tại Việt Nam
............................................................................................................................................... 28
5.1.2 Đăng bài viết PR................................................................................................................ 30
5.1.3 Quảng Cáo.......................................................................................................................... 31
5.1.4 Đăng Banner....................................................................................................................... 33
5.2
Chiến dịch giúp tăng thị phần sản phẩm............................................................................. 33
5.2.1
Chiến dịch: “ Tận Tay Lấy Quà” cùng với Sony........................................................ 33
5.3 Chiến dịch Chiến dịch tri ân khách hàng giúp tăng tài sản thương hiệu XPERIA................37
6.
Ngân Sách.................................................................................................................................... 45
7.
Kế hoạch dự phòng...................................................................................................................... 49
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 51
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN...................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 53
PHỤ LỤC............................................................................................................................................ 54
Đềề tài: Lập kềế hoạch MARKETING cho điện thoại Sony
XPERIA
ii
LỜICẢMƠN
Trong quá trình thực hiện đề án này chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến giảng viên hướng dẫn Lê Anh Chung. Thầy đã rất tận tình giúp đỡ chúng tôi để
chúng tôi có thể hoàng thành cuốn đề án này.
Đối với đề tài này, nhóm đã cố gắng phân tích về tình hình thực tế của dịch vụ này
và đưa ra các giải pháp cụ thể. Tuy nhiên, cũng không thể tránh khỏi các thiếu sót vì bản
thân nhóm còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn, rất mong nhận được các ý kiến đánh
giá từ phía giảng viên để nhóm có thể làm tốt hơn trong lần kế tiếp.
Đềề tài: Lập kềế hoạch MARKETING cho điện thoại Sony
XPERIA
4
DANHMỤCBẢNGBIỂUVÀHÌNHẢNH
Hình 1: Thiết kế mới - Sony Center – Đồng khởi, New Design
Hình 2: Thiết Kế Mới Framedia Thang Máy
Hình 3: Thiết Kế Mới Framedia Vincom A
Hình 4: Thiết kế mới, Banner Vuông, Tận Tay Lấy Quà
Hình 5: Thiết kế mới, Banner Ngang, “ Tận Tay Lấy Quà”
Hình 6: Thiết Kế Mới - Poster Tận Tay Lấy Quà
Hình 7: Thiết kế mới: Banner dọc,Đột phá phong cách, sánh bước đam mê
Hình 8: Thiết kế mới – Banner ngang “ Đột Phá Phong Cách – Sánh Bước Đam Mê
Hình 9: Thiết kế mới: Poster “ XPERIA – Đột Phá Phong Cách-Sánh Bước Đam Mê
Đềề tài: Lập kềế hoạch MARKETING cho điện thoại Sony
XPERIA
5
NHẬPĐỀ
Đối với các công ty nổi tiếng trên thế giới và có thương hiệu ảnh hưởng lâu năm thì các
động liên quan đến khách hàng đều hết sức quan trọng. Nó có thể quyết định sự tồn tại của một
tập đoàn trong một quá trình lâu dài.
Vì vậy, để xây dựng một chiến lược với khách hàng hoàn hảo. Tăng độ nhận biết tăng
hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng đều không phải là việc dễ dàng. Một trong
những vấn đề quan trọng trong việc xây dựng độ nhận biết và hình ảnh thương hiệu đế với
khách hàng đó là Marketing. Mà cụ thể, là lập một kế hoạch Marketing trong một quá trình dài
hạn để xây dựng nền tảng từ khách hàng. Một kế hoạch Marketing hiệu quả thì nó phải đáp
ứng các yếu tố khách quan như: Mạnh, Yêu Thích, Độc Đáo….
Đối với đề án này chúng tôi lựa chọn thương hiệu XPERIA của Sony vì đây là một tập
đoàn có uy tín và rất sáng tạo để triển khai các hoạt động Marketing
Xuyên suốt báo cáo này chúng tôi nhấn mạnh các mục tiêu sau:
Vận dụng các kiến thức đã học để xây dựng một kế hoạch Marketing hiệu quả
Tăng độ nhận biết thương hiệu và hình ảnh thương hiệu XPERIA
Phát huy tinh thần làm việc nhóm
THÀNH VIÊN
Đóng Góp
1/ TRẦN HÀ VĨ (NT)
25%
3/ HUỲNH ANH QUÂN
25%
4/ THÁI NGỌC PHÚC THỊNH
25%
5/ NGUYỄN KHẮC MINH TRÍ
25%
Đại Học Hoa
Sen
Đềề Án: Lập Kềế Hoạch
Marketing
Vào cuối năm 2011, Sony mua lại hoàn toàn liên doanh Sony Ericsson, một bước
tiến mạnh mẽ trong cuộc cải cách mang tên “One Sony” của công ty, trong đó Di Động là
một trong ba mảng chính mà Sony sẽ tập trung mạnh trong tương lai, bên cạnh Hình Ảnh
Số và Game.
Từ đây trở đi, Sony sẽ hoàn toàn chủ động trong việc thiết kế và cho ra mắt các
mẫu điện thoại mang phong cách Sony ‘mới’ hơn cũng như tận dụng được nguồn tài
nguyên về giải trí số của công ty mẹ vào những chiếc điện thoại Xperia.
Bước đi này đã mang lại cho Sony nói chung và XPERIA nói riêng nhiều thành
công, đặc biệt với dòng điện thoại XPERIA NXT ra mắt đầu năm 2012 và XPERIA ARC
(2012) vào Quý III cùng năm.
1.1 Đặc điểm nổi bậc của điện thoại XPERIA
Với nguồn tài nguyên âm nhạc, hình ảnh, giải trí điện tử và các kinh doanh trực tuyến,
Sony là tên tuổi đứng đầu về các thiết bị điện tử và công ty giải trí số trên thế giới.
Thông qua điện thoại thông minh XPERIA™ và máy tính bảng thương hiệu XPERIA,
Sony Mobile cung cấp công nghệ tốt nhất về nội dung số và dịch vụ chuyên nghiệp, tất cả đều dễ
dàng kết nối với thế giới đầy trải nghiệm giải trí của Sony.
XPERIA là dòng sản phẩm bao gồm thiết kế nổi bật đặc trưng và công nghệ giải trí cao
cấp cùng với hiệu suất mạnh mẽ mà người tiêu dùng mong chờ ở một chiếc điện thoại thông
minh hay máy tính bảng của Sony.
Người tiêu dùng sẽ được chơi, xem, lắng nghe và sáng tạo ra tất cả trong thế giới của
Sony thông qua các dịch vụ tích hợp sẵn như Sony Entertainment Network, xem phim với Video
Unlimited, nghe nhạc từ cửa hàng có hàng triệu bài hát trên Music Unlimited và thưởng thức các
trò chơi trên nền tảng PlayStation Mobile.
Ngoài ra, người tiêu dùng có thể chia sẻ các nội dung giải trí qua các thiết bị khác có màn
hình lớn. Chưa kể vô vàn các nội dung giải trí, ứng dụng trên của hàng Google Play Store ngay
trên hệ điều hành Android.
Đềề tài: Lập kềế hoạch MARKETING cho điện thoại Sony
XPERIA
2
1.2 Phân tích Vĩ Mô P.E.S.T
Politics – tình hình chính trị tại Việt Nam
Tình hình chính trị đối ngoại của Việt Nam vấp phải những vấn đề tranh chấp tại Biển Đông.
Nhiều áp lực chỉ trích rằng Việt Nam đã thất bại trong việc thích ứng với nền kinh tế thị trường
toàn cầu, các lãnh đạo hàng đầu tại Hà Nội đã bắt đầu nhóm họp hồi tuần trước – chỉ vài ngày
sau khi Moody’s hạ cấp tín dụng của Việt Nam vì lo ngại vụ bê bối nợ nần do ngành ngân hàng
gây ra có thể buộc chính phủ phải đưa ra các gói cứu trợ khổng lồ.
Điều quan trọng hiện nay là không có gì chắc chắn Việt Nam sẽ sớm kết thúc việc thiếu minh
bạch trong hệ thống ngân hàng. Đến nay thì vẫn chưa rõ ngân hàng nào còn đủ khả năng hoạt
động, ai là chủ sở hữu chúng và các ngân hàng này cho các doanh nghiệp bên trọng nội bộ của
họ vay bao nhiêu vốn.
Việt Nam thúc đẩy cuộc cải cách lần đầu tiên vào những năm 1980, sau đó tăng trưởng kinh
tế lên đến 8,5% vào năm 2007. Nhưng riêng năm nay, chính phủ dự báo tăng trưởng chỉ ở mức
5,2% – thấp hơn mục tiêu được đề lúc ban đầu là 6,0–6,5%. Trong khi phần lớn các nước Đông
Nam Á đang thu hút mức đầu tư trực tiếp nước ngoài cao hơn so với những nơi khác, riêng trong
chín tháng đầu năm thì vốn FDI đổ vào Việt Nam đã giảm 1,2% so với năm trước đây.
Các ngân hàng hiện nay đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi bất động sản sụt giảm và nợ nần của
các doanh nghiệp nhà nước. Dựa trên các số liệu gần đây của ngân hàng nhà nước thì tổng số nợ
xấu được ước tính lên đến 15,6 tỷ USD. Tuy nhiên, các nhà phân tích tin rằng con số này trong
thực tế thì cao hơn rất nhiều.
Economics – tình hình kinh tế của Việt Nam
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) sáu tháng đầu năm 2012 ước tính tăng 4,38% so với cùng
kỳ năm 2011, trong đó quý I tăng 4,00%; quý II tăng 4,66%. Trong mức tăng trưởng chung của
toàn nền kinh tế sáu tháng đầu năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,81%, đóng
góp 0,48 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,81%, đóng góp 1,55 điểm
phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,57%, đóng góp 2,35 điểm phần trăm. Mức tăng trưởng cả ba
khu vực sáu tháng đầu năm nay đều thấp hơn mức tăng của cùng kỳ năm 2011 (Tăng trưởng của
ba khu vực sáu tháng đầu năm 2011 lần lượt là 3,89%, 5,78% và 6,21%). Trong tổng sản phẩm
trong nước sáu tháng, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 22,13%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 40,26%; khu vực dịch vụ chiếm 37,61%.
Tăng trưởng kinh tế sáu tháng đầu năm nay đạt mức thấp do nhiều ngành, lĩnh vực gặp khó
khăn trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
nhưng kết quả tăng thấp. Tuy nhiên, từ quý II nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực, đặc
biệt đối với khu vực công nghiệp và xây dựng: Giá trị tăng thêm của khu vực này quý I năm nay
chỉ tăng 2,94% so với cùng kỳ năm trước, sang quý II đã tăng lên 4,52%, trong đó công nghiệp
tăng từ 4,03% lên 5,40%.
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Sáu giảm 0,5% so với tháng
trước và tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung sáu tháng đầu năm nay, tổng mức
hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 1137,4 nghìn tỷ đồng, tăng 19,5% so
với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 6,5%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng sáu tháng, kinh doanh thương nghiệp đạt 880,7 nghìn tỷ đồng,
chiếm 77,4% tổng mức và tăng 18,9%; khách sạn nhà hàng đạt 132,8 nghìn tỷ đồng, chiếm
11,7% và tăng 20,2%; dịch vụ đạt 112,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,9% và tăng 22,3%; du lịch đạt
11,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 1% và tăng 26,6%.
CPI tháng 11/2012 tăng 0,47%. Tổng Cục Thống kê đánh giá: CPI tháng 11/2012 chỉ tăng
thấp so với mức tăng 0,85% của tháng 10 là do một số nhóm hàng đã không tăng giá mạnh như
trước, cụ thể: Nhóm giáo dục tháng 11 chỉ tăng 0,13% (tháng 10 tăng 1,88%), ăn uống ngoài gia
đình chỉ tăng 0,2%, giao thông 0,03%.
Social – tình hình xã hội của Việt Nam
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 cả nước ước tính 52,7 triệu người, tăng 1,3
triệu người so với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51,6%; lao động nữ chiếm 48,4%.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 47,1 triệu người, tăng 0,6 triệu người, trong đó nam
chiếm 53,7%; nữ chiếm 46,3%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế năm
2012 ước tính 51,6 triệu người, tăng 1,3 triệu người so với năm 2011, trong đó lao động khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 48,0%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 20,9%; khu
vực dịch vụ chiếm 31,1%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi sáu tháng đầu năm 2012 là 2,29%, trong đó khu
vực thành thị là 3,62%, khu vực nông thôn là 1,65%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ
tuổi sáu tháng đầu năm 2012 là 3,06%, trong đó khu vực thành thị là 1,92%, khu vực nông thôn
là 3,60%.
Technology – tình hình khoa học kỹ thuật ở Việt Nam
Thúc đẩy nghiên cứu, làm chủ và tạo ra công nghệ cao; ứng dụng hiệu quả công nghệ cao
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội; sản xuất sản phẩm, hình thành doanh nghiệp và phát triển một
số ngành công nghiệp công nghệ cao; xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực
công nghệ cao.
Mục tiêu đến năm 2015 :
Nghiên cứu, làm chủ, phát triển các công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu
tiên đầu tư phát triển, trong đó có các công nghệ bảo đảm cho việc sản xuất, cung ứng
được ít nhất 10 sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
Ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao đạt
khoảng 30% tổng giá trị công nghiệp, nâng cao chất lượng các dịch vụ; tăng nhanh giá trị
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tăng nhanh quy mô, giá trị gia tăng của
các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
của đất nước.
Hình thành và phát triển ít nhất 200 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ
công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, ít
nhất 80 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng kinh tế trọng
điểm.
Xây dựng và phát triển khoảng 30 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao và cơ sở hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghệ cao, ít nhất 40 cơ sở nghiên
cứu, đào tạo, tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực. Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại, đào tạo đội ngũ nhân lực công nghệ
cao thực hiện các dự án.
Phân tích SWOT của SONY Việt Nam
Strengths
Weaknesses
Thương hiệu có danh tiềếng.
a tập trung, chú trọng vào thị trường Việt Nam.
Chư
Sở hữu những công nghệ độc quyềền, tiền tiềến. Các hoạt động quảng bá chưa thật sự
Sản phẩm nhiềều chủng loại, kích cỡ,
đẩy mạnh.
tính năng phục vụ nhiềều nhu cầều
khác nhau của người tiêu dùng.
Sản phẩm mạnh về giải trí đa
phương tiện.
Opportunities
Xu hướng tiêu dùng Smartphone
Threats
Đối thủ cạnh tranh nhiều, như :
tăng cao.
Samsung, HTC, Apple cùng với
Sức mua lớn.
những thương hiệu có giá rẻ như
Thị trường tiềm năng, có nhiều cơ
HUAWEI, Q-Mobile,…
hội để phát triển.
Công nghệ dễ bị bắt chước, theo kịp.
2. Phân khúc thị trường và khách hàng mục tiêu của Sony XPERIA tại Việt Nam.
2.1 Phân khúc thị trường Smartphone trên toàn thế giới
Tính đến quý 2 năm 2012
Có đến 1/3 số smartphone được bán ra trong quý 2 vừa qua mang thương hiệu của nhà
sản xuất (NSX) xứ kim chi, khoảng 17% dùng iOS của Apple và chưa tới 7% là sản phẩm của
Nokia. Riêng HTC và ZTE nối đuôi sát theo sau với thị phần chiếm 5,7 và 5,2%.
Gần 1/3 còn lại chia đều cho các NSX khác. Đây là kết quả thống kê do IDC vừa công bố
mới đây.
Đây là quý thứ 2 liên tiếp khi mà thị phần smartphone không bị dẫn đầu bởi Apple nữa.
Trong khi đó, tình cảnh của Nokia lẫn HTC ngày càng bi đát hơn khi thị phần liên tục
giảm.
Cùng kỳ năm ngoái Nokia còn chiếm 15,4% thị phần smartphone thì sau một năm, con số
kia còn chưa được 1/2.
Riêng Samsung cho thấy sự gia tăng thị phần gần như liên tục suốt một năm qua, với
"xuất phát điểm" 17%.
".
( Trích nguồn báo cáo của IDC Worldwide Mobile Phone Tracker ngày 26/06/2012)
Xét riêng về từng hãng
Samsung tiếp tục tăng cường vị thế dẫn đầu trước Apple trong quý 2, khi tận dụng chu kỳ
ra mắt sản phẩm của đối thủ nhằm tung ra dòng sản phẩm đỉnh cao Galaxy S III của mình.
Bên cạnh đó, hãng này còn nối tiếp thành công từ các dòng sản phẩm lai tablet &
smartphone của mình, như Galaxy Note.
Kết quả là hãng này đứng đầu với 50 triệu đơn vị sản phẩm và đạt được kỷ lục mới trên
thang đo quý.
Mảng smartphone của Nokia lại có thêm một tháng làm ăn không tốt.
Nhu cầu cho Symbian và MeeGo cứ giảm dần cho đến mức chạm đáy thấp nhất tính từ
2005 trở lại đây mặc cho công ty này gần như gấp đôi doanh số các model Windows Phone so
với quý trước.
Lượng sản phẩm Lumia bán ra hầu như không bị ảnh hưởng gì lắm trước công bố về
Windows Phone 8 của Microsoft, vốn ngăn cản việc nâng cấp chúng lên hệ điều hành mới hơn.
Dù sao, doanh số Lumia vẫn ổn định và các tính năng mới vẫn đáp ứng tốt nhu cầu của
người mua chúng.
Bản thân hãng này vẫn còn một con đường dài để đi trước khi có thể giành lại mức doanh
số đã mất để có thể quay trở lại trong cuộc đấu lớn với Apple và Samsung.
HTC đã giành lại được vị trí thứ 4 trong mảng smartphone.
Điều này có được nhờ nỗ lực kinh doanh của hãng này ở thị trường châu Á / TBD sau khi
khắc phục được các vấn đề về kênh phân phối.
Với lượng mẫu mã sản phẩm hiện có của hãng này, các tăng trưởng trong tương lai cơ
bản sẽ lệ thuộc vào sự thành công của dòng sản phẩm HTC One.
Riêng ZTE lần đầu tiên đạt được vị trí thứ 5 vì phần lớn sản phẩm của hãng này được tiêu
thụ ở phân khúc bình dân tại Trung Quốc, thị trường nội địa của ZTE.
- Xem thêm -