Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trọng tâm trong đường lối và
hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh thế giới toàn cầu
hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Điều này có
nghĩa nước ta cần phát triển mạnh mẽ kinh tế đối ngoại. Chỉ hoạt động kinh tế
đối ngoại chúng ta mới tạo đựơc nguồn ngoại tệ cần thiết để phục vụ nhập khẩu
kỹ thuật hiện đại, công nghệ thiết bị, đồng thời phát huy tiềm năng của đất nước,
tận dụng nguồn vốn và công nghệ nước ngoài để đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền
kinh tế đất nước từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trước xu thế đó, thanh toán quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh
tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Tuy nhiên, TTQT là một
nghiệp vụ phức tạp, cần sự hiểu biết về nhiều lĩnh vực, vốn ngoại ngữ, nắm bắt
các nguồn luật và tập quán quốc tế cùng sự trải nghiệm lâu năm trong lĩnh vực
TTQT. Nếu hoạt động TTQT diễn ra được nhanh chóng, an toàn, chính xác thì
mối quan hệ lưu thông giữa người mua và người bán diễn ra trôi chảy. Việt Nam
mới tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nên TTQT còn rất nhiều hạn chế và bất
cập. Nghiên cứu những vấn đề này để hạn chế chúng và tìm ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng TTQT đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường
đang hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh
Xuân” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
- Hệ thống hóa kiến thức về TTQT và nâng cao chất lượng TTQT.
- Phân tích về thực trạng chất lượng TTQT của chi nhánh ngân hàng công
thương Thanh Xuân thời gian qua.
Bùi Thị Hường
TCNH
1
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng TTQT của chi nhánh cũng như hệ thống NHCT nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động TTQT tại chi nhánh NHCT
Thanh Xuân.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng TTQT và đưa ra những giải pháp nâng
cao chất lượng TTQT tại NHCT chi nhánh Thanh Xuân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng kết hợp các phương pháp
so sánh, thống kê, phân tích kinh tế, lượng hóa, mô hình hóa…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế và nâng cao
chất lượng thanh toán quốc tế.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán quốc tế tại chi nhánh
Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại chi
nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Bùi Thị Hường
TCNH
2
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
1.1.1.1. Quá trình hình thành thanh toán quốc tế
Các thương nhân
Trước thế kỷ X hoạt động buôn bán tại các nước vẫn chỉ là hoạt động
buôn bán trong nước. Nhưng từ sau khi đế quốc La Mã sụp đổ, người nông dân
thoát khỏi thời kỳ nô lệ, đã nhiệt tình hơn với sản xuất do đó đã cung cấp thêm
nhiều lương thực, thực phẩm cho lãnh chúa. Địa tô thu về nhiều, tầng lớp địa
chủ phong kiến tha hồ tiêu xài nên nhu cầu về các hàng hóa đặc biệt ngày càng
tăng. Để đáp ứng nhu cầu này xuất hiện nhiều loại thợ và nhiều xưởng biệt lập.
Đến thế kỷ XI khi thành thị phong kiến ra đời là trung tâm sản xuất thủ
công nghiệp và trao đổi hàng hóa. Trong thành thị phong kiến, người thợ thủ
công vừa là người sản xuất vừa là người bán hàng. Nhưng khi thị trường tiêu thụ
hàng hóa được mở rộng thì xuất hiện những người chuyên mang hàng của
xưởng thợ đi bán, mua nguyên vật liệu cho xưởng thợ đó sản xuất. Họ là những
thương nhân.
Thương nhân hợp thành từng đoàn người đi khắp lục địa châu Âu, Ấn Độ
và sang phương Đông để bán hàng. Những chuyến tầu thông thương với phương
Đông luôn đầy ắp hàng hóa và ngày càng tăng. Nhưng những chuyến đi buôn
trên biển cũng luôn tiềm ẩn những nguy hiểm nhất định. Họ tìm cách mang về
khối lượng hàng hóa lớn nhất hay số tiền lớn nhất. Điều này cho thấy mối quan
hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận.
Những chuyến tàu buôn ngày càng tăng. Dần dần các thương nhân bắt
đầu thay đổi. Họ bắt đầu ít đi biển hơn nhưng gửi những người tin cậy hay hãng
đại diện cho mình bằng cách ký hợp đồng. Để thuận tiện cho việc thông thương
các thương nhân lớn bắt đầu sử dụng những tấm vé viết tay được coi như những
lời hứa thanh toán vào thời điểm nhất định. Những tấm vé đó được đánh dấu bởi
Bùi Thị Hường
TCNH
3
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
các con dấu và triện… Tùy vào uy tín của mình mà các nhà buôn lớn có thể sử
dụng ở các quốc gia lớn hay nhỏ.
Cũng như các thương nhân các chủ tàu cũng đưa ra những biên lai xác
nhận việc hàng hóa đã được chất lên tàu và đảm bảo nó sẽ được đưa đến nơi đã
định. Đây là sơ khai của vận đơn sau này.
Trung gian tài chính
Trung gian tài chính là một tổ chức có chức năng cho vay vốn mà bản
thân nó có hoặc nhận từ các nhà đầu tư. Nó có nhiệm vụ phải làm cho vốn đó
sinh lời.
Mạng lưới trung gian tài chính được thành lập ở rất nhiều nước. Các trung
gian tài chính tham gia vào tất cả các nghiệp vụ thương mại. Chúng chấp nhận
làm người bảo lãnh hoặc ngược lại từ chối chấp nhận một khoản tín dụng.
Luật lệ
Trong quá trình thông thương đã hình thành nên những luật lệ quy định về
những tranh chấp pháp lý xảy ra. Vào thế kỷ XVIII, Colbert đã hệ thống và sắp
xếp luật hàng hải và những luật hiện hành khác. Hệ thống luật này đã trở thành
căn cứ cho luật quốc tế sau này. Theo xu hướng phát triển kinh tế thế giới, hệ
thống luật này đã được chuẩn hóa và trở thành công ước quốc tế và được tuân
thủ tại hầu hết các quốc gia tham gia hoạt động mua bán quốc tế.
Bảo hiểm
Bảo hiểm xuất hiện vào thế kỷ XVIII dưới dạng một sự tương trợ. Những
nhà bảo hiểm nhận ra rằng họ có thể kiếm lợi dựa vào những chuyến hàng đi
suôn sẻ, bằng cách bù trừ những thiệt hại của một chuyến đi không may mắn
bằng lợi nhuận thu được từ những chuyến đi thành công khác.
1.1.1.2. Khái niệm thanh toán quốc tế
Quan hệ thương mại, trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày càng phát triển
không chỉ trong khu vực mà trên toàn thế giới. Để đáp ứng nhu cầu này nghiệp
vụ mới đã ra đời đó là nghiệp vụ “thanh toán quốc tế”, trong đó, ngân hàng
đóng vai trò là trung gian giữa các bên.
Bùi Thị Hường
TCNH
4
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy, ta có khái niệm: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa
vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh
tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước
khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các
ngân hàng của các nước liên quan.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ
dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp
giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện
nay khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh
tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì
vai trò hoạt động của TTQT ngày càng được khẳng định.
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế
quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ
giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải
quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và
đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động
TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu thông hàng
hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn.
TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm
bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng
khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút
một lượng ngoại tệ đáng kể.
1.1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với ngân hàng:
Ngày nay, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ngày
càng được chú trọng đối với các ngân hàng thương mại, nó không chỉ là một
dịch vụ thanh toán thuần túy mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây
Bùi Thị Hường
TCNH
5
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng.
Thứ nhất, hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thu hút thêm
những khách hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng tăng
thêm thu nhập, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách
hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn là
một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
Thứ hai, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể đẩy
mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng thêm được nguồn vốn huy
động tạm thời do quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có
tham gia thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
Thứ ba, nhờ đó ngân hàng có được một nguồn ngoại tệ lớn, từ đó ngân
hàng có thể phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế khác.
Thứ tư, hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng tăng tính thanh
khoản thông qua lượng tiền ký quỹ. Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an
toàn của từng khách hàng. Tuy nhiên, xét về tổng thể thì khoản quỹ này phát
sinh thường xuyên và ổn định. Vì vậy, trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân
hàng có thể sử dụng khoản này để hỗ trợ thanh khoản khi cần, thậm chí ngân
hàng có thể sử dụng để kinh doanh, đầu tư ngắn hạn kiếm lời.
Thứ năm, TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các
ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện
nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng
quy mô và mạng lưới ngân hàng.
Ngoài ra, hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín ngân hàng.
Có thể nói, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng trong hoạt
động ngân hàng nói riêng và trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung. Vì
Bùi Thị Hường
TCNH
6
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
vậy, bên cạnh việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế thì việc nâng cao chất
lượng thanh toán quốc tế cũng không kém phần quan trọng.
1.1.3. Các phương tiện trong thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Hối phiếu (Bill of exchange)
Khái niệm: Khoản 2, điều 4 của Luật các công cụ chuyển nhượng Việt
Nam, hối phiếu được định nghĩa như sau: “Hối phiếu (Hối phiếu đòi nợ) là giấy
tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều
kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong
tương lai cho người thụ hưởng”.
Từ khái niệm trên ta thấy hối phiếu có các đặc tính quan trọng sau:
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu.
Theo định nghĩa hối phiếu “hối phiếu yêu cầu người bị ký phát thanh
toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời
điểm nhất định”. Người trả tiền hối phiếu phải trả theo đúng nội dung ghi trên tờ
hối phiếu. Người trả tiền không thể viện bất cứ lý do riêng nào của mình từ chối
trả tiền đối với người phát phiếu, người ký hậu. Trừ trường hợp hối phiếu được
lập ra trái với các đạo luật chi phối nó.
Tính trừu tượng của hối phiếu.
Trên hối phiếu không ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên nhân
phát sinh ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi số tiền phải trả và những nội dung
liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng
buộc do bất cứ nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Khi tách ra khỏi hợp đồng
hàng hóa chuyển nhượng sang tay người thứ ba nó sẽ trở thành sự vụ độc lập,
chứ không còn phát sinh ra từ hợp đồng nữa. Nói một cách khác nghĩa vụ trả
tiền của hối phiếu là trừu tượng.
Tính lưu thông của hối phiếu.
Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn
của nó. Sở dĩ có được tính chất này vì hối phiếu là tờ lệnh đòi tiền của người này
với người khác, trên hối phiếu có một giá trị tiền nhất định, thời hạn nhất định
Bùi Thị Hường
TCNH
7
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
(thường là ngắn) tức là nhờ có tính bắt buộc và tính trừu tượng nên hối phiếu có
được tính lưu thông.
Với các đặc tính trên hối phiếu đã trở thành phương tiện ngày càng được
sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế ngày nay.
1.1.3.2. Kỳ phiếu (Promissory note)
Khái niệm: “kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập
phiếu ký phát hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo
lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu.”
Theo luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam, “bill of exchange”
được gọi là hối phiếu đòi nợ, còn “promissory note” được gọi là hối phiếu nhận
nợ. Nhìn chung thì hối phiếu và kỳ phiếu là giống nhau. Ta có thể coi kỳ phiếu
như là một hối phiếu đã được chấp nhận bởi người trả tiền. Các điều mà luật
dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho một kỳ phiếu.
1.1.3.3. Séc (Cheque, Check)
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản), ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người
được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho người cầm
séc.
Những người liên quan đến séc:
- Người ký phát (Drawer): Là người có tài khoản phát hành séc ở ngân
hàng. Đối với người ký phát thì phải có đủ tiền trên tài khoản.
- Người trả tiền (Drawee): Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện, do đó,
khi nhận được séc phải chấp hành lệnh đó một cách vô điều kiện, miễn là trên
tài khoản người ký phát séc có đủ số dư, chữ ký trên tờ séc, phù hợp với chữ ký
mẫu và các yếu tố của tờ séc phù hợp với pháp luật.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người nhận tiền tờ séc do người ký
phát chỉ định đích danh hay thông qua thủ tục chuyển nhượng.
Các loại séc thông dụng:
-
Séc đích danh (Nominal check).
Séc vô danh (bearer check).
Séc theo lệnh (Order check).
Séc gạch chéo (Crossed check).
Bùi Thị Hường
TCNH
8
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
- Séc du lịch (Traveller’s check).
- Séc bảo chi (Certified check).
1.1.3.4. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng
dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là
công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cung cấp cho khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền
gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
Hiện nay có nhiều loại thẻ được cung ứng theo nhu cầu cho mọi đối
tượng khách hàng, mỗi loại thẻ có đặc trưng riêng, song chúng đều có chung
đặc điểm sau:
Tính tiện lợi: Là phương tiện thay thế tiền mặt trong lưu thông do đó đã
cung ứng cho khách hàng những tiện lợi hơn hẳn các phương tiện thanh toán
khác đặc biệt là các khách hàng hay đi xa.
Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú đã đáp ứng nhiều
đối tượng khách hàng do đó thỏa mãn tối đa nhu cầu cần sử dụng của mọi đối
tượng khách hàng.
Tính an toàn và nhanh chóng: Với quy trình và nghiệp vụ thanh toán
thẻ mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Người sử dụng hoàn toàn yên tâm
trước nguy cơ mất thẻ. Mọi hoạt động thanh toán thẻ đều kết nối trực tuyến nên
quá trình thanh toán thẻ diễn ra dễ dàng, tiện lợi, nhanh chóng.
Tóm lại, việc sử dụng công cụ nào còn phụ thuộc vào đặc điểm của giao
dịch thương mại, phương thức thanh toán, thỏa thuận giữa người mua, người
bán và pháp luật của từng nước.
1.1.3.5. Các văn bản pháp quy điều chỉnh
Luật và công ước quốc tế
- Công ước Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (United
nations convention on contracts for the international sale of goods – Wien
Convention 1980).
- Công ước Geneve 1930 về luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law
for Bill of Exchange – ULB 1936).
Bùi Thị Hường
TCNH
9
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
- Công ước Liên Hợp Quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
(International Bill of Exchange and International Promissiory Note – UN
convention 1980).
- Công ước Geneve 1931 về Séc quốc tế (Geneve conventions for Check
1931).
-
Các nguồn luật và công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm.
Các hiệp định song phương và đa phương …
Luật quốc gia
Bộ luật dân sự.
Luật thương mại.
Luật ngoại hối.
Luật các công cụ chuyển nhượng.
Luật thanh toán quốc tế.
Thông lệ và tập quán quốc tế
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform
Customs and Pratice for Documentary Credit - UCP).
- Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Uniform Rules for Collection - URC).
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng (The Uniform Rules for
Banle – to – Bank Reimbursement under Documentary credit – URR).
- Điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Terms
INCOTERMS).
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế
1.2.1. Phương thức chuyển tiền – Remittance
Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời
gian nhất định.
Có thể nói, chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó,
người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
Các bên tham gia
Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter): Là người yêu cầu ngân hàng thay
mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Thường là người mua, người trả nợ,
hoặc nhà đầu tư yêu cầu chuyển vốn, kinh phí ra nước ngoài.
Bùi Thị Hường
TCNH
10
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người được nhận số tiền chuyển tới
thông qua ngân hàng. Thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc người tiếp nhận
đầu tư do người chuyển tiền chỉ định.
Ngân hàng nhận ủy nhiệm chuyển tiền (Remitting Bank): Là ngân hàng
phục vụ người chuyển tiền, ở nước người yêu cầu chuyển tiền.
Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): Là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
người thụ hưởng, thông thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng
chuyển tiền ở nước người thụ hưởng.
Quy trình chuyển tiền:
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)
(4)
(5)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
(4)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)
(3)
(1)
(2)
Người chuyển tiền
(Remitter)
Bước 1 (bước này chỉ xuất hiện trong nghiệp vụ chuyển tiền ngoại
thương): Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ
chứng từ như: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn … cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả
tiền thì nhà NK viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với ủy nhiệm chi
(nếu có tài khoản) gửi NH phục vụ mình.
Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy
hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển
tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà NK.
Bước 4: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T theo yêu cầu của
người chuyển tiền) cho NH đại lý (NH trả tiền) để chuyển trả người thụ hưởng.
Bước 5: NH trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng thời
gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi.
Bùi Thị Hường
TCNH
11
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
Hình thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Tranfer – M/T) là hình thức chuyển tiền,
trong đó lệnh thanh toán (Bank draft) của NH chuyển tiền được chuyển bằng thư
cho NH trả tiền.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Tranfer – T/T) là hình thức chuyển
tiền, trong đó lệnh thanh toán của NH chuyển tiền được thể hiện trong nội dung
một bức điện gửi cho NH trả tiền bằng telex hay mạng swift.
Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh, nên có lợi cho nhà XK, nhưng chi
phí lại cao. Còn hình thức chuyển tiền bằng thư thì chậm song có chi phí thấp.
1.2.2. Phương thức nhờ thu
1.2.2.1. Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà XK) sau khi
giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho NH phục vụ mình xuất trình bộ
chứng từ thông qua NH đại lý cho bên mua (nhà NK) để được thanh toán, chấp
nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Nhờ thu là phương thức thanh toán quốc tế có ưu điểm cơ bản là đã dung
hòa được tính an toàn và rủi ro so với phương thức ứng trước và phương thức ghi
sổ, nhưng lại giảm được chi phí so với phương thức tín dụng chứng từ.
1.2.2.2. Các bên tham gia
1. Người ủy thác thu (Principal) là người yêu cầu NH phục vụ mình
(NHNT) thu hộ tiền.
2. Ngân hàng nhờ thu - NHNT (Remitting Bank, Sending Bank) là NH,
theo yêu cầu của người ủy thác, chấp nhận chuyển nhờ thu đến NH đại lý
(NHTH) ở gần và thuận tiện với người trả tiền.
3. Ngân hàng thu hộ - NHTH (Collecting Bank) thông thường, đây là NH
đại lý hay chi nhánh của NHNT có trụ sở ở nước người trả tiền. NHTH nhận
nhờ thu từ NHNT và thực hiện thu tiền từ người trả tiền theo các chỉ thị ghi
trong lệnh nhờ thu. Sau khi thu tiền, NHTH phải chuyển trả cho NHNT. NHTH
phải chịu trách nhiệm về nhờ thu với NHNT.
4. Ngân hàng xuất trình - NHXT (Presenting Bank)
- Nếu người trả tiền có quan hệ tài khoản với NHTH, thì NHTH sẽ xuất
trình nhờ thu trực tiếp cho người trả tiền. Trong trường hợp này thì NHTH đồng
thời là NHXT.
Bùi Thị Hường
TCNH
12
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
- Nếu người trả tiền không có quan hệ tài khoản với NHTH, thì có thể
chuyển nhờ thu cho một NH khác có quan hệ tài khoản với người trả tiền để
xuất trình. Trong trường hợp này, NH phục vụ người trả tiền trở thành NHXT và
chịu trách nhiệm trực tiếp với NHTH.
5. Người trả tiền hay người thụ trái (Drawee) là người mà Nhờ thu được
xuất trình để thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Người trả tiền trong ngoại
thương là nhà NK.
1.2.2.3. Các loại nhờ thu
Nhờ thu phiếu trơn – Clean Collection
a/ Khái niệm: Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó
chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại
được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
b/ Quy trình nhờ thu phiếu trơn:
NHNT
(Remitting Bank)
(3)
(4)
NHTH
(Collecting Bank)
(7)
(8)
(6)
(5)
(1)
Người ủy thác
(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)
(2)
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”.
(2) Người ủy thác (nhà XK) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực
tiếp cho người trả tiền (nhà NK).
(3) Nhà XK gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho NHNT
để thu tiền từ nhà NK.
(4) NHNT lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để
thu tiền từ nhà NK.
(5) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu để nhà NK thanh toán.
(6) Nhà NK trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.
Bùi Thị Hường
TCNH
13
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
(7) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho
NHNT.
(8) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho
nhà XK.
Nhờ thu kèm chứng từ
a/ Khái niệm: Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ
thu gồm: hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc chỉ chứng từ
thương mại (không có chứng từ tài chính).
NHTH chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp
nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong lệnh nhờ thu.
b/ Quy trình nghiệp vụ:
NHNT
(Remitting Bank)
(4)
(8)
NHTH
(Collecting Bank)
()
(3)
(9)
Người ủy thác
(Exporter)
(7)
(1)
(6) (5)
Người trả tiền
(Importer)
(2)
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”.
(2) Nhà XK gửi hàng hóa cho nhà NK.
(3) Nhà XK lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm
chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới NHNT.
(4) NHNT lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH.
(5) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà NK.
(6) Nhà NK chấp hành Lệnh nhờ thu.
(7) NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà NK.
Bùi Thị Hường
TCNH
14
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
(8) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu
hay giấy nhận nợ cho NHNT.
(9) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu
hay giấy nhận nợ cho nhà XK.
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ - Letter of Credit - L/C
1.2.3.1. Khái niệm:
Theo UCP 600 tín dụng chứng từ được định nghĩa “Tín dụng chứng từ là
một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện
một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Phương thức tín dụng chứng từ đã dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa
nhà XK và nhà NK, đây là ưu điểm vượt trội của phương thức này.
1.2.3.2. Các bên tham gia
1. Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C) là bên mà L/C được phát
hành theo yêu cầu của họ. Người yêu cầu thường là người NK.
2. Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C) là bên được hưởng số tiền
thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.
3. Ngân hàng Phát hành - NHPH (Isuing Bank) là NH thực hiện phát hành
L/C theo đơn của người yêu cầu, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người yêu cầu.
4. Ngân hàng Thông báo - NHTB (Advising Bank) là NH thực hiện thông
khẩuNHPH. NHTB thường là NH đại
báo L/C cho người thụ hưởng theoNhà
yêu xuất
cầu của
Exporter
lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà XK.
5. Ngân hàng Xác nhận - NHXN (Confirming Bank) là NH bổ sung sự
xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
6. Ngân
Ngânhàng
hàngthông
Được báo
chỉ định - NHđCĐ (Nominated
bank) làchứng
NH mà
NH chuyển
từ tại đó
Advising
Bank
(Remitting Bank)
L/C có giá trị
thanh toán
hoặc chiết khấu.
1.2.3.3. Quy trình nghiệp vụ L/C
L/C có giá trị tại NHPH (available with Issuing bank)
Ngân hàng phát hành L/C
Issuing Bank
(4) Thông báo L/C
(6) Xuất
(6’) Bộ chứng từ
trình
Bùi Thị Hường
TCNH
15
Nhà nhập khẩu
Importer
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
(7) Trả tiền
(3) Phát hành L/C
(qua NH)
(6’) Bộ chứng từ
(1) Hợp đồng
ngoại thương
(5) Giao hàng
Shipment of goods
(2) Đơn mở L/C
Apply L/C
(8) Đòi tiền
Retirement
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C.
(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà
NK làm đơn gửi đến NH phục vụ mình, yêu cầu NH này phát hành một L/C cho
nhà XK hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua
NH đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà XK để thông báo L/C cho nhà
XK.
Nhà xuất khẩu
(4) Khi nhận được L/C, NHTB thông
báo L/C cho nhà XK.
Exporter
(5) Nhà XK kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành
giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với
hợp đồng ngoại thương.
NHđCĐ
NHTB
(6) vàAdvising
(6’) SauBank
khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
(Nominated Bank)
L/C và xuất trình (thông qua NHTB hoặc một NH khác) cho NHPH để được
thanh toán.
(7) NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì
tiến hành thanh toán; nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả
NHPH L/C
lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng Issuing
từ cho nhà
XK.
Bank
(8) NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi đã
nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
L/C có giá trị tại NHđCĐ (available with nominated bank)
Bùi Thị Hường
TCNH
16
Nhà nhập khẩu
Importer
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
(4) Thông báo L/C
(6’) Nhận tiền
(3) Phát hành L/C
Issue L/C
(1)Hợp đồng
ngoại thương
(7’) Hoàn trả
Reimbursement
(2) Đơn mở L/C
Apply L/C
(6) Xuất trình
(7) Xuất trình
Presenting
(8) Đòi tiền
(5) Giao hàng
Retirement
Shipment of goods
Các bước từ (1) - (5) giống như trường hợp L/C có giá trị tại NHPH.
(6) và (6’) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình cho NHđCĐ để được thanh toán.
(7) và (7’) NHđCĐ xuất trình chứng từ cho NHPH và đòi hoàn trả.
(8) NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi đã
được nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.3.4. Các loại thư tín dụng thông dụng
Các loại L/C cơ bản
- L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C).
- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C).
- L/C không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C).
Các loại L/C đặc biệt
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C).
- L/C giáp lưng (Back to Back L/C).
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C).
- L/C dự phòng (Standby L/C).
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C)
- L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C).
Bùi Thị Hường
TCNH
17
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
1.3. Chất lượng phương thức thanh toán quốc tế
1.3.1. Quan niệm về chất lượng phương thức thanh toán quốc tế
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu quan trọng đánh giá
sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản
phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế học đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về
chất lượng sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm đều phải thể hiện thông qua
các yếu tố đó là:
- Sự hoàn thiện của sản phẩm: đây là yếu tố để chúng ta phân biệt giữa
sản phẩm này với sản phẩm khác. Thường thể hiện thông qua các tiêu chuẩn mà
nó đạt được. Đây cũng là điều tối thiểu mà các nhà kinh doanh phải cung cấp
được cho các khách hàng của mình.
- Giá cả: thể hiện chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí khai thác và sử dụng
nó.
- Sự kịp thời, thể hiện cả về chất lượng và thời gian.
- Phù hợp với các điều kiện tiêu dùng cụ thể: sản phẩm chỉ có thể được
coi là chất lượng khi phù hợp với điều kiện tiêu dùng cụ thể. Doanh nghiệp phải
đặc biệt chú ý điều này khi tung sản phẩm vào các thị trường khác nhau để đảm
bảo thành công trong kinh doanh.
Như vậy, thì chất lượng thanh toán quốc tế là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH và phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế xã hội.
Để hiểu rõ chất lượng thanh toán quốc tế, ta xem xét sự thể hiện chất
lượng thanh toán quốc tế ở các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: khách hàng có thể yêu cầu thanh toán. NH luôn
bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư vấn, hướng dẫn
khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo
sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài.
Mặt khác, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự tài trợ của NH,
NH sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và
tích cực.
Bùi Thị Hường
TCNH
18
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
- Đối với NH: chất lượng TTQT thể hiện ở phạm vi, mức độ rủi ro, hiệu
quả kinh tế đạt được. Ngày nay, hoạt động TTQT đem lại nguồn thu đáng kể
không những về số lượng mà cả về tỷ trọng trong NH.
- Đối với nền kinh tế: mức độ mở rộng, hợp tác kinh tế với các nước
ngày càng tăng thể hiện ở hoạt động xuất nhập khẩu ngày một lớn, đầu tư nước
ngoài tăng, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính khác cũng ngày một phát
triển.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế:
1.3.2.1. Chỉ tiêu mức độ an toàn
Bất kỳ một khách hàng nào khi đến với ngân hàng đều mong muốn giảm
rủi ro và tăng tính an toàn trong thanh toán. Chỉ tiêu này cũng liên quan đến mức
độ hiểu biết và tin tưởng nhau giữa các bên có liên quan trong hoạt động thanh
toán quốc tế. Trong trường hợp các bên không có thông tin về nhau, NHTM sẽ
lựa chọn phương thức thanh toán nào mà có độ an toàn là cao nhất để đảm bảo
quyền lợi của các bên tham gia cũng như của NH. Ngược lại, khi hai bên đã hiểu
rõ và tin tưởng vào nhau thì NH sẽ lựa chọn phương thức nào có mức độ an toàn
thấp nhưng có chi phí thấp và độ thuận tiện cao.
1.3.2.2. Chỉ tiêu thuận tiện
Chỉ tiêu này liên quan đến các thủ tục và thời gian diễn ra hoạt động
TTQT. Trường hợp các bên hiểu rõ về nhau thì NH sẽ lựa chọn phương thức nào
có thủ tục đơn giản thì hoạt động TTQT sẽ diễn ra nhanh hơn. Còn ngược lại,
các bên tham gia thanh toán đều không biết rõ nhau thì NH sẽ phải lựa chọn
phương thức đảm bảo an toàn cho khách hàng vì vậy các thủ tục, kiểm tra sẽ
phức tạp hơn do vậy quá trình thanh toán sẽ mất nhiều thời gian hơn.
1.3.2.3. Chỉ tiêu chi phí
Mức chi phí cũng là một yếu tố quan trọng để NH lựa chọn phương thức
TTQT phù hợp để đem lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng. Với điều kiện hai
bên tin tưởng nhau thì NH sẽ chọn phương thức có thủ tục đơn giản với chi phí
thấp nhằm đem lại hiệu quả về thời gian và kinh tế cho khách hàng. Ngược lại
hai bên không tin tưởng nhau, NH sẽ lựa chọn phương thức TTQT có chi phí
cao nhưng đem lại tính an toàn và hạn chế rủi ro cho khách hàng.
Bùi Thị Hường
TCNH
19
TC12B-
Khóa luận tốt nghiệp
Tóm lại, các chỉ tiêu trên luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo sự linh hoạt
trong việc sử dụng các phương thức TTQT. Các NHTM và các doanh nghiệp
phải xem xét, lựa chọn phương thức TTQT nào phù hợp và tận dụng tối đa ưu
điểm và hiệu quả mà nó mang lại khi sử dụng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTQT
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế:
Ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các khu vực khác nhau của nền kinh tế.
Chính vì vậy nền kinh tế ổn định hay không ổn định sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt
động của NH. Nếu nền kinh tế ổn định và phát triển thì hoạt động của NH sẽ an
toàn và hiệu quả hơn. Ngân hàng có điều kiện hơn để mở rộng tín dụng cho nền
kinh tế, phát triển dịch vụ mới, mở rộng tầm hoạt động trên tầm quốc tế, tạo khả
năng mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ hoạt động TTQT.
b.
Môi trường chính trị:
Trong môi trường chính trị ổn định thì mức an toàn trong đầu tư càng lớn,
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước an tâm bỏ vốn kinh doanh,
sẽ mở đường cho hoạt động kinh doanh XNK phát triển sâu rộng hơn như vậy
hoạt động TTQT cũng phát triển theo.
c.
Môi trường pháp lý:
Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và thống nhất giữa các văn bản
điều chỉnh hoạt động XNK giúp các doanh nghiệp XNK an tâm, tin tưởng đẩy
mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Điều này cũng giúp các DN dễ dàng tìm
được các đối tác tốt và thỏa thuận giao dịch dễ dàng.
Tất cả các hoạt động kinh doanh giữa nước này với nước khác đều phải
tuân thủ hai luật pháp: luật pháp nước trong nước và luật pháp nước sở tại nơi
tiến hành việc kinh doanh. Ngoài ra hoạt động TTQT còn phải tuân thủ theo
những quy tắc, chuẩn mực quốc tế, thông lệ quốc tế của từng nghiệp vụ.
d.
Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên không thuận lợi như hạn hán, lũ lụt, động đất, sóng
thần… sẽ dẫn đến suy giảm đầu tư trong nền kinh tế, gây khó khăn trong hoạt
động XNK. Điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt động TTQT.
Bùi Thị Hường
TCNH
20
TC12B-
- Xem thêm -