ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN BẢO TRUNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN BẢO TRUNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11
Cán bộ hướng dẫn: GS. TS. Lâm Ngọc Thiềm
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ to lớn từ các thầy cô giáo, cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, người thân và
các em học sinh.
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến GS.TS Lâm Ngọc Thiềm - người thầy tận tâm đã hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Sở GD-ĐT Hải Phòng, Ban Giám Hiệu trường THPT
Trần Nguyên Hãn – Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh
trường THPT Trần Nguyên Hãn, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình, bạn bè, người
thân - đó là nguồn động viên tinh thần lớn nhất để tôi theo đuổi và hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn
bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện!
Trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 27 tháng 11 năm 2014
Tác giả
Trần Bảo Trung
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BTHH
: Bài tập hóa học
CĐ
: Cao đẳng
dd
: dung dịch
ĐC
: Đối chứng
ĐH
: Đại học
đktc
: điều kiện tiêu chuẩn
e
: electron
GS.TS.
: Giáo sư - tiến sĩ
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
KT
: Kiểm tra
NXB
: Nhà xuất bản
PPDH
: Phương pháp dạy học
THPT
: Trung học phổ thông
TN
: Thực nghiệm
TNSP
: Thực nghiệm sư phạm
SGK
: Sách giáo khoa
sp
: sản phẩm
VD
: Ví dụ
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn...................................................................................................................i
Danh mục viết tắt .................................................................................................... ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ................................................................................................ iv
Danh mục các biểu đồ, đồ thị................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... .1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 5
1.1.1. Các luận án tiến sĩ .......................................................................................... 5
1.1.2. Các luận văn thạc sĩ ....................................................................................... 5
1.1.3. Các khóa luận tốt nghiệp ................................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 6
1.2.1. Lý luận về dạy học ....................................................................................... .6
1.2.2. Lý luận về bồi dưỡng HSG ở trường THPT ............................................... 12
1.2.3. Một số vấn đề lý luận về bài tập trong dạy học hóa học ở trường trung học
phổ thông .............................................................................................................. 16
1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 20
1.3.1. Những thuận lợi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa 11................... 20
1.3.2. Những khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa 11 .................. 21
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 24
Chương 2. BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC
PHẦN PHI KIM LỚP 11 Ở TRƯƠNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................. 25
2.1. Phân tích cấu trúc chương trình, xác định mục tiêu phần phi kim lớp 11 ..... .25
2.1.1. Vị trí phần phi kim lớp 11 trong chương trình hóa học trung học phổ thông. .......... .25
2.1.2. Cấu trúc chương trình phần phi kim lớp 11 của Bộ giáo dục- Đào tạo.......... 25
2.1.3. Mục tiêu của chương 2,3 lớp 11 ................................................................... 26
2.2. Xây dựng các chuyên đề phi kim lớp 11 để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở
trường trung học phổ thông ................................................................................... 29
2.2.1. Một số vấn đề chung .................................................................................... 29
2.2.2. Chuyên đề bài tập Nitơ- photpho ................................................................. 32
iii
2.2.3. Chuyên đề bài tập cacbon-silic..................................................................... 46
2.3. Soạn giáo án sử dụng các chuyên đề phi kim lớp 11 nhằm bồi dưỡng học sinh
giỏi ........................................................................................................................ 54
2.3.1. Một số biện pháp sử dụng các chuyên đề phi kim lớp 11 trong soạn giáo án để
phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua dạy học phần phi kim lớp 11 thuộc
chương trình hóa học phổ thông ........................................................................... 54
2.3.2. Một số giáo án minh họa .............................................................................. 72
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 81
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 82
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................... 82
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 82
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................ 82
3.3.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 82
3.3.2. Trao đổi với giáo viên thực nghiệm sư phạm ............................................... 83
3.3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 83
3.3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................................... 84
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 96
PHỤ LỤC ............................................................................................................ .98
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC
83
Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra bài số 1 (sau khi tác động)
86
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích - Bài kiểm tra số 1 86
Bảng 3.4. Kết quả điểm kiểm tra bài số 2 (sau khi tác động)
87
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích - Bài kiểm tra số 2 88
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả các bài kiểm tra
89
Bảng 3.7. Bảng phân loại kết quả thực nghiệm
89
Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng
91
Bảng 3.9. Bảng giá trị điểm trung bình và độ lệch chuẩn từng lớp
91
Bảng 3.10. Bảng giá trị của p và mức độ ảnh hưởng ES
91
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân loại HS bài KT số 1
89
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân loại HS bài KT số 2
90
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân loại HS qua 2 bài KT số 1, số 2
90
Đồ thị 3.1. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1
87
Đồ thị 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2
88
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình học tập ở trường phổ thông, có những em học sinh rất
say mê, hứng thú nghiên cứu tìm hiểu môn Hóa học, có năng khiếu và khả
năng nhận thức về bộ môn rất tốt, có tư duy sáng tạo. Nếu các em được phát
hiện và bồi dưỡng có thể trở thành những học sinh giỏi (HSG) hóa học. Đây
vừa là nguyện vọng của học sinh vừa là sự mong mỏi của gia đình, nhà trường,
quê hương, đặc biệt là các em đó có thể trở thành những nhà hóa học giỏi sẽ
có nhiều đóng góp vào sự phát triển của xã hội.
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi rất quan trọng, không những hợp lòng dân
mà còn phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng, của ngành giáo dục. Như
Nghị quyết số 29 – NQ/TW, ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI đã nêu:
“ Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.”. Trong thời
gian qua, ở bậc trung học phổ thông đã có những đóng góp quan trọng trong
việc phát hiện và bồi dưỡng HSG, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
đất nước là bước khởi đầu quan trọng để góp phần đào tạo nhân tài trong các
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đời sống xã hội. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng
HSG đang gặp nhiều khó khăn, một trong những khó khăn đó là hệ thống lí
thuyết và bài tập vận dụng còn thiếu, giáo viên và học sinh phải tự tìm tài liệu,
chọn giáo trình phù hợp, phải tự xoay sở để biên soạn, cập nhật giáo trình.
Trong thực tế dạy học tại trường THPT Trần Nguyên Hãn - Hải Phòng,
bộ môn Hóa học giữ vị trí quan trọng trong việc phát hiện và bồi dưỡng HSG
của trường. Đã có rất nhiều HS tham gia các kỳ thi chọn HSG môn Hóa học
lớp 10, 11 cấp trường do nhà trường tổ chức hàng năm. Nhiều em được chọn
vào đội tuyển HSG trường tham dự thi HSG cấp thành phố. Mặc dù nhà
trường rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng HSG nhưng kết quả thi HSG môn
Hóa học chưa cao do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong những nguyên
1
nhân đó là chưa xây dựng được các chuyên đề bồi dưỡng HSG phù hợp và
soạn các giáo án sử dụng các chuyên đề đó một cách hợp lí. Trong quá trình
dạy học, việc bồi dưỡng HSG phần phi kim lớp 11 ở trường còn mang tính
chất kinh nghiệm, chưa được nghiên cứu và áp dụng một cách khoa học.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Bồi
dưỡng học sinh giỏi hóa học thông qua dạy học phần Phi kim lớp 11 trung
học phổ thông.”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các chuyên đề phi kim lớp 11, soạn giáo án sử dụng các
chuyên đề này trong dạy học phần phi kim thuộc chương trình lớp 11 trung
học phổ thông để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học trường THPT Trần Nguyên
Hãn, thành phố Hải Phòng đạt kết quả cao
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức và bài tập phần phi kim trong
chương trình hóa học phổ thông, các nội dung liên quan đến phần phi kim
trong các đề thi chọn HSG cấp trường, cấp thành phố, cấp quốc gia.
- Xây dựng các chuyên đề phi kim lớp 11 dùng để bồi dưỡng HSG.
- Soạn giáo án sử dụng các chuyên đề phi kim lớp 11 trong dạy học để bồi
dưỡng HSG phần phi kim thuộc chương trình hóa học trung học phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm với các giáo án sử dụng các chuyên đề phi kim
lớp 11 để bồi dưỡng HSG phần phần phi kim thuộc chương trình trung học
phổ thông tại trường THPT Trần Nguyên Hãn và đánh giá hiệu quả bồi dưỡng
học sinh giỏi thông qua dạy học phần phi kim lớp 11.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập hóa học và các giáo án sử
dụng bài tập phần phi kim lớp 11 thuộc chương trình hóa học trung học phổ
thông trong bồi dưỡng HSG hóa học trường THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học hóa học và công tác bồi dưỡng HSG ở trường THPT.
2
5. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên xây dựng được các chu yên đề phi kim lớp 11
khoa học hợp lí đồng thời soạn các giáo án sử dụng chúng một cách thích
hợp thì sẽ nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG ở trường THPT.
6. Phạm vi và giới hạn của đề tài
- Nội dung: Bài tập phần phi kim lớp 11 dùng trong việc bồi dưỡng học
sinh giỏi trung học phổ thông.
- Đối tượng: HSG cấp trường, HSG cấp thành phố, học sinh dự thi học
sinh giỏi cấp quốc gia.
- Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm: Trường THPT Trần Nguyên
Hãn, trường THPT Tiên Lãng - Hải Phòng
- Thời gian: từ tháng 3 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Các tài liệu về tâm lí
học, giáo dục học, phương pháp dạy học hóa học
- Nghiên cứu các tài liệu về bồi dưỡng học sinh giỏi, các đề thi học
sinh giỏi.
- Thu thập tài liệu và truy cập thông tin trên internet có liên quan
đến đề tài.
- Đọc, nghiên cứu và xử lý các tài liệu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu thực tiễn dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở
trường trung học phổ thông (dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với giáo viên và
học sinh bồi dưỡng học sinh giỏi).
- Tập hợp và nghiên cứu các tài liệu: sách giáo khoa THPT, chương
trình bộ môn hóa học cơ bản, các đề thi HSG, đề thi đại học và cao đẳng, các
tài liệu tham khảo liên quan đến ôn thi HSG để xây dựng các chuyên đề phi
3
kim lớp 11 thuộc chương trình THPT, đề xuất các biện pháp sử dụng các
chuyên đề đó trong soạn giáo án bồi dưỡng HSG thông qua dạy học.
- Thông qua thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng các chuyên đề
phi kim lớp 11 từ đó đề xuất hướng bồi dưỡng HSG ở trường THPT.
7.3. Các phương pháp toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu.
8. Đóng góp của đề tài
- Đã xây dựng các chuyên đề phi kim lớp 11 thuộc chương trình THPT dùng
cho giáo viên và học sinh có thêm nguồn tài liệu để bồi dưỡng HSG.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng các chuyên đề phi kim lớp 11 trong
soạn giáo án để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh theo các tiết học
trên lớp theo phân phối chương trình và các buổi học bồi dưỡng.
- Nội dung luận văn là tư liệu bổ ích cho giáo viên và học sinh trong
quá trình bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
Chương 2: Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thông qua dạy học phần
Phi kim lớp 11 trung học phổ thông.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Xác định được nhiệm vụ quan trọng việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi
Hóa học, đã có đã có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và khóa luận tốt
nghiệp nghiên cứu về vấn đề này như:
1.1.1. Các luận án tiến sĩ
- “Nội dung và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học
phổ thông về hóa học” (1971) của Vương Thị Hanh, Đại học Sư phạm Matxcova.
- “ Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông” (2006) của Vũ
Anh Tuấn, ĐH Sư phạm Hà Nội.
1.1.2. Các luận văn thạc sĩ
- “ Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi
dưỡng học sinh giỏi trường trung học phổ thông” (2007) của Đỗ Văn Minh, đại học
Sư phạm Hà Nội.
- “Hệ thống lý thuyết - xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho
bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học trung học phổ thông”, Luận văn Thạc sĩ
của Nguyễn Thị Lan Phương (2007) - đại học Sư phạm Hà Nội.
- “ Nội dung và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học hữu cơ trung
học phổ thông” (2009) của Lê Tấn Diện, đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- “ Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại để bồi
dưỡng học sinh giỏi hóa học trung học phổ thông lớp 12 – nâng cao” (2011) của Lại
Thị Quỳnh Diệp, đại học Giáo Dục
1.1.3. Các khóa luận tốt nghiệp
- “ Bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia môn hóa học” (2006) của Trần Thị
Đào, đại học Sư phạm phố Hồ Chí Minh.
- “ Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông” (2006)
của Đào Thị Hoàng Hoa, đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
5
Qua việc tìm hiểu các luận văn, các khóa luận, chúng tôi rút ra nhiều bài học
bổ ích trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Chúng tôi nhận thấy rằng, việc
nghiên cứu xây dựng lí thuyết, bài tập, rèn khả năng tư duy trong bồi dưỡng học
sinh giỏi đã và đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhất là
trong những năm gần đây. Tuy nhiên, việc “Việc bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua
dạy học phần phi kim ” còn ít được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Lý luận về dạy học
1.2.1.1. Bản chất của quá trình dạy học [18]
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức và thực hành của học
sinh do giáo viên tổ chức và hướng dẫn nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống
kiến thức, hình thành và phát triển năng lực thực hành sáng tạo.
a. Hoạt động nhận thức.[15]
* Khái niệm về hoạt động nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người (nhận thức,
tình cảm, lý trí). Nó là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với
chúng và các hiện tượng tâm lý khác.
Có thể chia nhận thức thành 2 giai đoạn lớn:
* Nhận thức cám tính (cảm giác và tri giác)
Là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng thông qua
sự tri giác của các giác quan.
Cảm giác là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt động nhận thức, nó
chỉ phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng.
Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trọn vẹn và theo một cấu trúc
nhất định.
* Nhận thức lý tính ( tưởng tượng và tư duy )
Tưởng tượng là một quá trình phản ánh những điều chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu
tượng đã có.
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách
6
quan mà trước đó ta chưa biết. Như vậy tư duy là quá trình tìm kiếm và phát hiện
cái mới về chất một cách độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính “có vấn đề” tức là
trong hoàn cảnh có vấn đề tư duy được nảy sinh. Tư duy là mức độ lý tính nhưng
có liên quan chặt chẽ đến nhận thức cảm tính. Nó có khả năng phản ánh những
thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng. Như vậy tư duy là khâu cơ bản của quá
trình nhận thức. Nắm bắt được quá trình này người GV sẽ hướng dẫn tư duy khoa
học cho HS trong suốt quá trình dạy và học môn hóa ở trường phổ thông.
* Những phẩm chất của tư duy
Những phẩm chất của tư duy là:
- Tính định hướng: Thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng
cần lĩnh hội, mục đích phải đạt và con đường tối ưu để đạt mục đích đó.
- Bề rộng: Thể hiện khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.
- Độ sâu: Thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự
việc, hiện tượng.
- Tính linh hoạt: Thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức
và cách thức hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng
xuôi và ngược chiều (Ví dụ: Từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ
thể…)
- Tính độc lập: Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất cách
giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
- Tính khái quát: Thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ đưa ra mô
hình khái quát. Từ mô hình khái quát này có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề
cùng loại.
* Rèn luyện các thao tác tư duy trong dạy học hóa học ở trường phổ thông
Trong việc phát triển năng lực nhận thức của học sinh, khâu trung tâm là phát
triển năng lực tư duy đặc biệt cần chú trọng rèn cho học sinh thao tác tư duy: Phân tích
và tổng hợp, so sánh, khái quát hóa và ba phương pháp hình thành phán đoán mới: suy
lý quy nạp, suy lý diễn dịch, suy lý tương tự ( hay loại suy)
- Phân tích
“Là quá trình tách các bộ phận của sự vật, hiện tượng tự nhiên của hiện thực
với các dấu hiệu và thuộc tính của chúng cũng như các mối liên hệ và quan hệ giữa
chúng theo một hướng xác định”.
7
Xuất phát từ góc độ phân tích các hoạt động tư duy đi sâu vào bản chất thuộc
tính của bộ phận từ đó đi tới những giả thiết và kết luận khoa học. Trong học tập,
hoạt động này rất phổ biến. Ví dụ: Muốn giải một bài toán hóa học, phải phân tích
các yếu tố dữ liệu từ đó mới giải được.
- Tổng hợp
“Là hoạt động nhận thức phản ánh của tư duy biểu hiện trong việc xác lập tính
thống nhất của các phẩm chất, thuộc tính của các yếu tố trong một sự vật nguyên
vẹn có thể có được trong việc xác định phương hướng thống nhất và các định các
mối liên hệ, các mối quan hệ giữa các yếu tố của sự vật nguyên vẹn đó, trong việc
liên kết và liên hệ giữa chúng và chính vì vậy là đã thu được một sự vật và hiện
tượng nguyên vẹn mới.
Phân tích và tổng hợp không phải là hai phạm trù riêng rẽ của tư duy. Đây là hai
quá trình có liên hệ biện chứng. Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp là bảo đảm
hình thành của toàn bộ tư duy và các hình thức tư duy của HS.
- So sánh
“Là xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng của
hiện thực”. Trong hoạt động tư duy của HS thì so sánh giữ vai trò tích cực.
Việc nhận thức bản chất của sự vật, hiện tượng không thể có nếu không có
sự tìm ra sự khác biệt sâu sắc, sự giống nhau của sự vật, hiện tượng. Việc tìm ra
những dấu hiệu giống nhau cũng như khác nhau giữa hai sự vật, hiện tượng là nội
dung chủ yếu của tư duy so sánh. Cũng như tư duy phân tích, tư duy tổng hợp, tư
duy so sánh có thể ở mức độ đơn giản (tìm tòi, thống kê, nhận xét) cũng có thể thực
hiện trong quá trình biến đổi và phát triển.
- Khái quát hóa
Khái quát hóa là hoạt động tư duy tách những thuộc tính chung và các mối
liên hệ chung, bản chất của sự vật, hiện tượng tạo nên nhận thức mới dưới hình thức
khái niệm, định luật, quy tắc.
1.2.1.2. Động lực của quá trình dạy học[17]
Xem xét các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài hiện diện trong quá trình dạy
học, chúng ta nhận thấy mâu thuẫn giữa một bên là nhiệm vụ học tập do tiến trình
dạy học đặt ra và một bên là trình độ phát triển trí tuệ hiện có của học sinh luôn
8
luôn xuất hiện trong suốt quá trình dạy học. Đây là mâu thuẫn cơ bản trong quá
trình dạy học, việc giải quyết mâu thuẫn này tạo nên động lực chủ yếu cho quá trình
dạy học.
1.2.1.3. Các khâu của quá trình dạy học[17]
Quá trình dạy học đạt hiệu quả trước tiên là nhờ có sự tuân thủ theo lôgic vận
động được thể hiện qua từng bước. Các khâu tạo nên một bước của quá trình dạy
học gồm
- Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh.
- Tổ chức, điều khiển học sinh nắm tri thức mới.
- Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức:
- Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo:
- Kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh và tổ
chức, điều khiển các em tự kiểm tra, tự đánh giá.
1.2.1.4. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò trong
quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ dạy học.
Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời:
Bao gồm các phương pháp sau: Phương pháp thuyết trình, phương pháp dùng
SGK và các tài liệu học tập, phương pháp vấn đáp.
a. Phương pháp thuyết trình, là phương pháp giáo viên dùng lời nói để trình
bày tài liệu học tập cho người học một cách có hệ thống.
- Phương pháp thuyết trình được dùng khi giảng tài liệu học tập mới khi trình
bày, làm sáng tỏ một vấn đề phức tạp, khó, thuyết trình dùng để hệ thống hoá, khái
quát hoá tổng kết, ôn tập cho học sinh.
b. Phương pháp dùng SGK và tài liệu học tập.
Sách có tác dụng mở rộng, đào sâu vốn hiểu biết của học sinh một cách có hệ
thống, rèn luyện thói quen, kĩ năng sử dụng sách, bồi dưỡng vốn ngữ pháp, kinh
nghiệm viết văn, óc nhận xét, phê phán, bồi dưỡng hứng thú học tập, tình cảm tư
tưởng trong sáng.
9
c. Phương pháp vấn đáp
Là phương pháp hỏi đáp nhằm gợi mở làm cho học sinh sáng tỏ những vấn đề
mới, tái hiện lại những tài liệu đã học, giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu,
tổng kết và hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu.
Nhóm các phương pháp dạy học trực quan:
Nhóm này bao gồm phương pháp quan sát và phương pháp trình bày trực quan.
Phưong pháp quan sát:
Quan sát là sự tri giác có chủ định, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến trình và
sự biến đổi diễn ra trong đối tượng quan sát. Quan sát là phương pháp nhận thức
cảm tính tích cực nhằm thu thập những sự kiện, hình thành biểu tượng ban đầu về
đối tượng ở thế giới xung quanh.
Trình bày trực quan:
Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy
học khi giảng bài mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá, kiểm tra tri thức, KN, KX.
Nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn:
a, Phương pháp làm thí nghiệm:
b, Phương pháp luyện tập:
Là phương pháp lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm hình
thành và củng cố những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
c. Phương pháp ôn tập.
Là phương pháp giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hoá hệ thống tri
thức đã học, nắm vững những kĩ năng, kĩ xảo đã được hình thành, phát triển trí nhớ,
tư duy của họ. Đồng thời qua đó điều chỉnh, sửa chữa sai lầm trong hệ thống tri
thức của họ.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp...
1.2.1.5. Hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học là cách thức sắp xếp và tiến hành quá trình dạy
học. Những hình thức dạy học ở trường phổ thông:
10
+ Hình thức bài học
Bài lĩnh hội tri thức mới
Bài luyện kĩ năng, kĩ xảo
Bài vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
Bài hệ thống hóa, khái quát hóa tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
Bài kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
Bài hỗn hợp
+ Hình thức học ở nhà (tự học)
+ Hình thức thảo luận và hình thức xêmina
+ Hình thức dạy học theo nhóm
1.2.1.6. Nội dung dạy học
- NDDH phổ thông là hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, toàn
diện về tự nhiên, xã hội và nhân văn, về công nghệ và nghệ thuật … Cùng với hệ
thống kĩ năng tương ứng nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, hình thành năng lực
sáng tạo để các em tiếp tục học ở các bậc cao hơn hoặc bước vào cuộc số ng lao động.
ND dạy học là thành tố quan trọng qui định nội dung day của giáo viên và
nội dung học tập của học sinh. Ba thành tố ND, GV, HS tạo thành tam giác sư
phạm, là nền tảng của quá trình DH
Chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông là bản thiết kế tổng thể kế hoạch giáo dục ở
trường phổ thông, trong đó xác định rõ mục tiêu, nội dung, quy trình, phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục và đánh giá các kết quả giáo dục.
Sách giáo khoa
Sách giáo khoa là tài liệu cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kĩ
năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục
phổ thông đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông
Giáo án:
Giáo án là bản thiết kế sư phạm cho một bài học, trong đó thể hiên nội,
phương pháp DH, mục tiêu, ý đồ của nhà giáo.
Giáo án là sản phẩm sư phạm độc đáo của giáo viên, qua giáo án có thể nhận
biết được trình độ khoa học, kinh nghiệm sư phạm và ý thức nghề nghiệp của giáo
11
viên. Giáo án là công cụ để giáo viên lên lớp, sự thành bại của một giờ lên lớp phụ
thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị giáo án
Chuẩn bị giáo án
-
Đọc chương trình môn học, thấy được vị trí của bài trong từng môn để soạn
bài theo qui định.
-
Nghiên cứu SGK, sách hướng dẫn giảng dạy, hiểu rõ ý đồ sư phạm của tác giả
SGK để bổ sung chiến thuật riêng cho mình.
-
Đọc thêm sách tham khảo, sách hướng dãn giảng dạy để mở rộng đào sâu kiến
thức
-
Sưu tầm số liệu, tài liệu, sự kiện thực tế, các thí dụ minh họa cho bài giảng
-
Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học, tranh ảnh để minh họa cho bài
giảng, thí nghiệm.
1.2.2. Lý luận về bồi dưỡng HSG ở trường THPT
1.2.2.1. Khái niệm về học sinh giỏi
Học sinh giỏi hóa học là một học sinh có năng khiếu Hóa học; kiên trì, nhẫn nại, say
mê học tập, tìm hiểu, nghiên cứu về Hóa học; có nhận thức vượt trội so với các bạn
trong lớp; có khả năng vận dụng kiến thức hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập; có kĩ
năng thực hành hóa học; có thái độ động cơ học tập tích cực.
1.2.2.2. Những phẩm chất và năng lực cần có của một học sinh giỏi hoá học
* Khái niệm về năng lực: Năng lực là những kĩ năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn
có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự sẵn sàng về
động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt
* Năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học hóa học [8]
Năng lực sáng tạo của học sinh
- Khái niệm về sáng tạo: Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: " Sáng tạo là
tạo ra giá trị mới, giá trị đó có ích hay có hại tùy theo quan điểm của người sử dụng
và đối tượng nhận hiệu quả dùng".
- Những quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh: Dựa vào 2 khái
niệm trên chúng ta có thể có những quan niệm về năng lực sáng tạo cho học sinh
như sau:
12
- Xem thêm -