GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------
PHẠM LÊ TRƯỜNG AN
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------
PHẠM LÊ TRƯỜNG AN
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
Chuyên ngành : Triết học
Mã số
: 60.22.03.01
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ VĂN THẮNG
HÀ NỘI - 2016
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở HUYỆN THOẠI
SƠN TỈNH AN GIANG HIỆN NAY ....................................................... 9
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 26
Chương 2: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC Ở HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG HIỆN
NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ............................................... 44
2.1. Thành tựu giáo dục đạo đức truyền thống cho tiểu học huyện Thoại
Sơn, tỉnh An Giang hiện nay ....................................................................... 44
2.2. Hạn chế của giáo dục đạo đức truyền thống ở c c t
n t ểu học
huyện Thoạ Sơn, tỉnh An Giang hiện nay .................................................. 58
2.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế giáo dục đạo đức truyền thống
cho học sinh c c t
n t ểu học huyện Thoạ Sơn, tỉnh An Giang
hiện nay ........................................................................................................ 62
2.4. Một số giả ph p cơ bản nhằm nâng cao giáo dục đạo đức truyền thống
cho học sinh tiểu học huyện Thoạ Sơn, tỉnh An Giang hiện nay .................. 72
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 93
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức có vai trò quan trọng trong việc đ ều chỉnh hành v con n
h ớn con n
i,
v ơn tới chân, thiện, mỹ và hoàn thiện bản thân. Vì vậy,
thực hiện tốt giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ sẽ tạo cho họ khả năn lớn trong
việc v ơn lên nắm vữn đỉnh cao khoa học công nghệ, rèn luyện ý chí và bản
lĩnh chính t ị. Từ đó,
úp họ tìm a ph ơn ph p và c ch thức phục vụ xã hội
hiệu quả, đ p ứng nhu cầu phát triển của đất n ớc trong th i kỳ hội nhập quốc
tế sâu rộng. Đảng và nhân nhân ta hiện nay luôn coi trọng, quán triệt sâu sắc,
toàn diện việc giáo dục tố chất, lấy giáo dục con n
đức là u t ên, co sự nghiệp trồn n
i làm gốc, giáo dục đạo
i là nhiệm vụ cơ bản của giáo dục.
Nghị quyết TW II khóa III của Bộ Chính trị chỉ rõ: Giáo dục thế hệ trẻ yêu
quê hương, Tổ quốc XHCN và tinh thần quốc tế vô sản, ý thức làm chủ tập
thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, có
ý thức kỷ luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đức tính thật thà, khiêm tốn,
dũng cảm
Cùng với việc thực hiện nền kinh tế thị t
n định h ớng xã hội chủ
n hĩa và hội nhập quốc tế, một nền đạo đức mớ đã và đan hình thành. Nền
đạo đức đó vừa ph t huy đ ợc những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc,
vừa đ p ứng những yêu cầu mới, nhữn đò hỏi khẩn thiết của dân tộc và th i
đại ngày nay. Nh vậy, phần lớn thế hệ trẻ vẫn giữ đ ợc lối sốn tình n hĩa,
lành mạnh; khiêm tốn, cần cù và sáng tạo; sống có bản lĩnh, có chí lập thân,
lập nghiệp, năn động, nhạy bén, d m đối mặt vớ khó khăn, th ch thức, dám
chịu trách nhiệm; luôn gắn bó vớ nhân dân, đồn hành cùn đất n ớc, phấn
đấu cho sự nghiệp cách mạn n ớc nhà.Tuy nhiên, mặt trái của nó đã ảnh
h ởng không nhỏ tới việc rèn luyện đạo đức, lố sôn , tâm t tình cảm, ý chí
phấn đấu của thế hệ trẻ n ớc nhà nói chung và thế hệ trẻ của huyện Thoạ Sơn
2
tỉnh An Giang nói riêng. Đ nh
khóa
nhấn mạnh
thực t ạn
o dục đạo đức N hị uyết
Đặc b ệt đ n lo n ạ là một bộ phận học s nh,
s nh v ên có tình t ạn suy tho
về đạo đức, m nhạt về l t ởn , th o lố
sốn thực dụn , th ếu hoà bão lập thân, lập n h ệp vì t ơn la của bản thân
và đất n ớc. Trong nhữn năm tớ cần… tổ chức cho học s nh tham
ac c
hoạt độn xã hộ , văn ho , thể thao phù hợp vớ lứa tuổ và vớ yêu cầu giáo
dục toàn d ện”.
Thoạ Sơn là một huyện thuộc tỉnh An Giang, có tổng diện tích là
458.69 km². Vị t í địa lí: phía bắc giáp huyện Châu Thành, phía tây giáp
ôn, phía đôn
huyện
p thành phố Long Xuyên, phía nam giáp
tỉnh Kiên Giang. Huyện Thoạ Sơn, ỉnh An G an luôn x c định đ ợc tầm
quan trọng của giáo dục đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc cho học
sinh nói chung và hệ tiểu học nói riêng. Đảng bộ và nhân dân huyện Thoại
Sơn khẳn định việc giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình dài lâu,
xuyên suốt trong quá trình giáo dục, nó đò hỏi phải có sự chung tay, góp sức
của
a đình, nhà t
ng và toàn xã hội. Muốn đ a huyện trở nên giàu mạnh,
văn m nh thì t ớc tiên phải xây dựn đ ợc những lớp n
Những lớp n
có đủ t í và đức.
đó khôn a kh c chính là thế hệ trẻ hôm nay. Họ phả đ ợc
trang bị đầy đủ đức và tà để trở thành chủ nhân t ơn la của đất n ớc, đặc
biệt là học sinh tiểu học đan chập chữn b ớc vào t
ng học và cuộc sống.
Vậy làm thế nào để đào tạo a đ ợc thế hệ trẻ có nhân cách phát triển toàn
diện, bổ sun cho độ n ũ t í thức, cho nguồn nhân lực chất l ợng cao trong
t ơn la cho đất n ớc và tỉnh nhà. Đây là câu hỏi lớn mà chúng ta đan tìm
l i giả đ p.
uất ph t từ nhữn luận đ ểm t ên, t c
ả mạnh dạn lựa chọn “Giáo
dục đạo đức truyền thống cho học sinh tiểu học ở huyện Thoại Sơn tỉnh An
Giang hiện nay” làm đề tà tốt n h ệp thạc sĩ t ết học.
3
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Những công trình nghiên cứu về đạo đức và đạo đức truyền thống
G o t ình Đạo đức học;
ũ
ọng Dung (cb) (2005), Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí M nh đ a a định n hĩa về đạo đức cũn nh luận giải
khá sâu sắc về vai trò của đạo đức. Các công trình này cũn b ớc đầu đề cập
tới mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật d ớ
óc độ mối quan hệ giữa hai
hình thái ý thức xã hội.
Cuốn sách của A.F.Sh shk n "N uyên l đạo đức học m c xít", đây có
thể coi là cuốn "giáo khoa" về đạo đức học. Ôn đặc biệt nhấn mạnh vai trò
của đạo đức, coi "những phẩm chất đạo đức chính là đ ều cốt yếu nhất ở con
n
i, ở tính cách của nó". Hay G.Bandz ladz đã có côn t ình "Đạo đức
học" (2 tập). Trong hai tập s ch này, G.Bandz ladz đã n h ên cứu và làm rõ
những vấn đề của khoa học đạo đức, nh
Đạo đức là ì; đạo đức phát sinh,
phát triển ra sao, nội dung những phạm t ù đạo đức học là ì v.v…
Ở n ớc ta, năm 003, Nhà xuất bản Chính trị quốc
a đã dịch cuốn
" u d ỡn đạo đức t t ởng", do GS. La Quốc Kiệt chủ biên. Trong cuốn
giáo trình này, tập thể tác giả Trung Quốc làm rõ vai trò của đạo đức và giáo
dục đạo đức cho sinh viên, những nộ dun cơ bản, hiện đại trong việc bồi
d ỡng phẩm chất đạo đức mới cho sinh viên Trung Quốc hiện nay. Cuốn sách
này đ ợc co nh một tài liệu tham khảo bổ ích đối với công tác giáo dục đạo
đức cho đố t ợn t on độ tuổi học sinh- thế hệ t ơn la của n ớc ta.
Những công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho đảng viên,
thanh niên, sinh viên học sinh...
“Giáo dục đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Trần Sỹ Phán, Luận án Tiến sĩ
ết
học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1999). Đề tài phân
tích giá trị của đâọ đức đối với sự hình thành và hoàn thiện nhân cách của con
n
, đặc biệt thế hệ trẻ đan là s nh v ên ở c c t
ng chuyên nghiệp.
4
+ “Quan hệ kinh tế và đạo đức với việc xây dựng đạo đức mới cho thế
hệ trẻ hiện nay ở Việt Nam” của Nguyễn Đình Quế (Luận văn hạc sĩ, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2000). Đề tài làm sáng rõ mối
quan hệ giữa đạo đức và kinh tế. Kinh tế suy cho cùn đón va t ò uyết định
nh n th o t c
ả đạo đức cũn có va t ò uan t ọng không thể thiếu trong
việc xây dựn đạo đức mới cho thế hệ trẻ ở Việt Nam hiện nay.
+ “Đạo đức sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay ở Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp” của
ũ hanh H ơn (Luận văn hạc sĩ,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2004). Với cái nhìn khách
quan tác giả đã đ nh
sâu sắc những giá trị và hạn chế t on đạo đức của
sinh viên t on đ ều kiện kinh tế thị t
ng hiện nay ở Việt Nam
+ Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng đạo đức mới cho
thanh niên Bạc Liêu hiện nay” của Trần am Ph ơn (Luận văn hạc sĩ, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2008).
+ “Vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên Vĩnh Long hiện nay” của
Trần ăn Chín (Luận văn hạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội, 2008).
+ “Vấn đề xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa hiện nay” của Phạm Huy Thành (Luận văn hạc sĩ
ết
học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2009).
+ “Vấn đề đạo đức cách mạng của sinh viên ở tỉnh Hưng Yên hiện
nay” của Trần An Bình (Luận văn hạc sĩ
ết học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2011).
+ G
c ct
t ị đạo đức truyền thống với việc xây dựn Y đức cho sinh viên
n cao đẳng Y tế ở thành phố Hà Nội hiện nay” của Mai Thị Minh
N hĩa (Luận văn hạc sĩ
ết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội, 2011).
+ “Tư tưởng đạo đức và việc giáo dục lý tưởng đạo đức cho thanh niên
5
trong điều kiện hiện nay” của Đoàn ăn Khiêm (Tạp chí Triết học, số 2, 2001).
+ “Vấn đề xây dựng đạo đức trong bối cảnh phát triển kinh tế thị
trường” của Đỗ Lan Hiền (Tạp chí Triết học, số 4, 2002).
+ “Đạo đức mới - đạo đức cách mạng từ các cách tiếp cận khác nhau”
của Trịnh Duy Huy (Tạp chí Triết học số 1, 2006).
+ “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thế hệ trẻ và giáo dục thế hệ trẻ” của
Thái Thanh Thủy (Thông tin công tác Trường chính trị, số 1, 2006)
Những công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục đạo đức truyền
thống
Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách
con n
i Việt Nam”, t c
ả Cao Thu Hằng, 2001, học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh tập trung phân tích những giá trị cao đẹp của đạo đức truyền
thốn đ ợc tích lũy th o suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Những giá trị đó
góp phần xây dựn con n
i Việt Nam nó chun và đặc biệt thế hệ trẻ trong
th i kỳ hội nhập.
“Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách
đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thanh Hà (Luận văn
Thạc sỹ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2007). Đề tài
nghiên cứu sâu về giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc đồng th i khẳng
định
n hĩa của nó đối với việc xây dựn nhân c ch đạo đức sinh viên Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.
“Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng đạo đức mới cho thế
hệ trẻ Việt Nam hiện nay” của Ngô Thị Thu Ngà (Luận án Tiến sĩ
ết học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2011). Đề tài phân tích rõ
nét đ ểm giao thoa và tiếp nối giữa đạo đức truyền thống của dân tộc Việt
Nam và đạo đức mớ , đạo đức cách mạng trong th i kỳ mới. Đạo đức truyền
thốn đón va t ò uan t ọng, không thể thay thế trong việc xây dựn đạo
6
đức mới cho thế hệ trẻ.
Những tài liệu t ên đã nghiên cứu về đạo đức truyền thống và giáo dục đạo
đức truyền thống của dân tộc ở nhiều óc độ, đố t ợng khác nhau. Các công
trình này chủ yếu đề cập đến đố t ợn là đảng viên, thanh niên, cán bộ… Đây
là nguồn t l ệu u b u để tác giả có cơ sở nghiên cứu đề tài của mình. Tuy
nhiên, ch a có đề tài nào nghiên cứu vấn đề giáo dục đạo đức truyền thống cho
học sinh tiểu học ở huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang hiện nay một c ch độc lập,
hệ thốn . Đ ều này thôi thúc tác giả đ sâu n h ên cứu và làm sáng rõ vấn đề
trên.
3. Mục đích nghiên cứu
Qua v ệc n h ên cứu l luận, thực t ễn và khảo s t thực t ạn côn t c
o dục đạo đức t uyền thốn học s nh t ểu học ở huyện hoạ Sơn tỉnh An
Giang, luận văn đề xuất nhữn b ện ph p cơ bản, óp phần nân cao chất
l ợn
o dục toàn d ện cho học s nh t ểu học của nhà t
n .
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề tà cần làm õ cơ sở lí luận và thực t ễn của
t uyền thốn ở c c t
n t ểu học huyện hoạ Sơn, tỉnh An G an h ện nay.
- Đề tà phân tích, chứn m nh thực t ạn
thốn ở c c t
o dục đạo đức
o dục đạo đức t uyền
n t ểu học huyện hoạ Sơn, tỉnh An G an h ện nay.
- Đề tà cần đ a a nhữn
đức t uyền thốn ở c c t
ả ph p cơ bản nhằm nân cao
o dục đạo
n t ểu học huyện hoạ Sơn, tỉnh An G an h ện
nay.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Kh ch thể n h ên cứu của đề tà là học s nh t ểu học của c c t
n t ểu
học thuộc huyện hoạ Sơn tỉnh An G an h ện nay.
Đố t ợn n h ên cứu của đề tà là
học s nh t ểu học của tất cả c c t
An G an h ện nay.
o dục đạo đức t uyền thốn cho
n t ểu học thuộc huyện hoạ Sơn tỉnh
7
6. Giả thuyết khoa học
c
ả mạnh dạn đ a a nhữn
ả ph p cơ bản nhằm nân cao đạo
đức t uyền thốn của dân tộc cho học s nh t ểu học của tất cả c c t
n t ểu
học thuộc huyện hoạ Sơn tỉnh An G an h ện nay. Nếu vận dụn một c ch
l nh hoạt, s n tạo và h ệu uả nhữn
ả ph p đó vào thực t ễn cuộc sốn sẽ
óp phần nhỏ bé vào v ệc hoàn th ện nhân c ch thế hệ t ẻ, xây dựn nhữn
chủ nhân t ơn la của đất n ớc vẹn toàn cả đức, cả tà .
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tà đ ợc t ến hành n h ên cứu ở tất cả t
n t ểu học thuộc huyện
hoạ Sơn tỉnh An G an h ện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp c c ph ơn ph p luận chung của chủ n hĩa
duy vật biện chứng và chủ n hĩa duy vật lịch sử.
N oà a luận văn còn sử dụn c c ph ơn ph p n h ên cứu cơ bản nh
ph ơn ph p phân tích, tổn hợp; lô c, lịch sử; kh
u t hóa; thốn kê... để
thực h ện mục đích và nh ệm vụ đề tà đặt a.
9. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của đề tài
Những luận điểm cơ bản của đề tài
Đạo đức t uyền thốn của dân tộc
ch ều dà dân tộc. Nó làm nên con n
vậy, thực h ện tốt
ệt Nam đ ợc hun đúc t on suốt
, sức mạnh và khí ph ch
ệt Nam. ì
o dục đạo đức cho thế hệ t ẻ sẽ tạo cho họ khả năn lớn
t on v ệc v ơn lên nắm vữn đỉnh cao khoa học côn n hệ, èn luyện
bản lĩnh chính t ị đ p ứn nhu cầu ph t t ển của đất n ớc t on th
chí và
kỳ hộ nhập
uốc tế sâu ộn .
Đóng góp mới của đề tài
-
ên cơ sở phân tích cơ sở lí luận và thực t ễn, đề tà phân tích t un
thực kh ch uan thành tựu và hạn chế
t
o dục đạo đức t uyền thốn ở c c
n t ểu học huyện hoạ Sơn, tỉnh An G an h ện nay.
8
-
ên uan đ ểm toàn d ện và lịch sử cụ thể, t c
ph p cơ bản nhằm nân cao
ả đ a a nhữn
o dục đạo đức t uyền thốn ở c c t
ả
n t ểu
học huyện hoạ Sơn, tỉnh An G an h ện nay.
- Ngoài ra, luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
nhữn n
i làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập bộ môn Đạo đức
hay c c chuyên đề về t t ởng, đạo đức truyền thốn , văn hóa dân tộc...
10. Kết cấu đề tài
Luận văn ồm phần mở đầu, phần nộ dun , phần kết luận, tà l ệu
tham khảo. Phần nộ dun của luận văn ồm 2 ch ơn 6 t ết.
9
Chương 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Đạo đức, đạo đức truyền thống, giáo dục đạo đức truyền thống
Dân tộc Việt Nam có một truyền thốn đạo đức đ ợc hình thành và
phát triển từ th i lập quốc cho đến bây gi . Dù đã t ả ua bao thăn t ầm của
lịch sử son cũn chẳng làm phai m đ t uyền thống tốt đẹp ấy. Đạo đức của
n
i Việt th n đ ợc đúc kết trong câu nói giản dị mà sâu sắc Có Đức
mặc sức mà ăn”. Có đức”, tức là có đạo đức tạo cho con n
i có phẩm chất
cao u , mặc sức mà ăn”, n hĩa là n
i nhận đ ợc những hạnh phúc từ cội
nguồn của mình mà có. Son để có một định n hĩa thống nhất về đạo đức, đó
không phải là một vấn đề đơn ản, cho đến nay tồn tại rất nhiều định n hĩa
khác nhau về đạo đức.
h o uan đ ểm của triết học ph ơn ây, t êu b ểu là nhà triết gia nổi
tiếng của ph ơn ây A to , ôn đ a a định n hĩa nh sau Mục đích t ực
tiếp của con n
i không phả là c hay c đẹp mà chính là hạnh phúc. Hạnh
phúc là sự phát triển c c đức tính thật tốt của con n
… Hạnh phúc ấy đồng
n hĩa vớ đạo đức” [41, 175]
Trong từ đ ển Gran Hill Book lạ định n hĩa Đạo đức là môn học
đ nh
c c hành v th ện ác của con n
i, biểu hiện qua phần m i và ý, và
đ ợc thực hiện bởi ý chí, tình cảm và l t í” [41, 145]
h o uan đ ểm của triết học ph ơn Đôn Nội dung của triết học
ph ơn Đôn ất đa dạng và phon phú, t on đó đạo đức là một vấn đề rất
đ ợc chú ý, với mong muốn hoàn thiện nhân c ch con n
, h ớng họ về sự
yên ổn mà khôn ph ơn hạ đến đ i sống cá nhân của họ. on đó phải kể
đến nộ dun đạo đức trong triết học Khổng Tử, một học giả Việt Nam nhận
xét về quan niệm đạo đức của Khổng Tử nh sau
ết học nhân sinh của
10
Khổng Tử còn một đ ểm cuối cùng nữa là không những chú trọng về độn cơ
mà còn chú trọng về sự d ỡng thành phẩm hạnh đạo đức hơn. Khổng Tử luận
về hành vi phân ra ba tầng, một là độn cơ, ha là ph ơn ph p, ba là phẩm
hạnh. Độn cơ với phẩm hạnh thuộc về nội dung của hành vi. Khi chúng ta
luận bàn về đạo đức thì đạ kh có ha ph ơn d ện là nội dung và ngoại
biểu. Chúng ta làm việc gì hoặc sợ hình phạt hay ham lợi ích mà làm, đấy là
đạo đức của ngoại biểu, nếu vì l ơn tâm của chún ta thúc đẩy chúng ta làm
thì đó thuộc về nội dung của đạo đức” [39; 48]
Theo từ đ ển Đào Duy Anh ải thích: Nguyên lý tự nh ên là đạo, đ ợc
vào lòn n
là đức. C ph p l n
i ta nên noi theo [24; 251] . Hay còn
có uan đ ểm cho rằn đạo đức là khuynh h ớng tốt trong tâm ta, mà khuynh
h ớn đó tạo nên những l i nói và hành vi bên ngoài khiến cho mọ n
i
chun uanh ta đ ợc chuyển hóa, an vui, lợi ích [17; 5]
Nh vậy dù hiểu theo cách nào đ chăn nữa thì đạo đức chính là
những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành
vi, quan hệ của con người đối với nhau, đối với xã hội, là tổng quát phẩm
chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng đạo đức mà có
Đạo đức truyền thống
Giá trị đạo đức truyền thống là một bộ phận trong phức hệ giá trị tinh
thần của dân tộc Việt Nam, là một dòng chảy liên tục nảy sinh, tồn tại và phát
triển trong suốt tiến trình lịch sử dựn n ớc, giữ n ớc của dân tộc, đ ợc tích
lũy, l u t uyền, chắt lọc và tiếp biến từ thế hệ này qua thế hệ khác. Giá trị đạo
đức truyền thống là kết quả của mối quan hệ giữa n
i vớ n
i, của đ ều
kiện sinh hoạt vật chất nhất định. Mỗi giá trị đều góp phần tạo nên sắc thái
riêng biệt của con n
i Việt Nam hợp thành bản sắc dân tộc. Trong suốt
chiều dài và chiều sâu của lịch sử dựn n ớc và giữ n ớc, dân tộc Việt Nam
đã t ải qua biết bao thử th ch, hy s nh đấu tranh cho sự tồn tại và phát triển
của mình. Dả đất hình chữ S” khôn chỉ là không gian sinh tồn mà còn là
khôn
an văn hóa của đất n ớc, con n
i Việt Nam - Đó là mô t ng tự
nh ên, mô t ng xã hội thuần khiết, vô t ùn nuô d ỡng tâm hồn dân tộc
Việt. Nhữn đ ều kiện lịch sử - xã hội ấy, là cơ sở cho sự hình thành và phát
11
triển các giá trị đạo đức truyền thống mang bản sắc Việt Nam. Tình yêu quê
h ơn , đất n ớc của con n
i Việt Nam đ ợc bắt nguồn từ đó; t nh thần cố
kết làng xã, cộn đồng; lối sốn tình n hĩa, t ơn thân, t ơn
của dân tộc
Việt Nam cũn xuất phát từ đây. Đó là những giá trị đạo đức truyền thống
vững bền, t ng tồn của dân tộc Việt Nam. Cùng với sự phát triển của đất
n ớc, đặc biệt là khi có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, những giá
trị đạo đức truyền thống ấy luôn đ ợc bồi tụ, làm giàu bởi nhữn t nh hoa văn
hóa của nhân loại, nhất là khi có sự thâm nhập của chủ n hĩa M c - Lênin,
học thuyết cách mạng, khoa học và nhân văn nhất mọi th đại vào Việt Nam.
Vậy giá trị đạo đức truyền thống là gì? Giá trị đạo đức truyền thống gồm
những nội dung nào? Theo GS.Trần ăn G àu,
trị đạo đức truyền thống
của dân tộc Việt Nam bao gồm yêu n ớc, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc
uan, th ơn n
, vì n hĩa” [14, tr.12.]. G o s
ũ Kh êu thì cho ằng, giá
trị đạo đức truyền thốn cao đẹp của dân tộc ta bao gồm lòn yêu n ớc,
truyền thốn đoàn kết, lao động cần cù và sáng tạo; tinh thần nhân đạo, lòng
yêu th ơn và u t ọn con n
, t on đó yêu n ớc là bậc thang cao nhất
trong hệ thống giá trị đạo đức của dân tộc . G o s Nguyễn Hồn Phon , đ a
ra quan niệm tính c ch dân tộc gần nh là tất cả nội dung của giá trị đạo đức
truyền thống, bao gồm: tính tập thể - cộn đồng; trọn đạo đức; cần kiệm,
giản dị, thực tiễn; tinh thần yêu n ớc bất khuất và lòng yêu chuộng hòa bình,
nhân đạo; lạc uan” [43, tr.134]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành un ơn Đảng khóa VIII Về xây dựng và phát triển nền văn hóa ệt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, một lần nữa nhấn mạnh Bản sắc dân
tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộn đồng các dân
tộc Việt Nam đ ợc vun đắp nên qua lịch sử hàn n àn năm đấu tranh dựng
n ớc và giữ n ớc. Đó là lòn yêu n ớc nồng nàn, ý chí tự c ng dân tộc, tinh
thần đoàn kết, ý thức cộn đồng gắn kết cá nhân- a đình- làng xã - Tổ quốc;
lòng nhân ái, khoan dung, trọn n hĩa tình đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo
t on lao động; sự tinh tế trong ứng xử; tính giản dị trong lối sốn …” [10,
tr.43]
Từ nhữn uan đ ểm trên, ta có thể có thể khẳn định: Đạo đức truyền
12
thống là toàn bộ những tư tưởng, tình cảm, những chuẩn mực, quy tắc, phong
tục, tập quán đạo đức được truyền từ đời này sang đời khác và được mọi
người hay một cộng đồng người nhất định tự nguyện noi theo.
Trong tiến trình lịch sử dựn n ớc và giữ n ớc, dân tộc Việt Nam đã tạo
nên một di sản giá trị đạo đức truyền thống vô cùng phon phú, t on đó, bao
gồm các giá trị đ ển hình sau: Tinh thần yêu n ớc; Lòn th ơn n
i sâu
sắc; Tinh thần đoàn kết, ý thức cộn đồng sâu sắc; Tinh thần lao động cần cù,
tiết kiệm.
Giáo dục đạo đức truyền thống
Từ x a, ôn cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục
ên học lễ, hậu học văn , Lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và
phát triển tốt các tri thức và kỹ năn . N ày nay, ph ơn châm Dạy n
i,
dạy chữ, dạy nghề cũn thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
đạo đức, nh B c Hồ đã dạy Dạy cũn nh học, phải chú trọng cả tài lẫn
đức. Đức là đạo đức cách mạn . Đó là c ốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức,
con n
i sẽ không phả là con n
bình th ng và cuộc sống xã hội sẽ
không phải là cuộc sống xã hội bình th ng, ổn định...”. Chủ tịch Hồ Chí
M nh đã từn nó Có tà khôn có đức chỉ là n
i vô dụn . Có đức mà
không có tài thì làm việc ì cũn khó”.
Đản ta đã chủ t ơn
ăn c ng giáo dục công dân, giáo dục t
t ởn , đạo đức, lòn yêu n ớc, chủ n hĩa M c – Lê N n, đ a v ệc giáo dục t
t ởng Hồ Chí M nh vào nhà t ng phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học...”.
Bởi vậy, tu d ỡng và rèn luyện bản thân để trở thành n
i có nhân cách, vừa
có đức vừa có tài là hết sức quan trọn đối với mỗ con n
i, là nhiệm vụ
hàn đầu của thanh niên, học sinh.
Giáo dục đạo đức truyền thống là giáo dục lòng trung thành đối với
Đảng, hiếu với Dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù
liêm khiết và chính trực. Đó là đạo đức Xã hội Chủ N hĩa là đạo đức của cá
nhân, tập thể và chủ n hĩa nhân đạo mang tính chân thực tích cực, khác với
đạo đức vị kỷ, cá nhân. Giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh gắn chặt
với giáo dục t t ởng - chính trị, bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục pháp luật
13
nhà n ớc XHCN, cung cấp cho học sinh nhữn ph ơn thức ứng xử đún
t ớc vấn đề của xã hội ... giúp cho các em có khả năn tự kiểm so t đ ợc
hành vi của bản thân một cách tự giác, có khả năn chống lại những biểu hiện
lệch lạc về lối sống.
1.1.1.2. Học sinh, học sinh tiểu học
Học sinh là một khái niệm đ ợc hiểu dùn để chỉ nhữn n
đan
ngồi trên ghế nhà t ng phổ thông, từ tiểu học đến hết Phổ thông trung học
và tạ c c t ng Trung cấp, c c
n đào tạo nghề. hôn th ng, học
s nh th n t on độ tuổi từ 6 tuổ đến 20 tuổi.
Các nhà Tâm lý học th ng phân chia học sinh phổ thông theo lứa tuổi.
h o đó, có thể dựa trên nhữn căn cứ kh c nhau, c c t ng phái tâm lý học
lại có những cách phân chia khác nhau theo tuổi: tính chất sự thay đổi của
ăn (nh đồng học); sự chín muồi của c c cơ uan s nh l (S.F ud); sự phát
triển trí tuệ (J.Piaget); cảm xúc (H. allon);... h o uan đ ểm của các nhà
Tâm lý học mác xít phân chia sự phát triển tâm lý trẻ em dựa trên các giai
đoạn lứa tuổ , t on đó
G a đoạn từ lọt lòn đến khoảng 15 tháng với hoạt động chủ đạo là
giao tiếp xúc cảm trực tiếp với bố mẹ và nhữn n
t on
a đình; G a
đoạn từ 15 th n đến 3 tuổi với hoạt động chủ đạo là hoạt động vớ đồ vật; Từ
3 đến khoảng 6 tuổi (tuổi mẫu giáo) với hoạt động chủ yếu là vu chơ mà trò
chơ đón va th o chủ đề là trọng tâm; Lứa tuổi từ 6 đến 12 với hoạt động
chủ đạo là học tập.
Học sinh tiểu học là những trẻ có tuổ th n t on độ tuổi từ 6 đến
11,12 tuổ , đ ợc đến t n , đ học th o ch ơn t ình
o dục của Bộ giáo
dục, tại các t ng công lập hoặc dân lập.
uổi của học sinh tiểu học là th i kỳ của sự xâm nhập tâm và tích lũy
tri thức, th i kỳ mà sự lĩnh hội chiếm lĩnh lứa tuổi này – sự tuân thủ tuyệt đối
vào nhữn n
i uy tín vớ c c m (đặc biệt là thầy cô giáo), sự mẫn cảm, sự
l u tâm, đặc biệt th độ vu chơ và n ây thơ đối vớ c c đố t ợng mà các
m đ ợc tiếp xúc” [17, tr.85]
Học sinh tiểu học là lứa tuổi sống và phát triển trong nền văn m nh nhà
14
t ng theo hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất gồm các lớp 1, 2 và lớp 3, cấp độ này
thì lớp 1 đ ợc coi là lớp đặc biệt – lớp đầu vào của Tiểu học, đ ợc nhiều
n
đ nh
là lớp cửa ả ”. Cấp độ thứ hai gồm lớp 4 và lớp 5 – lớp đầu ra
của cấp Tiểu học. Tuy nhiên, dù ở cấp độ nào thì học sinh Tiểu học cũn là
trung tâm, là linh hồn của t ng tiểu học.Cùng với sự ảnh h ởng khá lớn của
mô t ng giáo dục a đình và uan hệ bạn bè cùng lứa tuổi, cùng lớp và
cùn t ng học, học sinh tiểu học lĩnh hội các chuẩn mực và các quy tắc của
hành vi. Chính sự lĩnh hội trên tạo ra những biến đổ cơ bản trong việc phát
triển tâm lý, tính cách của học sinh tiểu học, là cơ sở để hình thành nên nhân
sinh quan, thế giới quan và rất khó thay đổi sau này của các em.
1.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức truyền thống cho học
sinh các trường tiểu học ở huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang hiện nay
ừ kh s nh a, lớn lên và t ởn thành, con n
luôn đ ợc sốn
t on ba mô t n
o dục, a đình và xã hộ . Để hoà nhập cùn ph t
t ển, n oà t thức, con n
còn phả có đạo đức để đ ều chỉnh mọ hành v
của mình sao cho phù hợp vớ tồn tạ xã hộ và thức xã hộ t on hình th
k nh tế - xã hộ h ện nay. Qu t ình
o dục đạo đức cho học s nh đ ợc bắt
đầu từ kh c c m cắp s ch đến t n , b ớc chân vào lớp Một đún nh
uan đ ểm của B c Hồ
ẻ m nh búp t ên cành” cần đ ợc nân n u, uan
tâm chăm sóc tỉ mỉ và chu đ o. ệc t au dồ cho t ẻ m nhữn t thức và kĩ
năn cần th ết hữu ích cho cuộc sốn chẳn kh c nào n
n hệ sĩ chơ cây
cảnh phả uốn nó th o hình thế từ kh chún còn non. Mấy a đợ đến kh cây
t ởn thành ồ mớ uốn nắn th o t duy của mình âm hồn t ẻ thơ nh t
ấy t ắn , t ả ua năm th n đ ợc o dục t on nhà t n , a đình và xã
hộ uan tâm chăm sóc, đạo đức nhân c ch dần đ ợc hình thành và ph t t ển
hoàn th ện.
G o dục đạo đức - vấn đề cốt lõ của v ệc hình thành nhân c ch cho
học s nh phổ thôn là cả một u t ình đ ợc chuẩn bị đầy đủ về t thức khoa
học và ch ến l ợc đào tạo từ thấp đến cao, từ đơn ản đến phức tạp, từ cụ thể
đến t ừu t ợn . Khôn chỉ dừn lạ ở bồ d ỡn nhận thức về chuẩn mực đạo
đức xã hộ mà o dục còn óp phần định hình và ph t huy nhữn phẩm chất
15
cần th ết của nhân c ch con n
vớ nhữn hành v cao đẹp đầy tính nhân
văn cùn hệ thốn chuẩn mực hành v đạo đức chuẩn mực t thức và n ềm
t n; chuẩn mực về tình cảm, th độ; hình thành cho học s nh nhữn kĩ năn ,
hành v phù hợp vớ c c chuẩn mực và t ên cơ sở đó èn luyện thó u n đạo
đức tích cực.
on nhữn năm ần đây, kh xu thế toàn cầu ho , hộ nhập vớ thế
ớ , mở a cho n ớc ta nhữn th cơ, vận hộ mớ . Nền k nh tế đã có nhữn
b ớc ph t t ển v ợt bậc, đ sốn nhân dân đ ợc nân lên. Côn t c o dục
đã đ ợc Đản và Nhà n ớc uan tâm chăm lo. on nhà t n , c c tổ chức
Đoàn thể đã có nhận thức đún về tầm uan t ọn của côn t c
o dục đạo
đức học s nh, chất l ợn
o dục n ày càn đ ợc nân cao. Bên cạnh nhữn
thành tựu của n ành G o dục và Đào tạo nh Số học s nh học ỏ , chăm
n oan vẫn nh ều … đã óp phần tạo nên nhữn thành uả uan t ọn t on
thực h ện mục t êu của N ành ”Nân cao dân t í - Đào tạo nhân lực - Bồ
d ỡn nhân tà " cho đất n ớc. uy nh ên, do nh ều n uyên nhân kh ch uan
và chủ uan
ề a đình Có a đình do cha mẹ sốn khôn
ơn mẫu, cha mẹ ly
hôn; hay buôn lỏn
o dục, phó mặc cho xã hộ , cho nhà t n t ăm sự
nh thầy” …
ề Nhà t n Có lúc, có nơ uy tín n
thầy bị sa sút, c c
tị
t uyền thốn
ôn s t ọn đạo bị nhìn nhận một c ch méo mó, vật chất hóa,
thực dụn ; có t n hợp n
thầy khôn
ữ đ ợc t thế đ n kính t ọn
t on uan hệ thầy t ò; tình t ạn v phạm dạy thêm, học thêm đã t c độn
xấu đến uy tín của n
thầy t on suy n hĩ học s nh và khôn ít phụ huynh.
ề ã hộ Nhữn hạn chế, t c độn xấu từ mô t n của th kỳ
mở cửa, hộ nhập”, nhữn t t ởn văn ho xấu, n oạ la ”; mặt t của cơ
chế thị t n …có cơ hộ xâm nhập. Đây đó, còn có nhữn h ện t ợn suy
tho về đạo đức, m nhạt về l t ởn , thích chạy th o lố sốn thực dụn ,
thậm chí nhữn hành độn phạm ph p của n
lớn” đã t c độn xấu t ực
t ếp đến học s nh. C c tệ nạn xã hộ có nơ , có lúc đã xâm nhập vào trong
t n học; tình t ạn một số ít học s nh lún sâu vào tệ nạn xã hộ thậm chí
16
đ nh thầy, ây n, ết n
, c ớp của, … số này tuy khôn phổ b ến nh n
có xu h ớn
a tăn , làm băn hoạ đạo đức, tha ho nhân c ch; ây nỗ đau,
đ n lo n aị cho c c bậc cha, mẹ; đã t c độn xấu tớ c c ía t ị đạo đức
t uyền thốn , ảnh h ởn khôn nhỏ t ực t ếp đến côn t c
o dục đạo đức
cho học s nh, đến an n nh t ật tự xã hộ .
C c thế lực phản độn Đan tìm mọ c ch chốn ph c ch mạn
HCN ở ệt Nam. ớ âm m u D ễn b ến hòa bình”, lợ dụn
ự do, dân
chủ, dân uyền, dân tộc, tôn
o,...” để kích độn ây ố t ật tự, an n nh xã
hộ , lố kéo đặc b ệt là thanh n ên, học s nh, … ì vậy, chún ta cần phả tích
cực o dục cho học s nh nhận thức đ ợc âm m u thâm độc của kẻ thù, đồn
th nêu cao t nh thần cảnh
c c ch mạn ; tăn c n côn t c
o dục
chính t ị t t ởn nó chun , o dục đạo đức nó ên cho học s nh, cho thế
hệ t ẻ; là vấn đề cấp th ết, đặc b ệt chú t ọn t on
a đoạn h ện nay.
G o dục đạo đức cho học s nh t ểu học ở hoạ Sơn h ện nay là một bộ
phận của u t ình o dục tổn thể của ch ơn t ình G o dục của Bộ G o
dục, vì vậy, phả đảm bảo chặt chẽ của uy t ình uản l
o dục. Quy t ình
o dục đạo đức t uyền thốn cho học s nh t ểu học là một uy t ình man
tính toàn vẹn và thốn nhất từ Lập kế hoạch - tổ chức thực h ện - chỉ đạo k ểm t a, đ nh
kết ủa . Mỗ chức năn có va t ò kh c nhau nh n có
mố uan hệ chặt chẽ, đan x n nhau, bổ sun cho nhau; thực h ện tốt chức
năn này sẽ tạo cơ sở, đ ều k ện cho c c chức năn t ếp th o.
Côn t c G o dục đạo đức, đặc b ệt là nhữn
t ị đạo đức t uyền
thốn cho học s nh t ểu học ở hoạ Sơn t on
a đoạn h ện nay càn đặt a
yêu cầu, nh ệm vụ cao hơn, cần th ết hơn kh toàn Đản , toàn dân ta đan tích
cực tham a cuộc vận độn Học tập và làm th o t tuởn , tấm ơn đạo
đức Hồ Chí M nh . Nó sẽ là n uồn lực t nh thần to lớn thực h ện thành côn
sự n h ệp xây dựn và ph t t ển huyện hoạ Sơn àu mạnh, phục vụ một
c ch tốt nhất cho u t ình CNH – HĐH đất n ớc t on bố cảnh toàn cầu hóa
và xu h ớn uốc tế hóa h ện nay.
G o dục đạo đức t uyền thốn cho học s nh t ểu học t ên địa bàn
huyện hoạ Sơn, tỉnh An G an là t ch nh ệm của toàn xã hộ , t on đó o
17
dục ở nhà t n có va t ò định h ớn , đó là sứ mệnh lịch sử – v nh dự và
t ch nh ệm mà xã hộ ao cho nhà t n và mỗ chún ta nó ên , n ành
GD&Đ nó chun .
1.1.3. Nội dung của giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh các
trường tiểu học ở huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang hiện nay
1.1.3.1. Tình yêu quê hương đất nước
Nó về hệ
t ị t uyền thốn của ệt Nam là nó đến nhữn
t ị kết
t nh của hơn bốn n hìn năm dựn n ớc và ữ n ớc. Đã có ất nh ều nhữn
t ị đ ợc sản s nh, làm àu từ chính bề dày ph t t ển. Có nhữn
t ị và
cũn có cả nhữn phản
t ị đ ợc hun đúc, l u t uyền và đ ợc củn cố. uy
nh ên, t on phạm v bà v ết này, t c ả x n đ a a nhữn
t ị căn bản, cốt
lõ nhất t on hàn t ăm, hàn n àn năm, nhữn
t ị mà dân tộc ta đã hun
đúc, bồ đắp và đ ợc khẳn định ua nhữn thăn t ầm của lịch sử, và đ ợc
c c nền văn hóa kh c nhau chấp nhận.
Hệ
t ị t nh thần là nhữn phẩm chất đặc b ệt về t í tuệ (t í thôn
m nh, óc s n tạo, năn lực t duy,...), về tình cảm đạo đức (yêu, hét, căm
thù, buồn, vu , ....) và chí (cần cù, bền bỉ, can đảm, chịu đựn , hy s nh...).
Mỗ một dân tộc đều có nhữn
t ị t nh thần ên của mình. à vì vậy,
khôn thể nhận định ằn
t ị t nh thần của dân tộc nào u v ệt hơn. Có
chăn , t on mỗ hoàn cảnh địa l và lịch sử, dân tộc này có nhữn
t ị t nh
thần nổ t ộ mà dân tộc kh c thì nhữn
t ị t nh thần kh c nổ t ộ hơn.
Một t on nhữn
t ị t nh thần hàn đầu của dân tộc ệt Nam chún
ta nhắc tớ đó là lòn yêu n ớc. nh thần yêu n ớc là n ềm tự hào của n
ệt Nam. Nó nh vậy, khôn có n hĩa là chỉ có n
ệt Nam yêu n ớc,
còn c c dân tộc kh c thì khôn . Ở ệt Nam, lòn yêu n ớc đ ợc thể h ện
một c ch đặc b ệt, mãnh l ệt dà suốt ch ều dà của lịch sử, đến mức khôn ít
n
đã đ đến chỗ h ểu yêu n ớc nh một thứ đức tính bẩm s nh của dân
tộc. G o s
ần ăn G àu đã từn nhấn mạnh và nân t nh thần đó thành
một thứ chủ n hĩa” t uyền thốn lớn của ôn cha ta là yêu n ớc, là chủ
n hĩa yêu n ớc” , đến nỗ , ôn còn ọ đó là sợ chỉ đỏ xuyên ua tất cả c c
g a đoạn từ cổ đạ đến h ện đa ” [14, tr.8]. à kh chún ta h ểu yêu n ớc t ở
- Xem thêm -